« Home « Kết quả tìm kiếm

Hệ thống và hệ thống thông tin part 1


Tóm tắt Xem thử

- CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN.
- BÀI 1: KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG.
- Vai trò của phân tích và thiết kế hệ thống:.
- Các sai sót khi triển khai phân tích và thiết kế hệ thống:.
- Sai sót lớn nhất trong tất cả các sai sót mắc phải có nguồn gốc từ ý niệm về hệ thống.
- Thu thập trùng lặp thông tin..
- Đã từ lâu vẫn tồn tại nghịch lý: người làm tin học một thời gian dài thường tự mình thể hiện là các chuyên gia duy nhất xác định điều gì cũng là tốt cho người khác, đặc biệt cho NSD tương lai hệ thông tin được cài đặt..
- Từ nghịch lý trên dẫn đến sự kém thích nghi của hệ thông tin và không lâu bị bỏ đi hay được dùng nhưng có sự do dự.
- Yêu cầu đối với một phương pháp thiết kế hệ thống:.
- là một phần tử có cấu trúc, một hệ thống có những dòng vào, dòng ra, các quy tắc hoạt động và quản lý hệ thông tin của mình v.v....
- Nhận dạng những mức trừu tượng và bất biến của hệ thống được nghiên cứu phụ thuộc vào khoảng thời gian của vòng đời, vai trò lớn hay nhỏ của việc lựa chọn các kỹ thuật và các tổ chức có liên quan..
- Nhận dạng các thành phần, dữ liệu, xử lý, bộ xử lý, v.v… của hệ thống mà không có sự "thiên vị".
- KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG.
- Khái niệm về hệ thống:.
- Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện một mục đích xác định.
- Tổ chức tạo thành một hệ thống mở, nghĩa là liên hệ với một môi trường.
- Một số phần tử của hệ thống có sự tương tác với bên ngoài (cung ứng, thương mại, v.v…)..
- Các tổ chức đều là những hệ thống sống và phát triển, vì vậy mặt động là cơ bản..
- Hệ thống xí nghiệp:.
- Hệ thống cơ quan hành chính sự nghiệp:.
- là các thành phần của hệ thống mà mục tiêu là phục vụ nhiều nhất cho nhân dân.
- Hệ thống và môi trường của nó:.
- Mối liên hệ giữa hệ thống và môi trường:.
- Xét m ột hệ thống xí nghiệp và các mối liên hệ của nó với môi trường.
- Các mối liên hệ tồn tại giữa hệ thống và các tổ chức khác nhau tạo thành một môi trường kinh tế thường được biểu diễn bởi các dòng (luồng) ngoại, trái với dòng nội có nguồn từ bên trong của một tổ chức và có thể phân thành 4 loại:.
- Dòng thông tin (thông tin về công tác, thông báo về quảng cáo, v.v.).
- Nếu tồn tại dòng của cải vật chất, tất yếu đòi hỏi những dòng thông tin hình thức hoặc phi hình thức.
- Ví dụ: đối với dòng các cấu kiện rời của một nhà cung cấp nào đó, người ta sẽ gặp những dòng thông tin sau:.
- Những dòng thông tin không chính thức: những buổi trao đổi qua điện thoại, thông tin truyền khẩu của những người đại diện, v.v....
- Những dòng thông tin chính thức:.
- Ba hệ thống cuả một tổ chức:.
- Ba mức cần phải quan tâm trong phân tích các dòng đó là ba phân hệ tạo thành xí nghiệp: hệ thống tác nghiệp / sản xuất, hệ thống quyết định hoặc điều khiển và hệ thông tin.
- Ba hệ thống cuả tổ chức:.
- Dưới đây ta sẽ xét 3 hệ thống của một tổ chức là xí nghiệp:.
- Hệ thống quyết định:.
- Hệ thông tin.
- Hệ thống quyết định có liên quan đến các tác vụ quản lý, có thể tìm ở đây các quyết định chiến lược, quyết định chiến thuật, dài hoặc trung hạn (tăng phần thị trường, thay đổi lượng xe tiêu thụ), ngắn hạn (mục tiêu: thay đổi cách thức quản lý dự trữ, nghiên cứu một "chiến dịch".
- Hệ thông tin:.
- Hệ thông tin là hệ thống có vai trò quan trọng trong việc liên hệ hai hệ thống quyết định và tác nghiệp, bảo đảm chúng vận hành làm cho tổ chức đạt các mục tiêu đặt ra.
- Hệ thông tin gồm:.
- Tập hợp các thông tin (hữu ích / vô ích, có cấu trúc hoặc không có cấu trúc, hình thức hoặc phi hình thức luân chuyển trong xí nghiệp)..
- Tập hợp các phương tiện giúp sử lý thông tin.
- Thông qua thông tin, tất cả các cán bộ công nhân viên quan hệ với nhau, liên hệ giữa họ với các phương tiện cho phép xử lý những thông tin này..
- Mục tiêu của hệ thông tin:.
- Cung cấp cho hệ quyết định tất cả thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định (các thông tin xuất phát từ môi trường hoặc từ hệ tác nghiệp)..
- Chuyển các thông tin từ hệ quyết định cho hệ tác nghiệp và môi trường bên ngoài.
- Hoạt động hệ tổ chức được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào chất lượng của việc xử lý, sự phù hợp của hệ thông tin..
- Hệ Thông tin.
- CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG.
- Giữa các phần tử trong hệ thống phải có mối quan hệ nhất định, quan hệ có hai loại:.
- Bất kỳ một hệ thống nào cũng có tính biến động, tức là có sự tiến triển và hoạt động bên trong hệ..
- Tiến triển là sự tăng trưởng hay suy thoái của hệ thống.
- Ví dụ: Hệ thống kinh doanh của một công ty có thể có lúc lãi, lỗ v.v....
- Hoạt động: các phần tử của hệ thống có sự ràng buộc với nhau, quan hệ này được duy trì nhằm đạt đến mục đích cao nhất là kinh doanh.
- Hoạt động của hệ thống nhằm biến cái VÀO thành cái RA.
- Hệ thống phải có môi trường hoạt động:.
- Môi trường là tập hợp các phần tử không thuộc hệ thống nhưng có thể tác động vào hệ thống hoặc bị tác động bới hệ thống.
- Hệ thống và môi trường không thể tách rời nhau.
- Ví dụ: Hệ thống sản xuất / kinh doanh không thể tách rời với môi trường khách hàng..
- Hệ thống phải có tính điều khiển:.
- Cơ chế điều khiển nhằm phối hợp, dẫn dắt chung các phần tử của hệ thống để chúng không trượt ra ngoài mục đích (tính hướng đích) của hệ thống (đây là nhiệm vụ của môn điều khiển học)..
- BÀI 4: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ.
- Một hệ thống tích hợp "Người - Máy".
- tạo ra các thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định là hệ thông tin quản lý..
- Hệ thông tin quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế hoạch quản lý và ra quyết định..
- Cấu trúc của hệ thông tin quản lý:.
- Cấu trúc tổng quát của hệ thông tin quản lý:.
- Hệ thông tin quản lý có thể gồm 4 thành phần: các lĩnh vực quản lý, dữ liệu, thủ tục xử lý (mô hình) và các quy tắc quản lý..
- Các lĩnh vực quản lý:.
- Là nguyên liệu của hệ thông tin quản lý được biểu diễn dưới nhiều dạng (truyền khẩu, văn bản, hình vẽ, ký hiệu, v.v…) và trên nhiều vật mang tin (giấy, băng từ, đĩa từ, đối thoại trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, bản sao, fax, v.v…)..
- Quy tắc quản lý:.
- Hệ thông tin quản lý và các phân hệ thông tin:.
- Lĩnh vực quản lý là phân hệ, giống như mọi hệ thống sẽ có một hệ tác nghiệp, hệ thông tin và hệ quyết định, nhóm các hoạt động có cùng một mục tiêu tổng thể..
- Có thể hình dung lĩnh vực quản lý vận tải sẽ bao gồm việc quản lý vận chuyển và có liên quan:.
- Để phân chia hệ tổ chức Kinh tế - Xã hội thành các lĩnh vực quản lý và thuận lợi cho việc sử dụng tin học, cần phân chia tiếp các lĩnh vực thành các đề án, các áp dụng.
- Hệ thông tin quản lý và người sử dụng (NSD):.
- Có thể tiếp cận hệ thông tin quản lý một cách logic và / hoặc là chức năng.
- song không thể nhận thức hệ thông tin quản lý theo quan niệm của chỉ một NSD.
- Mỗi NSD của hệ TTQL (cán bộ, nhân viên, hội đông quản trị v.v…) có một cái nhìn riêng của mình về hệ thống tuỳ theo chức trách mà họ đảm nhiệm, vị trí, kinh nghiệm, tín ngưỡng, v.v… Chính vì vậy mà chỉ đề cập đến hệ thông tin của một NSD thì đó là một cách nhìn phiến diện, phi thực tế..
- Dữ liệu và thông tin:.
- bởi các dòng giúp ta tiếp cận chặt chẽ và chính xác hơn các hệ thông tin quản lý để tin học hoá chúng..
- Dữ liệu và thông tin, Dữ liệu có phải là thông tin:.
- Như vậy, khái niệm dữ liệu hẹp hơn khái niệm thông tin..
- Thông tin luôn mang ý nghĩa và gồm nhiều giá trị dữ liệu, những ví dụ về dữ liệu trên có thông tin như sau:.
- Các dạng thông tin:.
- Thông tin viết: Dạng thông tin này thường gặp nhất trong hệ thông tin.
- Một bức thư tay của một ứng viên vào một vị trí tuyển dụng không có cấu trúc, song cần phải có các thông tin "bắt buộc".
- Thông tin nói: Dạng thông tin này là một phương tiện khá phổ biến giữa các cá thể và thường gặp trong hệ tổ chức kinh tế xã hội.
- Vật mang thông tin thường là hệ thống điện thoại..
- Thông tin hình ảnh: Dạng thông tin này xuất phát từ các thông tin khác của hệ thống hoặc từ các nguồn khác.
- Các thông tin khác: Một số các thông tin có thể cảm nhận qua một số giai đoạn như xúc giác, vị giác, khứu giác không được xét trong hệ thông tin quản lý..
- Thông tin có cấu trúc:.
- Nếu giả thuyết là các thông tin vô ích đã được loại bỏ thì những thông tin vừa được liệt kê ở trên là thành phần của hệ thông tin quản lý..
- Xử lý tự động thông tin chỉ thực hiện được khi nó được tạo thành từ các dữ liệu có tính cấu trúc.
- Chính xuất phát từ các dữ liệu có tính cấu trúc này và dựa vào các quy tắc quản lý mà các xử lý được thực hiện..
- Vai trò và chất lượng của hệ thông tin quản lý:.
- Vai trò của hệ thông tin là thu nhận thông tin, xử lý và cung cấp cho người sử dụng khi có nhu cầu.
- Ta có thể sơ đồ hoá toàn bộ quá trình diễn ra trong hệ thông tin quản lý như sau:.
- Thông tin nội.
- Thông tin viết - Thông tin nói - Thông tin hình ảnh - Thông tin dạng khác.
- Thông tin ngoại

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt