intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tự động hóa trong thiết kế cầu đường part 3

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

108
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  Nếu muốn vòng lặp luôn có ít nhất một lần thi hành khối lệnh, sử dụng cú pháp: Do [Khối_lệnh] Loop While Với cú pháp này, [Khối_lệnh] được thực hiện ít nhất một lần cho dù đúng hay sai bởi được kiểm tra ở cuối của cấu trúc. Kiểu 2: Lặp cho đến khi điều kiện là FALSE    Do Until [Khối_lệnh] Loop

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tự động hóa trong thiết kế cầu đường part 3

  1. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  Nếu muốn vòng lặp luôn có ít nhất một lần thi hành khối lệnh, sử dụng cú pháp: Do [Khối_lệnh] Loop While Với cú pháp này, [Khối_lệnh] được thực hiện ít nhất một lần cho dù đúng hay sai bởi được kiểm tra ở cuối của cấu trúc. Kiểu 2: Lặp cho đến khi điều kiện là FALSE    Do Until [Khối_lệnh] Loop Nếu muốn vòng lặp luôn có ít nhất một lần thi hành khối lệnh sử dụng cú pháp: Do [Khối_lệnh] Loop Until CHÚ Ý Khi [Khối_lệnh] được thực thi, nếu như trong [Khối_lệnh] không có câu lệnh nào tác động lên để nó nhận giá trị ngược lại thì vòng lặp này sẽ không bao giờ kết thúc và làm cho ứng dụng bị “treo”. Để thoát khỏi tình huống “treo” này có nhiều cách và cách đơn giản nhất là bấm tổ hợp phím Ctrl+Break để quay trở lại VBAIDE. Có cách khác để thoát khỏi vòng lặp, ngoài việc thiết lập có giá trị ngược lại, là sử dụng từ khóa Exit Do đặt trong [Khối_lệnh]. 9. Chương trình con Về cơ bản, chương trình con là một khối các câu lệnh và chúng được sử dụng lặp lại trong chương trình chính thông qua tên của chương trình con. Chương trình con đặc biệt hữu ích khi thay thế các khối lệnh lặp nhau hoặc cùng thực thi một chức năng tương tự nào đó. Có hai loại chương trình con chính là Hàm (Function) và Thủ tục (Sub). Ngoài ra, trong các mô-đun lớp (Class Module) còn có chương trình con dạng thuộc tính (Property), tuy nhiên trong giáo trình này sẽ không trình bày về loại chương trình con này mà người đọc có thể tham khảo trong giáo trình môn Lập trình hướng đối tượng trong xây dựng. Cú pháp tổng quát của một chương trình con như sau: Cú pháp tổng quát của một chương trình con như sau: [Private|Friend|Public][Static] Tên([các_tham_số]) [Khối_lệnh] 51
  2. End Trong đó phần thân chương trình con được bọc giữa phần khai báo và phần kết thúc (có từ khóa End). Các từ khóa [Private|Public|Friend] xác định phạm vi hoạt động của chương trình con. Khái niệm phạm vi này cũng tương tư như phạm vi của biến đã được trình bày ở phần trước. Từ khóa [Static] xác định cách thức cấp phát bộ nhớ cho các biến khai báo bên trong chương trình con (sẽ trình bày cụ thể ở phần sau). CHÚ Ý Từ khóa Friend chỉ được sử dụng trong mô-đun lớp hoặc mô-đun lệnh của UserForm. 9.1. Hàm (Function) Là chương trình con có trả về giá trị khi nó được gọi. Cú pháp khai báo như sau: [Private/Public/Friend][Static] Function ([Các_tham_số]) as [Khối_lệnh] End Function Ví dụ: tạo hàm tính diện tích của hình chữ nhật, với hai tham số cần nhập vào là chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật. Function Dien_Tich(Rong As Double, Dai As Double) as Double Dien_Tich=Rong*Dai End Function 9.2. Thủ tục (Sub) Là chương trình con không trả về giá trị khi được gọi. Cú pháp khai báo như sau: [Private/Public/Friend][Static] Sub ([Các_tham_số]) [Khối_lệnh] End Sub Ví dụ: để tạo một chương trình con dạng thủ tục có tính năng như phần trên có thể viết mã lệnh như sau: Sub Dien_Tich(Rong as Double, Dai as Double, Dt as Double) Dt=Rong*Dai End Sub CHÚ Ý Trong ví dụ này, vì chương trình con không có giá trị trả về nên để nhận về giá trị diện tích phải bổ sung thêm tham số Dt vào trong danh sách tham số của chương trình con. 9.3. Truyền tham số cho chương trình con Xét 2 chương trình con được đặt trong cùng một mô-đun chuẩn, thực hiện việc gán và in giá trị của biến như sau: 52
  3. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  Một chương trình con đơn giản được tạo ra như sau: Public Sub Test(ByRef a As Long, b As Long, ByVal c As Long) a = 100: b = 200: c = 300 End Sub Chú ý đến khai báo biến a, b và c của chương trình con này: Trước biến a là từ khóa ByRef. Trước biến b không có từ khóa, nghĩa là sử dụng kiểu mặc định của VB. Trước biến c là từ khóa ByVal. Chương trình con thứ hai được xây dựng trên cùng một mô-đun với chương trình con trên như sau: Public Sub CallTest() Dim va As Long, vb As Long, vc As Long va = 500: vb = 500: vc = 500 ' In giá trị của biến trước khi gọi chương trình con thứ nhất Debug.Print " Cac gia tri bien truoc khi goi chuong trinh con:" Debug.Print "va=" & Str(va) Debug.Print "vb=" & Str(vb) Debug.Print "vc=" & Str(vc) ' Gọi chương trình con thứ nhất Test va, vb, vc ' In giá trị của biến sau khi gọi chương trình con thứ nhất Debug.Print " Cac gia tri bien sau khi goi chuong trinh con:" Debug.Print "va=" & Str(va) Debug.Print "vb=" & Str(vb) Debug.Print "vc=" & Str(vc) End Sub Trong chương trình con thứ 2 có lời gọi đến chương trình con thứ nhất để thực hiện thay đổi giá trị của các biến. Kết quả khi thực thi chương trình con thứ 2 như sau: Qua kết quả trên có thể thấy rằng: Giá trị của biến có thể bị thay đổi hoặc không bị thay đổi khi chúng được truyền vào chương trình con là phụ thuộc vào cách định nghĩa tham số trong chương trình con đó. Biến a trong Sub Test được khai báo với từ khóa ByRef và khi truyền biến ở vị trí này (biến va trong CallTest) thì giá trị của biến ban đầu bị thay đổi tương ứng với các tác động trong chương trình con. 53
  4. Biến b trong Sub Test được khai báo mặc định (không có từ khóa nào phía trước nó) và khi truyền biến ở vị trí này (biến vb trong CallTest) thì giá trị của biến ban đầu bị thay đổi tương ứng với các tác động trong chương trình con. Biến c trong Sub Test được khai báo với từ khóa ByVal và khi truyền biến ở vị trí này (biến vc trong CallTest) thì giá trị của biến ban đầu không bị thay đổi cho dù trong chương trình con biến này bị tác động. Qua ví dụ trên có thể thấy rằng việc truyền tham số cho chương trình con có thể được phân làm hai trường hợp và được đặt tên là truyền tham số theo tham chiếu và truyền tham số theo tham trị. 9.3.1. Truyền tham số theo tham chiếu Khi truyền một biến vào tham số theo kiểu tham chiếu, địa chỉ của biến sẽ được truyền cho chương trình con. Do đó, bất kì câu lệnh nào của chương trình con tác động lên tham số sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên biến được truyền tương ứng, nghĩa là khi chương trình con kết thúc, giá trị của biến được truyền theo kiểu này sẽ bị thay đổi do chương trình con. Truyền tham số theo kiểu tham chiếu là mặc định trong VB, người dùng cũng có thể chỉ rõ việc truyền theo tham chiếu bằng cách thêm từ khoá ByRef vào trước khai báo tham số. 9.3.2. Truyền tham số theo tham trị Khi truyền một biến vào tham số theo kiểu tham trị, bản sao giá trị của biến sẽ được truyền cho cho chương trình con. Do đó, nếu trong chương trình con có các câu lệnh tác động lên tham số thì chỉ bản sao bị ảnh hưởng và biến truyền vào sẽ không bị thay đổi, nghĩa là sau khi chương trình con kết thúc, giá trị của biến vẫn được giữ nguyên như ban đầu. Để xác định cách thức truyền dữ liệu cho một tham số theo kiểu tham trị, thêm từ khoá ByVal vào trước khai báo tham số. Trong Sub Test ở trên, a và b là hai tham số được truyền theo kiểu tham chiếu còn c được truyền theo kiểu tham trị. 9.3.3. Tham số tuỳ chọn. Tham số tuỳ chọn là tham số có thể có hoặc được bỏ qua khi gọi chương trình con. Các tham số tuỳ chọn được khai báo với từ khoá Optional và trong một chương trình con, các khai báo của các tham số tuỳ chọn luôn phải nằm cuối danh sách tham số được khai báo. Ví dụ: viết chương trình con tính toán diện tích của mặt cắt chữ nhật có khoét lỗ (như hình dưới) với yêu cầu sau: Tính diện tích mặt cắt với các thông số về chiều rộng w, chiều cao h và bán kính r của lỗ khoét. Trong trường hợp thiếu thông số về bán kính r, chỉ tính diện tích mặt cắt chữ nhật và bỏ qua lỗ khoét. Dưới đây là một chương trình con có sử dụng tham số tuỳ chọn: Public Function DT(w As Double, h As Double, Optional r As Variant) If Not IsMissing(r) Then If (2 * r
  5. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  DT = w * h - pi * r ^ 2 Else MsgBox " Co loi, lo khoet vuot ra ngoai hinh" DT = "Error" End If Else DT = w * h End If End Function Sau khi tạo mã lệnh trên, nếu muốn tính diện tích cho mặt cắt với w =100, h =200, r =20 có thể gọi hàm như sau: DT(100,200,20) để tính diện tích có xét đến khoét lỗ với bán kính là 20, hoặc DT(100,200) để tính diện của hình chữ nhật (không có lỗ). CHÚ Ý Để biết được một tham số tuỳ chọn có bị bỏ qua khi gọi chương trình con hay không, dùng hàm IsMissing(tham_số_tuỳ_chọn) và đồng thời tham số tuỳ chọn bắt buộc phải có kiểu dữ liệu là Variant (vì hàm IsMissing chỉ có hiệu lực đối với các biến kiểu Variant). Hàm này trả về TRUE nếu tham số bị bỏ qua, FALSE nếu tham số có mặt. 9.3.4. Danh sách tham số với số lượng tham số tuỳ ý. Visual Basic 6.0 cho phép tạo một chương trình con với danh sách tham số tuỳ ý (nghĩa là số lượng các tham số có thể thay đổi khi gọi chương trình con) thông qua việc đặt từ khoá ParamArray trước danh sách tham số. Khi đó danh sách tham số là tuỳ chọn và có dạng một mảng kiểu Variant. Ví dụ: viết một hàm tính tổng của tất cả các số truyền vào với số lượng số được truyền là tuỳ ý. Mã lệnh tham khảo như sau: Public Function TinhTong(ParamArray ds()) Dim So As Variant Dim Tong As Variant Tong = 0 For Each So In ds Tong = Tong + So Next TinhTong = Tong End Function Khi đó: TinhTong(100,200,-200) cho kết quả là 100 TinhTong(2,300) cho kết quả là 302 9.3.5. Hàm có giá trị trả về là kiểu mảng. Để khai báo một hàm trả về mảng, thêm cặp kí tự “( )” sau khai báo hàm [Private/Public] Function ([danh sách tham số]) as _ () [Khối_lệnh] End Function Ví dụ: viết chương trình con sắp xếp các phần tử trong mảng một chiều và trả về một mảng có thứ tự tăng dần. 55
  6. Mã lệnh tham khảo như sau: Public Function Mang_tangdan(Mang_bandau() As Double) As Double() Dim Lb As Long, Ub As Long ' bien dau va cuoi cua mang Dim i As Long, j As Long Lb = LBound(Mang_bandau): Ub = UBound(Mang_bandau) Dim Mang_tamthoi() As Double ‘ Khai bao mot mang tam thoi Mang_tamthoi = Mang_bandau Dim Tg As Double For i = Lb To Ub - 1 For j = i + 1 To Ub If Mang_tamthoi(i) > Mang_tamthoi(j) Then Tg = Mang_tamthoi(i) Mang_tamthoi(i) = Mang_tamthoi(j) Mang_tamthoi(j) = Tg End If Next Next Mang_tangdan = Mang_tamthoi Erase Mang_tamthoi ' Huy mang tam thoi End Function Chương trình thử nghiệm hàm trên: Public Sub test() Dim a(2 To 6) As Double a(2) = 1: a(3) = 6: a(4) = 0.5: a(5) = 2.3: a(6) = 4 Dim b() As Double b = Mang_tangdan(a) ‘ Goi ham da viet Dim so As Variant Debug.Print "Cac phan tu cua mang ban dau:" For Each so In a Debug.Print so Next Debug.Print "Cac phan tu cua mang sau khi sap xep:" For Each so In b Debug.Print so Next End Sub Kết quả như sau: 56
  7. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  9.4. Biến trong chương trình con Như đã trình bày ở phần trước, biến trong chương trình con luôn có tính chất cục bộ. Tuy nhiên hình thức cấp phát bộ nhớ cho biến thì có thể khác nhau. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể: Trường hợp: trong phần khai báo của chương trình con không sử dụng từ khóa Static Với các biến được khai báo bình thường với từ khoá Dim: mỗi lần chương trình con được gọi, biến sẽ được tạo và cấp phát bộ nhớ. Khi chương trình con kết thúc, bộ nhớ dành cho biến được giải phóng. Do đó, giá trị của biến sau mỗi phiên làm việc của chương trình con sẽ không được lưu trữ. Với các biến được khai báo với từ khoá Static: biến sẽ được khởi tạo một lần khi mô-đun chứa chương trình con được nạp vào trong bộ nhớ và sẽ tồn tại trong bộ nhớ cùng với mô-đun đó. Vì vậy, giá trị của biến sau mỗi phiên làm việc của chương trình con sẽ được lưu trữ. Các biến kiểu này được gọi là biến tĩnh (Static) Ví dụ: trong chương trình con StVariable dưới đây có hai biến địa phương, stA là biến tĩnh và B là biến thông thường. Public Sub StVariable() Static stA As Long Dim B As Long B=B+1 stA = stA + 1 Debug.Print "Lan chay " & Str(stA), "stA=" & Str(stA), "B=" & Str(B) End Sub Kết quả sau 2 lần chạy chương trình con trên như sau: Giải thích  Ngay khi được khai báo, tất cả các biến đều được tự động khởi tạo giá trị ban đầu, nếu kiểu dữ liệu của biến là dạng số thì giá trị khởi tạo bằng 0, còn nếu kiểu dữ liệu của biến là chuỗi thì giá trị khởi tạo mặc định là chuỗi rỗng. Trong chương trình trên, ngay trước khi kết thúc ở lần chạy đầu tiên, giá trị của các biến như sau: Biến B = 1. Biến stA = 1. Khi kết thúc lần chạy thứ nhất, biến B (biến thông thường) sẽ được giải phóng, còn biến stA (biến tĩnh) vẫn được lưu giá trị (=1) của nó lại trong bộ nhớ. Do đó đến lần chạy thứ hai, biến B được tạo mới sẽ nhận giá trị là B=B+1=0+1=1, còn biến stA do vẫn tồn tại từ lần trước nên giá trị của nó là stA=stA+1=1+1=2. Trường hợp: trong khai báo của chương trình con có sử dụng từ khóa Static Khi đó tất cả các biến khai báo trong chương trình con sẽ là các biến tĩnh. Ví dụ: trong chương trình con StPro dưới đây đã sử dụng khai báo Static ở đầu chương trình. 57
  8. Public Static Sub StPro() Dim a As Long Dim b As Long a=a+1 b=b+1 a=a+b Debug.Print "Lan chay " & Str(b) Debug.Print " ", "a=" & Str(a), "b=" & Str(b) End Sub Kết quả sau 2 lần chạy chương trình con như sau: CHÚ Ý Các biến tĩnh thường được sử dụng khi muốn lưu trữ kết quả những lần chạy của chương trình con. Chú ý rằng dù biến trong chương trình con là biến thông thường hay biến tĩnh thì vẫn luôn mang tính chất cục bộ. 9.5. Cách thức gọi chương trình con. Với trường hợp dự án (Project) gồm nhiều thành phần (các mô-đun chuẩn, các UserForm,…) có chứa mã lệnh, nghĩa là ở đó có thể xây dựng hoặc có nhu cầu sử dụng chương trình con, thì trong cùng một mô-đun, không được phép xây dựng hai chương trình con trùng tên nhau, nhưng quy định này không áp dụng cho các mô-đun khác nhau, nghĩa là có thể tồn tại hai chương trình con có tên giống hệt nhau ở hai mô-đun khác nhau. Trong trường hợp trùng tên này, khi muốn sử dụng chương trình con nào thì phải chỉ rõ nơi chứa nó, và tốt nhất, khi sử dụng bất cứ chương trình con nào của mô-đun khác thì nên chỉ rõ cả tên mô-đun đó. Gọi chương trình con dạng hàm (Function)  Khi gọi chương trình con dạng hàm (Function), danh sách tham số phải được đặt trong cặp kí tự “( )” sau tên chương trình con. .() CHÚ Ý Mô-đun ở đây có thể là một mô-đun chuẩn (Module), UserForm hoặc một đối tượng mà người dùng đang xét. Danh sách tham số phải được truyền theo đúng thứ tự như ở phần khai báo chương trình con. Ví dụ: mô-đun chuẩn mdlMatcat chứa hàm TinhDTHH(h,b) thì cú pháp gọi hàm đó là: mdlMatcat.TinhDTHH(ph,pb) với ph, pb là những biến được truyền vào trong hàm. Gọi chương trình con dạng thủ tục (Sub)  Khi gọi chương trình con dạng thủ tục (Sub), danh sách tham số đặt tiếp sau tên thủ tục và kí tự trống, các tham số không cần đặt trong cặp kí tự “( )”. 58
  9. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  . Ví dụ: trong mô-đun chuẩn mdlDAH chứa thủ tục TinhDTDAH(S) thì cú pháp gọi thủ tục đó là: mdlDAH.TinhDTDAH pS với pS là những biến được truyền vào trong thủ tục. Gọi chương trình con với các tham số gán theo tên  Trong cách gọi chương trình con theo kiểu thông thường như trên, danh sách tham số truyền vào phải đúng thứ tự như trong phần khai báo của chương trình con đó. Ngoài ra, VB còn cho phép gọi chương trình con với trật tự tham số tuỳ ý mà vẫn đảm bảo sự truyền tham số chính xác thông qua tên của tham số. Ví dụ, với hàm DT(w,h,r) ở phần trên thì hai cách gọi sau là tương đương: DT (100,200,30) DT (r:=30, w:=100, h:=200) Trong dòng thứ nhất, luôn có sự ngầm hiểu trình tự các tham số là: w,h,r, đây chính là trình tự khi định nghĩa hàm DT. Còn ở dòng thứ 2, trình tự theo định nghĩa của hàm DT không có ý nghĩa nữa bởi đã có sự chỉ rõ: Tên biến := Giá trị cần gán. Chú ý đến ký hiệu ( := ) và trình tự bất kỳ của các tham số. Việc sử dụng tham số gán theo tên khi gọi chương trình con đặc biệt tiện lợi khi chương trình con có nhiều tham số tuỳ chọn và người dùng không có ý định sử dụng hết các tham số đó. 9.6. Thoát khỏi chương trình con. Để thoát khỏi hàm sử dụng lệnh Exit Function Để thoát khỏi thủ tục sử dụng lệnh Exit Sub Ngay khi gặp hai hàm này trong thân của chương trình con, toàn bộ các dòng lệnh phía sau nó sẽ bị bỏ qua và chương trình sẽ thoát ngay khỏi chương trình con đó. 10. Tổ chức các chương trình con theo hệ thống các mô-đun chuẩn Với việc thiết kế hệ thống theo phương pháp cấu trúc hóa, toàn bộ chương trình thường được chia thành các khối chương trình nhỏ hơn, mỗi khối chương trình đảm nhận một chức năng chung nào đó. Tiếp theo, để dễ dàng cho việc xây dựng chương trình, các chức năng chung lại được chia thành các phần nhỏ hơn nữa, và lặp lại cho đến khi nào mỗi phần này có thể minh họa bằng một chương trình con. Trong lập trình VBA, các khối chức năng thường được tổ chức thành các mô-đun chuẩn (Module). Trong mô-đun chuẩn sẽ bao gồm các chương trình con (hàm và thủ tục) phản ánh sự chi tiết hoá cho các khối chức năng này. Ngoài ra, trong mô-đun chuẩn người dùng có thể khai báo các kiểu dữ liệu tự định nghĩa, các biến dùng chung, các hằng số, … Ví dụ: để xây dựng một chương trình kiểm toán mặt cắt cột BTCT, có thể xây dựng các mô- đun và các chương trình con theo hình vẽ dưới đây dưới đây 59
  10. Hinh_Hoc Tinh_Duyet (Module) (Module) TinhDTHH_MCatBT LapTH_TaiTrong TinhDTHH_MCatCT TTGH_CuongDo TinhDTHH_TinhDoi TTGH_SuDung 60
  11. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  Hình III-16: Tổ chức dự án theo cấu trúc chức năng 11. Làm việc với UserForm và các thành phần điều khiển 11.1. Các vấn đề chung Trong một dự án VBA, các mô-đun chuẩn cho phép xây dựng các khối chương trình xử lý dữ liệu hoặc các khai báo về dữ liệu. Sự giao tiếp nhập-xuất dữ liệu giữa người dùng và chương trình có thể được thực hiện thông qua giao diện của ứng dụng nền. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giao diện nhập-xuất dữ liệu của ứng dụng nền chưa thể đáp ứng được nhu cầu tương tác dữ liệu một cách chi tiết cũng như tiện lợi cho người sử dụng, và khi đó, cần tạo ra các giao diện nhập-xuất riêng thông qua việc sử dụng các UserForm trong dự án VBA. Nói cách khác, giao tiếp giữa người sử dụng chương trình với chương trình viết bằng VBA được gọi là giao diện của chương trình và cách xây dựng giao diện như sau: Sử dụng ngay ứng dụng nền để làm giao diện, cách này sẽ trình bày cụ thể trong các chương sau. Sử dụng UserForm. Kết hợp cả hai phương án trên. Các UserForm thực chất là mẫu các hộp thoại (cửa sổ) được tạo ra theo yêu cầu của người dùng. Trên một UserForm luôn chứa những thành phần phục vụ cho nhu cầu tương tác giữa người dùng và chương trình: nhập các dữ liệu cần thiết, ra lệnh xử lý, lựa chọn dữ liệu theo tình huống, hiển thị kết quả xử lý một cách trực quan,… Những thành phần đó được gọi là các điều khiển (Control). Điều khiển lựa chọn dữ liệu Điều khiển cho phép nhập dữ liệu dạng văn bản Điều khiển cho phép người dùng ra lệnh thông qua việc kích chuột. Điều khiển cho phép chèn hình ảnh minh hoạ. Để tạo ra UserForm, làm theo trình tự sau:  1. Xác định sự cần thiết phải tạo giao diện nhập-xuất dữ liệu riêng: Giao diện do ứng dụng nền cung cấp không đủ hoặc không thích hợp cho việc nhập dữ liệu hoặc xuất kết quả của chương trình. 61
  12. 2. Xác định cách thức và trình tự tương tác của người sử dụng trên giao diện: để có thể bố trí các điều khiển sao cho thuận tiện đối với người dùng, ví dụ như theo thói quen điều khiển của đa số người sử dụng là từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. 3. Xác định số lượng UserForm cần phải tạo cho quá trình nhập dữ liệu cũng như việc hiển thị kết quả: chỉ nên sử dụng vừa đủ và phân theo chủ đề của công việc, ví dụ nên phân tách giao diện nhập dữ liệu với giao diện trình bày kết quả và các điều khiển (nút bấm) khác. 4. Xác định các loại dữ liệu cần nhập vào, các dữ liệu theo tình huống và các minh hoạ bằng hình ảnh kèm theo để giải thích rõ cho người sử dụng ý nghĩa của các thông số cần được nhập vào. Căn cứ vào các loại dữ liệu cần nhập trên để xác định các thành phần điều khiển phù hợp và đưa vào UserForm tương ứng. Cần chú ý rằng, các điều khiển, ngoài việc đáp ứng yêu cầu về mặt chức năng, chúng cũng cần được trình bày và giải thích một cách dễ hiểu và có tính thẩm mỹ. Hình III-17: Ý nghĩa các loại dữ liệu cần nhập vào được minh họa bằng hình ảnh. 5. Lựa chọn các điều khiển phục vụ cho việc xác nhận dữ liệu sau khi nhập xong hoặc ra lệnh cho quá trình xử lý các dữ liệu này bắt đầu thực hiện. Thông thường các điều khiển này là hệ thống các nút bấm (Button) để xác nhận các dữ liệu đã nhập xong, yêu cầu bắt đầu xử lý hoặc hủy bỏ các dữ liệu đã nhập. 62
  13. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  Hình III-18: Bố trí các điều khiển trên UserForm. 6. Lựa chọn hình thức hiển thị kết quả từ đó lựa chọn các thành phần điều khiển phù hợp, ví dụ như kết quả tính toán là số hoặc hình vẽ thì cần chọn điều khiển thích hợp để trình bày. Hình III-19: Trình bày kết quả bằng điều khiển hỗ trợ văn bản và hình ảnh. 7. Viết mã lệnh cho các thành phần điều khiển. Mã lệnh này sẽ được lưu trữ trong phần code của UserForm. 11.1.1. Tạo UserForm và các thành phần điều khiển trong VBA IDE Trong VBA IDE, UserForm được tạo ra bằng cách chọn trình đơn Insert UserForm Sau khi tạo UserForm, ta có thể thêm các thành phần điều khiển vào UserForm bằng cách lựa chọn điều khiển cần dùng từ hộp công cụ điều khiển (Control Toolbox) và thực hiện thao tác 63
  14. kéo/thả vào vị trí thích hợp UserForm. Kích thước của điểu khiển có thể thay đổi một cách dễ dàng nhờ thao tác kéo chuột ở vùng biên của chúng. Điều khiển được Điều khiển được tạo bằng cách kéo/thả vào UserForm lựa chọn trên Control Toolbox Thông thường trong hộp công cụ mặc định của VBA IDE chỉ có các thành phần điều khiển chuẩn của VB, các điều khiển này đáp ứng được hầu hết các nhu cầu cơ bản về thiết kế giao diện. Tuy nhiên người dùng có thể bổ sung những thành phần điều khiển khác vào hộp công cụ trên bằng cách sử dụng Additional Controls có sẵn trên hộp công cụ (hiển thị bằng cách nhấn chuột phải vào hộp công cụ). Với mỗi máy tính khác nhau thì nội dung các điều khiển có thể bổ sung là khác nhau bởi chúng phục thuộc vào các thư viện lập trình được cài đặt trên máy tính đó. Hình III-20: Bổ sung thêm điều khiển cho hộp công cụ (Toolbox) của VBA IDE. 11.1.2. Các thuộc tính của UserForm và các thành phần điều khiển. Các thuộc tính (Properties) là các thông số quy định đặc điểm, tính chất cũng như trạng thái của UserForm hay các điều khiển, ví dụ màu nền của một điểu khiển được quy định bởi thuộc tính 64
  15. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  BackColor. Những thuộc tính này có thể được thay đổi trong lúc thiết kế UserForm hoặc lúc chương trình đang chạy. Tuy nhiên một số thuộc tính không cho phép thay đổi mà chỉ cho phép người dùng biết được giá trị của nó (thuộc tính chỉ đọc – Read Only). Trong quá trình thiết kế UserForm, khi ta dùng chuột chọn bất cứ thành phần nào trên UserForm (kể cả chính UserForm) thì các thuộc tính của nó sẽ được hiển thị tương ứng trong cửa sổ Properties của VBA IDE. Hình III-21: Thành phần điều khiển và vị trí hiển thị các thuộc tính của nó. Một số thuộc tính cơ bản của UserForm và các điều khiển: Thuộc tính Giải thích Name Thể hiện tên của UserForm hay điều khiển. Đây là thuộc tính rất quan trọng, là yếu tố xác định điều khiển khi lập trình. Thuộc tính này chỉ được thay đổi lúc thiết kế giao diện (trong của sổ Properties của VBA IDE). BackColor Giá trị kiểu Long thể hiện màu nền của UserForm hay điều khiển. Caption Giá trị kiểu String thể hiện tiêu đề của UserForm hay điều khiển. Enable Giá trị kiểu logic (Boolean) xác định trạng thái làm việc của điều khiển, giá trị bằng True ứng với trạng thái hoạt động, giá trị bằng False ứng với trạng thái không hoạt động (điều khiển coi như bị vô hiệu hoá và thường được hiển thị mờ đi trên UserForm). Visible Giá trị kiểu logic (Boolean) xác định trạng thái hiển thị của điều khiển, giá trị bằng True ứng với sự hiển thị điều khiển, giá trị bằng False ứng với sự ẩn điều khiển. Font Thể hiện kiểu và cỡ chữ hiển thị trên UserForm hoặc điều khiển. Picture Thể hiện hình ảnh trên nền UserForm hoặc điều khiển. ControlTipText Giá trị kiểu String thể hiện chú thích về điều khiển khi chuột di chuyển qua (Tooltip) trong lúc chương trình hoạt động. MouseIcon Thể hiện biểu tượng con trỏ chuột hiển thị trên điều khiển. MousePointer Thể hiện loại con trỏ chuột hiển thị trên nút lệnh. 65
  16. CỢI Ý Ngoài ra, ứng với mỗi loại điều khiển có thể còn có thêm nhiều thuộc tính khác hoặc không có một số các thuộc tính được liệt kê ở trên. Người dùng có thể tìm hiểu các thuộc tính này trong Object Browser hoặc trong Help (chọn điều khiển và bấm F1) của VBA IDE. Việc thay đổi thuộc tính của các điều khiển có thể được thực hiện bằng hai cách: 1. Cách 1: Thay đổi trực tiếp trong quá trình thiết kế: chọn điều khiển và thay đổi giá trị của các thuộc tính trong cửa sổ Properties của VBA IDE. Cách này trực quan và dễ thực hiện đối với đa số các thuộc tính của hầu hết các điều khiển. Ví dụ: để thay đổi tiêu đề cho một UserForm dưới đây, kích chuột chọn UserForm sau đó nhập tên của tiêu đề vào phần Caption của cửa sổ Properties. Hình III-22: Thay đổi giá trị thuộc tính trong khi thiết kế UserForm. 2. Cách 2: Thay đổi trong lúc chương trình đang chạy: về thực chất, các thuộc tính chính là dữ liệu của các thành phần điều khiển (thường gọi chung các điều khiển này là đối tượng) hay chính là các biến được định nghĩa riêng cho điều khiển đó cho nên ta có thể sử dụng phép gán thông thường để thay đổi giá trị cho một số thuộc tính. Cú pháp thực hiện như sau: . = giá trị thuộc tính . = giá trị thuộc tính GỢI Ý Tên_điều_khiển hay Tên_UserForm ở đây chính là giá trị thuộc tính Name của điều khiển đã được đặt khi thiết kế. Khi viết mã lệnh trong một UserForm thì có thể thay việc dùng tên của UserForm đó bằng từ khoá Me. Ví dụ, ứng với UserForm có tên là UserForm1 như ở trên, có thể thay đổi tiêu đề của nó bằng mã lệnh như sau: UserForm1.Caption = “Cua so chinh” 11.1.3. Các phương thức của UserForm và các thành phần điều khiển. Các phương thức có thể xem chúng là những chương trình con đặc biệt, chúng chỉ làm việc với các dữ liệu của điều khiển và tương tác lên chính điều khiển đó. Để phương thức hoạt động, 66
  17. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  cần phải gọi nó (tương tự như gọi chương trình con) bằng mã lệnh khi lập trình. Cú pháp gọi phương thức của một điều khiển hay UserForm cũng tương tự như với biến đối tượng: . . Ví dụ: muốn hiển thị UserForm1 như ở trên, gọi phương thức Show của nó với mã lệnh như sau: UserForm1.Show Trong phạm vi của giáo trình, không thể liệt kê tất cả các phương thức của các điều khiển. Trong phần sau sẽ trình bày một số các phương thức cơ bản của một số loại điều khiển thông dụng. Để biết chi tiết về những phương thức khác, có thể tra cứu trong Object Browser hoặc trong Help của VBA IDE 11.1.4. Các sự kiện trên giao diện. Các sự kiện trên UserForm hoặc các điều khiển được phát sinh khi có một hoạt động nào đó xảy ra – thường được phát sinh từ phía người dùng (sự kiện cũng có thể được phát sinh một cách gián tiếp từ quá trình thực hiện một phương thức nào đó).Ví dụ, khi người dùng rê chuột trên bề mặt UserForm sẽ phát sinh sự kiện MouseMove, khi người dùng kích chuột trên UserForm sẽ phát sinh sự kiện Click. Đi cùng với sự kiện còn có thủ tục sự kiện: là chương trình được thi hành khi sự kiện xảy ra. Thủ tục sự kiện cho phép người lập trình xử lý các tương tác của người dùng trên giao diện bằng cách viết các mã lệnh trong thủ tục sự kiện. Để viết mã lệnh cho một thủ tục sự kiện trên một UserForm, vào cửa sổ mã lệnh của UserForm đó (nháy đúp chuột vào UserForm), chọn điều khiển và loại sự kiện tương ứng. Sau đó viết mã lệnh vào trong thủ tục sự kiện đã được tạo ra. Chọn đối tượng Chọn sự kiện Thủ tục sự kiện gắn với đối tượng được phát sinh Một số sự kiện cơ bản của UserForm và các điều khiển: Sự kiện Giải thích Click xảy ra khi người dùng kích chuột trên UserForm hoặc trên điều khiển DblClick xảy ra khi người dùng kích đúp chuột trên UserForm hoặc trên điều khiển 67
  18. KeyPress xảy ra khi người dùng nhấn một phím KeyUp xảy ra khi người dùng nhả một phím (sau khi đã nhấn xuống) KeyDown xảy ra khi người dùng nhấn một phím (nhưng chưa nhả ra) MouseMove xảy ra khi người dùng rê chuột ngang qua một điều khiển hoặc trên UserForm MouseUp xảy ra khi người dùng nhả phím chuột (sau khi đã nhấn chuột) MouseDown xảy ra khi người dùng nhấn phím chuột (nhưng chưa nhả ra) 11.1.5. Ví dụ Tạo một UserForm và viết mã lệnh để khi kích chuột vào UserForm sẽ hiển thị số lần kích chuột trên tiêu đề của nó đồng thời đổi màu nền của UserForm theo tình huống: nếu số lần kích chuột là chẵn thì màu đen, là lẻ thì màu trắng. Các thao tác như sau: 1. Thêm UserForm vào trong dự án bằng cách chọn Insert UserForm. 2. Đặt tên UserForm là “usfCuaso1” trong thuộc tính Name của cửa sổ Properties; đặt tiêu đề xuất phát của UserForm là “Cua so chinh” trong thuộc tính Caption của cửa số Properties. 3. Viết mã lệnh cho sự kiện Click của UserForm (hiển thị cửa sổ lệnh của UserForm bằng cách nháy đúp chuột vào UserForm, chọn UserForm và sự kiện Click). Mã lệnh cho thủ tục sự kiện Click như sau: Private Sub UserForm_Click() Static numClick As Long numClick = numClick + 1 If numClick Mod 2 = 0 Then Me.BackColor = vbBlack Else Me.BackColor = vbWhite End If usfCuaso1.Caption = "Number of Click: " & Str(numClick) End Sub GỢI Ý Trong đoạn mã trên, vbBlack là hằng số tương ứng với màu đen, vbWhite là hằng số tương ứng với màu trắng. Hai hằng số này được định nghĩa sẵn trong VB. 68
  19. CHƯƠNG III: CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC  11.2. Làm việc với UserForm Các nguyên tắc làm việc với UserForm như thiết lập và thay đổi thuộc tính, gọi các phương thức hay xử lý các sự kiện đã được trình bày ở phần trước. Dưới đây chỉ giới thiệu một số phương thức khác của UserForm. Hiển thị UserForm: thực hiện phương thức Show Tên_UserForm.Show [vbModal/ vbModeless] Nếu dùng vbModal (hoặc 1): hộp thoại (UserForm) sẽ hiển thị ở dạng Modal – tức là luôn tiếp nhận tương tác người dùng với hộp thoại, người dùng chỉ có thể chuyển hướng tương tác sang nơi khác khi đóng hộp thoại. Đây là kiểu hiển thị mặc định của hộp thoại. Nếu dùng vbModeless (hoặc 0): hộp thoại vẫn được hiển thị nhưng người dùng có thể chuyển hướng tương tác sang nơi khác mà không cần đóng hộp thoại. Ẩn UserForm: gọi phương thức Hide Tên_UserForm.Hide Quay lại trạng thái trước lệnh cuối cùng được thực hiện trên UserForm: thực hiện phương thức UndoAction Tên_UserForm.UndoAction Trả lại trạng thái trước khi thực hiện Undo: thực hiện phương thức RedoAction Tên_UserForm.RedoAction CHÚ Ý Với chương trình sử dụng nhiều UserForm, để tránh nhầm lẫn trong khi sử dụng chương trình, chỉ nên hiển thị UserForm cần dùng còn những UserForm khác thì ẩn đi. Trước khi gọi phương thức Show của UserForm cần hiển thị, phải ẩn UserForm không dùng đến bằng phương thức Hide của nó. Ví dụ  Tạo một UserForm với các điều khiển như hình dưới đây: Trình tự thực hiện như sau: 1. Thêm một UserForm vào dự án. 2. Chọn vào UserForm vừa tạo, chọn biểu tượng trong hộp công cụ điều khiển (Control Toolbox). Sau đó, rê thả chuột trên UserForm để tạo một hộp văn bản (TextBox). 69
  20. 3. Tiếp tục chọn UserForm trên, chọn biểu tượng trong hộp công cụ điều khiển, rê thả chuột để tạo một nút lệnh (Command Button), đặt tên (thuộc tính Name) của nút lệnh là cmdUndo, đặt tiêu đề (thuộc tính Caption) của nút lệnh là Undo. 4. Tương tự như trên tạo nút lệnh cmdRedo với tiêu đề Redo. 5. Viết các thủ tục sự kiện Click cho các nút lệnh trên như sau: Private Sub cmdRedo_Click() Me.RedoAction End Sub Private Sub cmdUndo_Click() Me.UndoAction End Sub Sau đó, chọn UserForm và nhấn phím F5 để chạy chương trình. Nhập một dòng văn bản vào trong hộp văn bản. Kích chuột vào nút Undo, sau đó là nút Redo và theo dõi kết quả. 11.3. Các điều khiển thông dụng Theo mặc định, trên Toolbox có sẵn một số điều khiển thông dụng trong thẻ Control, những điều khiển này đáp ứng được hầu hết nhu cầu thiết kế giao diện thông thường trên UserForm. Trong những phần trước đã nhắc nhiều đến việc sử dụng các điều khiển trên Toolbox nhưng chưa có tính hệ thống vì vậy phần này sẽ trình bày những nội dung cơ bản để có thể sử dụng một cách hiệu quả các điều khiển này. 2 6 5 1 3 7 4 8 9 Hình III-23: Các điều khiển cơ bản theo mặc định trong VBA IDE Nút lệnh (Command Button)    Command Button thường được dùng để thực hiện một quyết định nào đó từ phía người dùng (thông qua việc kích chuột vào Command Button hoặc nhấn Enter). Command Button nên có thuộc tính Caption (tiêu đề) và Picture (hình ảnh) phản ánh đúng tính năng mà nó đảm nhận. Sự kiện hay được gọi khi sử dụng Command Button là sự kiện Click hoặc DblClick (kích đúp chuột). Để thay đổi vị trí của Command Button trong khi chạy chương trình, sử dụng phương thức Move Tên_Command Button.Move [Left ], [Top], [Width], [Height] Trong đó các tham số thể hiện vị trí góc trái trên (left, top) và kích thước (Width, Height) mới của Command Button sau khi di chuyển. 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0