« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề xuất giải pháp quản lý dự án thăm dò dầu khí tại PVEP.


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN HỮU SON ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN THĂM DÒ DẦU KHÍ TẠI PVEP Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.
- Tác giả Nguyễn Hữu Son ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý thuộc Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
- 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN.
- Khái niệm dự án và quản lý dự án.
- Quản lý dự án.
- 8 1.2.Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý dự án đầu tƣ .
- Quản lý vĩ mô và vi mô dự án.
- Lĩnh vực quản lý dự án .
- Mục tiêu và chiến lƣợc quản lý dự án.
- Đặc điểm và nội dung của quản lý dự án thăm dò dầu khí.
- Đặc điểm của dự án thăm dò dầu khí.
- Các giai đoạn của một dự án thăm dò dầu khí.
- Nội dung quản lý dự án thăm dò dầu khí.
- 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN THĂM DÒ DẦU KHÍ TẠI PVEP.
- Đánh giá thực trạng quản lý dự án thăm dò dầu khí tại PVEP Thực trạng công tác quản lý dự án thăm dò dầu khí tại PVEP.
- 42 2.2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại dự án Lô 09-02/10.
- 58 2.2.3 Đánh giá công tác quản lý dự án thăm dò dầu khí tại PVEP.
- 69 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN THĂM DÒ DẦU KHÍ TẠI PVEP.
- 76 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình QLDA thăm dò dầu khí tại PVEP.
- 79 3.2.1 Giải pháp 1: Quản lý chất lƣợng.
- 80 3.2.2 Giải pháp 2: Quản lý tiến độ.
- 86 3.2.3 Giải pháp 3: Quản lý chi phí.
- 102 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  CV: Chuyên viên  DADK: Dự án dầu khí  DK: Dầu khí  DT: Doanh thu  ĐTPT: Đầu tư phát triển  HC: Hải cẩu  HĐTV: Hội đồng thành viên Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí  JOA: Thỏa thuận điều hành chung  LNST: Lợi nhuận sau thuế  NSNN: Nộp ngân sách nhà nước  PIDC: Công ty đầu tư-Phát triển dầu khí  PSC: Hợp đồng dầu khí  PTKT: Phát triển khai thác  PVEP: Tổng công ty thăm dò khai thác Dầu khí  PVN: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt nam  QLDA: Quản lý dự án  SXKD: Sản xuất kinh doanh  TCT: Tổng công ty  TK TD: Tìm kiếm thăm dò vi DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Hình 1.1.1 Mô hình liên kết các chức năng Hình 1.1.2 Sơ đồ ba yếu tố ràng buộc Hình 1.1.3 Quy trình quản lý dự án Hình 2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức PVEP Hình 2.1.2 Biểu đồ Tài sản PVEP Hình 2.1.3 Biểu đồ DT, LNST và Nộp NSNN PVEP Hình 2.2.1 Bảng tiềm năng trữ lượng dầu khí Lô Hình 2.2.2 Dự toán chi phí đầu tư toàn dự án Hình 2.2.3 Dự toán chi phí đầu tư giai đoạn thăm dò dầu khí Hình 2.2.4 Bảng đánh giá hiệu quả đầu tư theo NPV và IRR Hình 2.2.5 Bảng đánh giá hiệu quả đầu tư theo EMV Hình 2.2.6 Quy trình quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án TKTD DK Hình 2.2.7 Chi phí thực hiện dự án Lô 09-2/10 tính hết năm Hình 2.2.8 Sơ đồ thực hiện các việc chính trong giai đoạn TKTD DK Hình 2.2.9 Bảng tiến độ dự án Lô Hình 2.2.10 Bảng chi phí thu hổi Hình 2.2.11 Bảng quyết toán dự án 09-2/10 tính đến thời điểm Hình 3.2.1.1 Sơ đồ quản lý chất lượng Hình 3.2.1.2 Chuỗi quản lý chất lượng trong Dự án TKTD DK Hình 3.2.2.1 Sơ đồ quy trình xây dựng tiến độ Hình 3.2.2.2 Bảng câu hỏi trong nội dung lập tiến độ Hình 3.2.2.3 Sơ đồ theo biểu đồ ưu tiên Hình 3.2.3.1 Sơ đồ quản lý chi phí Hình 3.2.3.2 Bảng thiết lập ngân sách vii 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) hiện nay đƣợc thành lập ngày trên cơ sở hợp nhất Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) và Công ty Đầu tƣ - Phát triển Dầu khí (PIDC) để thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và nƣớc ngoài.
- Kế thừa những thành quả và kinh nghiệm từ các các đơn vị tiền thân, PVEP đã phát triển vƣợt bậc và gặt hái đƣợc nhiều thành công trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí.
- Công bố 27 phát hiện dầu khí và đƣa 16 mỏ mới vào khai thác.
- Doanh thu trong giai đoạn này của PVEP đạt trên 171 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nƣớc 59 nghìn tỷ đồng… Phát huy vai trò là đơn vị tiên phong của Petrovietnam trong hội nhập kinh tế quốc tế và đầu tƣ ra nƣớc ngoài, PVEP hiện tham gia hàng chục dự án dầu khí tại 14 quốc gia, trong đó đã thu đƣợc sản lƣợng khai thác từ các mỏ Cendor, D30 tại Malaysia và đang đẩy nhanh các hoạt động khai thác tại Algeria, Peru… Các thành quả đã đạt đƣợc của PVEP đã góp phần cùng Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đóng góp rất quan trọng cho việc đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ và bảo vệ chủ quyền biển đảo đất nƣớc.
- Do vậy, phân tích và đề xuất giải pháp Quản lý Dự án Thăm dò Dầu khí tại PVEP là một vấn đề đƣợc ban lãnh đạo PVEP chú trọng và xem đây là một yếu tố vô cùng quan trọng mang yếu tố cấp thiết để có thể giúp PVEP tối ƣu đƣợc các nguồn lực và chi phí cho các dự án và tạo cơ hội thành công hơn nữa trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí.
- Với tầm nhìn của mình trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực tƣ thăm dò và khai thác dầu khí trong khu vực Đông nam á và có vị thế trên thế giới với mong muốn có thể tự quản lý các dự thăm dò và khai thác dầu khí lớn mang tầm vóc quốc tế.
- Xuất phát từ bài toán thực tiễn nêu trên, sau thời gian công tác tại PVEP, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý dự án tại đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đề xuất giải pháp Quản lý Dự án thăm dò Dầu khí tại PVEP” với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý dự án từ đó giúp PVEP thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển kinh doanh trong điều kiện hiện nay và đứng vững trƣờng tồn trong tƣơng lai.
- Mục đích chọn đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích và đề xuất phƣơng pháp quản lý dự án.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý dự án tại PVEP.
- Phân tích mục tiêu kinh doanh, môi trƣờng nội bộ và môi trƣờng vĩ mô để từ đó tìm ra những hạn chế và hình thành căn cứ để đề xuất giải pháp quản lý dự án cho PVEP.
- Đề xuất giải pháp quản lý dự án cho PVEP để giúp PVEP phát triển sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn khi mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
- 3 - Hỗ trợ PVEP để phát triển nguồn lực trong công tác quản lý dự án, những ngƣời hiểu đƣợc tầm quan trọng vai trò của quản lý dự án trong việc hoàn thành các nhiệm vụ của PVEP, và vai trò đó sẽ mang lại thành công và lợi nhuận tốt hơn cho dự án Dầu khí tại PVEP.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án Thăm dò-Thẩm lƣợng dầu khí tại PVEP mà PVEP với vai trò là chủ đầu tƣ hay Nhà thầu tham gia góp vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các dự án Thăm dò-Thẩm lƣợng dầu khí đã và đang đƣợc triển khai của PVEP trong giai đoạn 2007-2015.
- Thời gian nghiên cứu: phân tích thực trạng từ năm 2007 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp quản lý dự án dầu khí từ năm 2016 đến năm 2025.
- Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã áp dụng những kiến thức đã học đƣợc trong chƣơng trình đạo tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Viện kinh tế và quản lý-Trƣờng đại học Bách Khoa Hà nội, có tham khảo thêm tài liệu trong và ngoài nƣớc trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ.
- Để có số liệu cơ sở thực hiện đề tài tôi đã thu thập số liệu về tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ thăm dò dầu khí tại PVEP từ năm 2007 đến 2015.
- Ngoài ra, tôi cùng tham khảo ý kiến một số lãnh đạo, cán bộ trực tiếp quản lý các dự án của PVEP và một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ dầu khí.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp Thu thập dữ liệu thứ cấp cho phần cơ sở lý thuyết: các lý thuyết về quản lý dự án đầu tƣ.
- Các giáo trình, chuyên san của các tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về quản lý dự án.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp 4 - Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo Tổng công ty về định hƣớng chiến lƣợc và nhận định về hoạt động quản lý dự án của PVEP trong thời gian qua và những năm tiếp theo.
- Mục đích của học viên là nhằm tìm hiểu về nhận thức và đánh giá của cấp lãnh đạo về công tác quản lý dự án tại PVEP đồng thời thăm dò những định hƣớng của cấp lãnh đạo về công tác này.
- Học viên đƣa ra một số câu hỏi thăm dò mong muốn của nhân viên về giải pháp quản lý dự án thăm dò dầu khí bằng cách hỏi trực tiếp các cán bộ công nhân viên làm việc tại PVEP.
- Sau khi tổng hợp câu trả lời từ các cán bộ quản lý và nhân viên, học viên tiến hành tổng hợp các dữ liệu để làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích nghiên cứu.
- Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN.
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN THĂM DÒ DẦU KHÍ TẠI PVEP.
- Chƣơng 3: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN THĂM DÒ DẦU KHÍ TẠI PVEP.
- 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN.
- Khái niệm dự án và quản lý dự án 1.1.1.
- Dự án 1.1.1.1.
- Khái niệm Khái niệm dự án cũng không còn xa lạ với nền kinh tế hiện nay, tuy nhiên quan niệm về vấn đề này chƣa đƣợc thống nhất, tùy theo mục tiêu cụ thể mà có nhận thức khác nhau.
- Theo giáo trình quản lý dự án đầu tƣ của TS.
- Từ Quang Phƣơng (2005): “Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
- Trong định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn), nghĩa là mọi dự án đầu tƣ đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
- Dự án kết thúc khi các mục tiêu đã đạt đƣợc hoặc dự án bị loai bỏ.
- (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất, nghĩa là Sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tƣơng tự đã có hoặc dự án khác.
- “Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ hay kết quả nào đó.
- Dự án kết thúc khi các mục tiêu đã đạt được hoặc khi dự án bị buộc chấm dứt”.
- Trong định nghĩa này nhấn mạnh ba đặc tính: (1) Một dự án có tính tạm thời, nghĩa là nó có ngày bắt đầu và kết thúc xác định đƣợc.
- (2) Một dự án có tính duy nhất, nghĩa là công việc của nó có tính đơn nhất, không giống dự án khác.
- (3) Một dự án đƣợc hình thành dần trong quá trình chi tiết hóa.
- Tóm lại: 6 Dự án: là một tập hợp các công việc, đƣợc thực hiện bởi một cá nhân hoặc một tập thể, nhằm đạt đƣợc một kết quả dự kiến, trong một thời gian dự kiến, với một kinh phí dự kiến.
- Dự án thăm dò dầu khí: là một dự án dầu khí hoạt động trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, nghĩa là dự án sẽ có điểm kết thúc khi giai đoạn tìm kiếm thăm dò kết thúc.
- Đặc điểm của dự án Một dự án đầu tƣ thƣờng có nhiều đặc điểm khác nhau và thông thƣờng có các đặc điểm chính nhƣ sau: Thứ nhất: Dự án luôn hƣớng đến một mục tiêu và kết quả xác định.
- Tất cả các dự án đều phải có kết quả xác định.
- Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện.
- Tập hợp các kết quả cụ thể của một nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Nói cách khác, dự án là hệ thống phức tạp, đƣợc phân chia nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhƣng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lƣợng cao.
- Thứ hai: Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
- Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.
- Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Thứ ba: Dự án diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định.
- Dự án trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi thời gian vì mỗi mục tiêu mỗi nhu cầu chỉ xuất hiện theo từng thời điểm.
- Thứ tƣ: Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa các bộ phận của dự án.
- Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, các nhà thầu, các nhà tƣ vấn, các quan quản lý nhà nƣớc… Tùy theo tính chất và yêu cầu 7 của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành phần trên là khác nhau.
- Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thƣờng xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhƣng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau.
- Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thƣờng xuyên mối quan hệ với các bộ phận quán lý khác.
- Hầu hết các dự án đòi hỏi lƣợng tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện trong một thời gian nhất định.
- Mặt khác, thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng có độ rủi ro cao.
- 1.1.1.3 Phân loại dự án đầu tƣ Có nhiều cách phân loại dự án khác nhau, tùy theo mục đích của công tác tổ chức, quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu tƣ, ngƣời ta lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại.
- Theo cơ cấu tái sản xuất, Dự án đầu tƣ đƣợc chia làm hai loại theo chiều rộng và theo chiều sâu.
- Theo các lĩnh vực hoạt động trong xã hội thì có thể phân chia thành Dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, Dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, Dự án đầu phát triển cơ sở hạ tầng…v.v.
- Trong công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Việt nam, các dự án đầu tƣ thƣờng đƣợc chia theo phân cấp quản lý và theo nguồn vốn.
- Theo phân cấp quản lý: Dự án đầu tƣ đƣợc phân loại thành các nhóm A, B, C.
- Việc phân chia này dựa trên Tổng mức đầu tƣ, nghành và tính chất của dự án.
- Các dự án nhóm A là các dự án lớn với tổng mức đầu tƣ lớn và có tính chất quan trọng, các dự án nhóm B có quy mô và tính chất ở mức độ trung bình, các dự án nhóm C có quy mô nhỏ.
- Đối với các dự án Thăm dò dầu khí có vốn đầu tƣ trên 400 tỷ đồng thuộc nhóm A.
- Theo nguồn vốn: Dự án đƣợc chia theo nguồn vốn mà Dự án đó sử dụng nhƣ: Vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, Vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc, Vốn tƣ nhân, Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài… Thông thƣờng các dự án có sử 8 dụng vốn ngân sách nhà nƣớc thì phải theo các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn của chính phủ và các cơ quan ban nghành, các dự án khác thì đƣợc khuyến khích áp dụng theo các văn bản pháp luật của nhà nƣớc: nhƣ các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn.
- 1.1.1.4 Vòng đời của một dự án Vòng đời dự án đƣợc xác định thông qua các giai đoạn của dự án, tính từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc dự án.
- Các giai đoạn của dự án thông thƣờng gồm có, khởi tạo dự án, lập kế hoạch/hoạch định, triển khai, kiểm tra và kết thúc dự án.
- Khởi tạo: Các quá trình đƣợc thực hiện để hình thành một dự án mới hay một giai đoạn mới của dự án đã có thông qua việc đƣợc cấp phép bắt đầu dự án.
- Thực hiện: Những quá trình đƣợc thực hiện để hoàn thành công việc đƣợc xác định ở kế hoạch dự án để thỏa mãn tiêu chuẩn dự án.
- Nó bao gồm việc kết nối con ngƣời và các nguồn lực khác cũng nhƣ tích hợp và thực hiện các hoạt động của dự án phù hợp với kế hoạch.
- Kết thúc: Các quy trình đƣợc thực hiện nhằm kết thúc các công việc xuyên suốt tất cả các nhóm quy trình quản lý dự án để chính thức hoàn thành dự án, giai đoạn hoặc các điều khoản hợp đồng.
- Quản lý dự án 1.1.2.1 Khái niệm Khái niệm quản lý dự án cũng không còn xa lạ với nền kinh tế hiện nay.
- Tuy nhiên khái niệm về quản lý dự án đƣợc hiểu theo cách khác nhau trong nhiều lĩnh vực khác nhau và chƣa đƣợc thống nhất.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt