intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tự động hóa trong thiết kế cầu đường part 5

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

113
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Để hiểu rõ hơn về cấu trúc của một hàm, ta tìm hiểu về hàm ROUND có sẵn trong Excel, là hàm dùng để làm tròn số: 1. Cấu trúc. Một hàm bắt đầu bằng dấu bằng “=”, tiếp sau là tên hàm, dấu ngoặc đơn “(“, danh sách các tham số cách nhau bằng dấu phẩy “,” và cuối cùng là dấu ngoặc đơn “)”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tự động hóa trong thiết kế cầu đường part 5

  1. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Để hiểu rõ hơn về cấu trúc của một hàm, ta tìm hiểu về hàm ROUND có sẵn trong Excel, là hàm dùng để làm tròn số: 1. Cấu trúc. Một hàm bắt đầu bằng dấu bằng “=”, tiếp sau là tên hàm, dấu ngoặc đơn “(“, danh sách các tham số cách nhau bằng dấu phẩy “,” và cuối cùng là dấu ngoặc đơn “)”. 2. Tên hàm. Ấn phím SHIFT+F3 để hiển thị danh sách tất cả các hàm trong Excel. 3. Các tham số. Tham số có thể là số, chữ, giá trị logic như TRUE hoặc FALSE, mảng, giá trị lỗi như #NA, hoặc tham chiếu đến một ô khác. Tham số truyền vào phải có kiểu thích hợp với kiểu của từng tham số tương ứng của hàm. Tham số truyền vào có thể là một hằng số, công thức, hoặc là một hàm bất kỳ. 4. Chú thích hàm. Chú thích hàm dùng để thể hiện cấu trúc và danh sách các tham số của hàm, hiện lên khi ta nhập vào tên hàm. Chú thích hàm chỉ xuất hiện đối với những hàm được xây dựng sẵn trong Excel. 3.2. Tạo hàm mới bằng VBA 3.2.1. Tại sao phải dùng hàm? Trong quá trình tính toán với các bảng tính, người ta thấy rằng luôn tồn tại một nhu cầu: giá trị trong một ô nào đó sẽ được tính dựa vào hai yếu tố: Tính theo một hoặc nhiều công thức hoặc theo một trình tự logic nào đó. Việc tính toán cần phải dựa trên những thông số bên ngoài khác. Nếu đối chiếu hai yếu tố trên với cấu trúc của một hàm (ở mục trước) ta có thể thấy rằng nhu cầu trên chỉ có thể được giải quyết một cách thỏa đáng với việc sử dụng hàm. Hơn nữa, khi sử dụng hàm, việc sử dụng lặp cho nhiều ô hoặc hiệu chỉnh nội dung tính toán sau này đều rất thuận tiện so với việc không dùng hàm (tính trực tiếp trong ô). Chính bởi ưu điểm này mà hàng loạt hàm đã được Excel xây dựng sẵn và phân loại theo nhóm để tạo thuận tiện cho người dùng. Một câu hỏi đặt ra là với hơn 300 hàm có sẵn trong Excel cộng với các hàm có sẵn trong VBA, tại sao lại cần phải tạo ra hàm mới? Câu trả lời rất đơn giản: để đơn giản hoá công việc. Với một chút sáng tạo, người dùng có thể tạo thêm các hàm mới phục vụ cho những nhu cầu của mình. Không phải lúc nào các hàm có sẵn cũng có thể giải quyết được công việc của người dùng, hoặc có thể giải quyết được nhưng phải thông qua rất nhiều hàm khác nhau hoặc thực hiện theo một cách rất phức tạp. Thay vào đó, người dùng có thể tạo ra một hàm mới đảm nhận nhiệm vụ này. Hàm mới này có thể có cách thức tính toán hoàn mới, hoặc cũng có thể chỉ là việc tập hợp lại các hàm sẵn có để tạo thành một hàm đơn giản hơn. Càng đơn giản, càng dễ hiểu, dễ nhớ và dễ sử dụng. Lấy ví dụ như trong Excel, có cung cấp một bộ công cụ có tên là Lookup. Bộ công cụ này cho phép người sử dụng tiến hành tra bảng 2 chiều một cách dễ dàng. Nhưng việc tra bảng và nội suy không thể thực hiện được nhờ bộ công cụ này. Vì thế, xây dựng một hàm mới dùng để tra bảng và nội suy 2 chiều sẽ là một công cụ tốt phục vụ cho quá trình tính toán, nhất là đối với ngành công trình. Excel cho phép xây dựng các hàm mới bằng VBA, và đặc biệt, việc sử dụng các hàm mới này không khác gì so với việc sử dụng các hàm có sẵn của Excel. Hàm mới luôn mang đặc tính: 109
  2. Trả về một giá trị nào đó, tương tự như hàm có sẵn trong Excel; Hàm mới có thể sử dụng như một chương trình con trong VBA, nghĩa là nó vừa có thể sử dụng trong bảng tính (trong các ô), đồng thời có thể sử dụng trong các chương trình viết bằng VBA. 3.2.2. Cấu trúc hàm Thực chất, hàm là một chương trình con dạng Function. Khác với Macro, hàm là chương trình con có giá trị trả về và có thể có tham số. Khi tạo hàm mới, người sử dụng cần phải tuân thủ theo dạng thức khai báo như sau: [Public/Private] Function Tên_hàm([DSách_tham_số])[as kiểu_dữ_liệu] [Câu_lệnh] [Tên_hàm = biểu_thức] [Exit Function] [Câu_lệnh] [Tên_hàm = biểu_thức] End Function Trong đó: Public: (tuỳ chọn) là từ khoá biểu thị phạm vi của hàm, hàm có thể được sử dụng ở bất kỳ đâu trong tất cả các dự án VBA hiện có. Khi có từ khoá Public, tên hàm sẽ được hiển thị trong danh sách hàm của Excel. Private: (tuỳ chọn) là từ khoá biểu thị phạm vi của hàm, hàm chỉ có thể được sử dụng bên trong mô-đun có chứa hàm đó. Khi có từ khoá Private, tên hàm sẽ không được hiển thị trong danh sách hàm của Excel, nhưng người sử dụng vẫn có thể dùng hàm này trong bảng tính một cách bình thường. CHÚ Ý Nếu không khai báo phạm vi cho hàm (từ khoá Public/Private), thì mặc định, hàm sẽ có phạm vi là Public. Function: (bắt buộc) là từ khoá báo hiệu bắt đầu một hàm. Tên_hàm: (bắt buộc) là tên của hàm, cách đặt tên hàm tương tự như cách đặt tên của biến. Tên_hàm sẽ được sử dụng như là biến trong toàn bộ hàm, khi hàm kết thúc giá trị trả về của hàm chính là giá trị đã gán cho biến Tên_hàm cuối cùng. Danh_sách_tham_số: (tuỳ chọn) là danh sách các tham số đầu vào của hàm. Các tham số được phân cách với nhau bằng dấu phẩy. Kiểu_dữ_liệu: (tuỳ chọn) quy định kiểu giá trị trả về của hàm. Nếu không quy định kiểu dữ liệu, hàm sẽ có kiểu dữ liệu mặc định là Variant. Exit Function: (tuỳ chọn) là câu lệnh dùng để kết thúc hàm ngay lập tức (cho dù phía sau câu lệnh này vẫn còn các khối lệnh khác). End Function: (bắt buộc) là từ khoá báo hiệu kết thúc một hàm. 3.2.3. Tạo hàm mới Để minh hoạ rõ hơn cách thức tạo hàm mới, lấy ví dụ tạo một hàm rất đơn giản: hàm tính diện tích hình chữ nhật. Hàm này có tên là Dien_tich, với hai tham số đầu vào là chiều rộng và chiều cao. Kiểu dữ liệu của các tham số là kiểu số thực và giá trị trả về của hàm cũng là kiểu số thực. Để tạo một hàm mới, thực hiện theo các bước sau: 110
  3. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  1. Khởi động VBAIDE. Trong trình đơn Tools, chọn mục Macro Visual Basic Editor; 2. Trong trình đơn Insert, chọn mục Module để tạo một mô-đun mới, nơi sẽ chứa hàm do người dùng định nghĩa. 3. Trong trình đơn Insert, chọn mục Procedure… để hiển thị hộp thoại Add Procedure. Sau đó điền tên hàm vào mục Name, chọn kiểu chương trình con là Function và phạm vi là Public. Cuối cùng chọn OK; Hình IV-7: Hộp thoại Add Procedure. 4. Chương trình sẽ tự động phát sinh đoạn mã lệnh như sau: Public Function Dien_Tich() End Function 5. Thay đoạn mã lệnh trên bằng đoạn mã lệnh sau: Public Function Dien_Tich(Rong As Double, Cao As Double) As Double ‘Hàm tính diện tích hình chữ nhật Dien_Tich = Rong * Cao End Function 6. Trong trình đơn File, chọn mục Close and Return to Microsoft Excel để quay trở về màn hình chính của Excel; 7. Lúc này, hàm mà ta vừa xây dựng, có tên là Dien_Tich, đã có thể được sử dụng bình thường như các hàm khác của Excel. 111
  4. Hình IV-8: Sử dụng hàm mới trong Excel. CHÚ Ý Các bước tạo hàm mới cũng tương tự như các bước tạo Macro ở phần trước. Tuy nhiên, do hàm cần phải có giá trị trả về nên khi khai báo kiểu chương trình con cho hàm, người dùng cần phải chọn là Function (khác với khi tạo Macro, phải chọn là Sub). Thông thường, với yêu cầu tính toán trên không nhất thiết phải tạo hàm mới, đây chỉ là một đoạn ví dụ rất đơn giản nhằm minh hoạ cách thức tạo hàm và cấu trúc của hàm. Để hiểu rõ hơn về hàm, ta cùng xem lại đoạn mã trên: Public Function Dien_Tich(Rong As Double, Cao As Double) As Double ‘Hàm tính diện tích hình chữ nhật Dien_Tich = Rong * Cao End Function Ở dòng đầu tiên, được bắt đầu bằng từ khoá Public, do vậy tên hàm sẽ được hiển thị trong danh sách hàm trong Excel (được hiển thị khi nhập dấu bằng vào ô và bấm phím Shift+F3). Tiếp sau đó là từ khoá Function (chứ không phải là Sub như Macro) và tên hàm, Dien_Tich. Hàm có hai tham số, nằm giữa hai dấu ngoặc đơn, là Rong và Cao, và đều có kiểu số thực. Từ khoá As Double ở cuối xác định kiểu trả về của hàm Dien_Tich là kiểu số thực. Ở dòng thứ 2, đơn giản chỉ là một dòng chú thích vì được bắt đầu bằng dấu phẩy trên (‘). Ở dòng thứ 3, giá trị của hàm được tính dựa trên hai tham số đầu vào là Rong và Cao. Hàm được kết thúc bằng câu lệnh End Function. CHÚ Ý Khi xây dựng hàm mới, cần phải chú ý sự khác biệt giữa hàm gọi từ các chương trình con trong VBA và hàm sử dụng trong bảng tính. Các hàm sử dụng trong bảng tính mang tính “bị động”, tức là không thể thao tác trên các vùng dữ liệu hoặc thay đổi nội dung nào đó trong bảng tính. Nếu người dùng cố tạo một hàm mà trong đó có thay đổi định dạng của một ô, như màu nền chẳng hạn, thì những hàm như vậy sẽ không thực hiện được, và hàm sẽ luôn trả về giá trị lỗi. Như vậy, khi tạo hàm mới cần ghi nhớ: Hàm chỉ đơn giản là trả về một giá trị nào đó; Hàm không thể thực hiện thao tác làm thay đổi đối tượng. 3.3. Hàm trả về lỗi Trong một số trường hợp, hàm có thể sẽ phải trả về một giá trị lỗi nào đó. Để làm rõ hơn điều này, lấy ví dụ hàm phân loại sinh viên. Function PhanLoai(DiemTB) As String If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = "Do" 112
  5. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Exit Function End If If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = "Truot" Exit Function End If End Function Hàm này lấy tham số đầu vào để phân loại là điểm trung bình của sinh viên thông qua biến DiemTB với thang điểm 10. Hàm sẽ trả về giá trị kiểu chuỗi: “Đỗ” nếu điểm trung bình lớn hơn hoặc bằng 5, và ngược lại là “Trượt”. Tuy nhiên, với những trường hợp điểm trung bình, vì một lý do nào đó, được nhập vào giá trị nhỏ hơn 0 hoặc lớn hơn 10 thì hàm vẫn trả về thông báo “Trượt” hoặc “Đỗ”. Như vậy là không hợp lý. Trong những trường hợp đó, cần phải trả về thông báo cho người sử dụng biết là không thể áp dụng hàm với điểm trung bình như vậy. Như vậy, hàm sẽ được thay đổi lại như sau: Function PhanLoai(DiemTB) As String If (DiemTB < 0) Or (DiemTB > 10) Then PhanLoai = “#N/A” Exit Function End If If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = "Do" Exit Function End If If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = "Truot" Exit Function End If End Function Và như vậy, kể từ lúc này, mỗi khi vô tình nhập các giá trị điểm không thích hợp, hàm sẽ trả về một thông báo lỗi là “#N/A”. Mặc dù trông rất giống lỗi trong Excel, nhưng thực chất đây vẫn chỉ là một chuỗi thông thường. Để trả về giá trị lỗi thực sự, VBA đã cung cấp thêm một hàm tên là CVErr, hàm này sẽ chuyển đổi một số thành một giá trị lỗi tương ứng. Với giá trị lỗi thực sự như thế, tất cả những hàm có tham chiếu ô chứa giá trị lỗi cũng sẽ trả về giá trị lỗi tương tự. Và như vậy, người dùng chỉ cần thay đổi câu lệnh PhanLoai = “#N/A” bằng câu lệnh PhanLoai = CVErr(xlErrNA). Cần lưu ý là kiểu trả về của hàm CVErr là kiểu Variant, do vậy cũng cần phải thay đổi kiểu giá trị trả về của hàm là Variant. Hàm sẽ được hiệu chỉnh lại như sau: Function PhanLoai(DiemTB) As Variant If (DiemTB < 0) Or (DiemTB > 10) Then PhanLoai = CVErr(xlErrNA) Exit Function End If If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = "Do" Exit Function End If 113
  6. If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = "Truot" Exit Function End If End Function CHÚ Ý Để sử dụng hàm trả về thông báo lỗi, nghĩa là có sử dụng hàm CVErr, người dùng phải khai báo kiểu dữ liệu trả về của hàm là kiểu Variant. Và như vậy, mỗi khi giá trị đầu vào không đúng, hàm sẽ trả về giá trị lỗi, giúp người sử dụng có thể nhận ra và sửa lỗi kịp thời. Hình IV-9: Hàm trả về lỗi Trong đoạn mã lệnh trên, để trả về thông báo lỗi “#N/A” thì tham số của hàm CVErr phải là hằng số xlErrNA. Có rất nhiều giá trị lỗi khác nhau, mối giá trị lỗi có một hằng số tương ứng. Bảng dưới đây sẽ liệt kê một số giá trị lỗi cũng như các hằng số tương ứng trong VBA. Giá trị lỗi Hằng số Giải thích #DIV/0! xlErrDiv0 Công thức có chia một số cho 0. Lỗi này cũng phát sinh khi chia cho một ô trống. #N/A xlErrNA Lỗi này biểu thị dữ liệu không có. #NAME? xlErrName Hàm có tên mà Excel không thể nhận dạng được. Thường xảy ra khi nhập tên hàm sai, hoặc đã thay đổi tên hàm nhưng chưa cập nhật trong bảng tính. #NULL! xlErrNull Giá trị rỗng, chẳng hạn như tìm giao của hai vùng không giao nhau. #NUM! xlErrNum Có vấn đề với giá trị nào đó. Ví dụ như người dùng nhập vào số âm, trong khi chỉ chấp nhận số dương. #REF! xlErrRef Tham chiếu đến ô không tồn tại. Điều này thường xảy ra khi ô đã bị xoá khỏi bảng tính. #VALUE! xlErrValue Hàm có chứa tham số hoặc công thức không phù hợp về kiểu dữ liệu 4. Add-in và Phân phối các ứng dụng mở rộng Một tính năng rất hữu ích cho người lập trình trong Excel là khả năng tạo Add-In. Phần này sẽ trình bày những lợi ích khi sử dụng Add-In, cách thức tạo và sử dụng Add-In. 114
  7. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  4.1. Khái niệm về Add-In Add-In là một chương trình gắn thêm vào Excel nhằm bổ sung thêm tính năng cho Excel. Thông thường, các tệp chứa Add-In có phần mở rộng là XLA và có cấu trúc tương tự như các workbook của Excel. So với các ứng dụng trong tệp XLS của Excel, việc sử dụng Add-In có một số ưu điểm sau: Đơn giản hoá việc sử dụng hàm. Đối với các hàm lưu trong Add-In, khi sử dụng không cần phải thêm tên workbook ở phía trước tên hàm. Lấy ví dụ như người dùng tạo một hàm có tên là MOVAVG trong workbook có tên là Newfuncs.xls. Khi muốn sử dụng hàm đó trong một workbook khác, người dùng phải sử dụng hàm với cách thức như sau: =Newfuncs.xls!MOVAVG(A1:A50) Nhưng nếu hàm đó được lưu trong một Add-In đang được mở trong Excel, người dùng không cần phải thêm tên Add-In hay tên workbook ở trước tên hàm nữa, chỉ đơn giản là sử dụng tên hàm mà thôi: =MOVAVG(A1:A50) Đơn giản hoá quá trình mở ứng dụng. Mỗi Add-In sau khi đã được cài đặt sẽ được tự động mở mỗi khi bắt đầu khởi động chương trình Excel. Hơn nữa, hộp thoại cảnh báo an ninh của Excel sẽ không xuất hiện (xem mục “Khi Macro được tạo ra chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì người sử dụng có thể thay đổi, bổ sung mã lệnh cho Macro đó. Quá trình hiệu chỉnh Macro được thực hiện thông qua VBAIDE. Để hiệu chỉnh Macro, ta có thể dùng trình quản lý Macro (xem mục “Quản lý Macro” trang 105) hoặc truy cập trực tiếp trong VBAIDE. Về bản chất, việc hiệu chỉnh (sửa đổi) Macro tương đương như việclập trình để xây dựng nên Macro đó. Vấn đề an toàn khi sử dụng Macro” trang 108), tránh gây ra sự lúng túng cho những người dùng chưa có kinh nghiệm. Tránh gây ra sự bối rối cho người dùng bởi toàn bộ dữ liệu trong các Sheet của tệp Add- In được che dấu, như vậy, với người dùng ít kinh nghiệm, họ sẽ không phải thắc mắc hay cảm thấy khó hiểu khi không nhìn thấy những dữ liệu này. Ngăn chặn việc truy cập vào mã lệnh. Khi phân phối ứng dụng dạng Add-In có đặt chế độ bảo mật bằng mật khẩu, người dùng không thể xem hoặc thay đổi mã lệnh của ứng dụng. Điều này tránh được việc sao chép mã lệnh của chương trình. 4.2. Trình quản lý Add-In Việc quản lý các Add-In trong Excel được thực hiện rất đơn giản thông qua trình quản lý Add- In. Để hiển thị trình quản lý Add-In, chọn trình đơn Tools Add-Ins… 115
  8. Hình IV-10: Trình quản lý Add-In Để tải/dỡ bỏ Add-In trong Excel: kích chuột vào hộp kiểm ở bên trái tên của Add-In. Để mở một Add-In: chọn nút lệnh Browse… Chọn Add-In cần mở. GỢI Ý Thông thường, tệp Add-In sẽ có phần mở rộng là XLA và được lưu trữ trong thư mục %UserProfile%\Application Data\Microsoft\AddIns. 4.3. Tạo Add-In Nhìn chung, việc tạo Add-In được thực hiện rất dễ dàng bằng cách chuyển từ workbook thông thường sang dạng Add-In. Đương nhiên, không phải workbook nào cũng thích hợp để chuyển thành Add-In. Nhìn chung, workbook thích hợp nhất để chuyển thành Add-In là workbook có chứa mã lệnh. Một workbook nếu chỉ chứa worksheet thì có thể sẽ không thể sử dụng được khi chuyển thành Add-In, bởi lẽ tất cả các sheet trong workbook sẽ bị ẩn đi khi được chuyển thành Add-In. Việc tạo Add-In từ một workbook thông thường được thực hiện rất dễ dàng theo các bước sau: 1. Viết mã lệnh cho workbook như bình thường, đảm bảo tất cả các mã lệnh đều có thể thực hiện bình thường mà không có lỗi xảy ra. Nên nhớ là tạo giao diện sao cho người dùng có thể truy cập và sử dụng được các tính năng trong Add-In. Một cách để thực hiện việc này là tạo một trình đơn mới cho Add-In, trong đấy có chứa các mục trình đơn tương ứng với các tính năng của ứng dụng. Chi tiết về cách tạo trình đơn, xem mục “Tạo trình đơn tuỳ biến” trang 175. 2. Kiểm tra ứng dụng bằng cách thực thi khi đang kích hoạt một workbook khác. Điều này mô phỏng được tình huống như khi workbook đã được chuyển thành Add-In, bởi lẽ bản thân Add-In không hiển thị các sheet mà lúc này tất cả các thao tác đều thực hiện trên các sheet của workbook khác. 3. Nếu không muốn người khác xem được mã lệnh của ứng dụng thì thực hiện bước này: đặt mật khẩu bảo vệ. Kích hoạt VBAIDE chọn workbook tương ứng trong cửa sổ Project. Chọn trình đơn Tools xxx Properties… (xxx là tên Dự án VBA), sau đó chọn thẻ 116
  9. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Protection. Tích vào ô Lock project for viewing, và nhập vào mật khẩu (2 lần) chọn OK. Hình IV-11: Hộp thoại Project Properties 4. Kích hoạt lại Excel, chọn trình đơn File Properties, sau đó chọn thẻ Summary. Nhập vào các thông tin cho Add-In để hiển thị trong trình quản lý Add-In. Mục Title sẽ là tên của Add-In, nếu không nhập vào mục này, tên của Add-In sẽ là tên tệp Add-In. Mục Comments sẽ là phần mô tả về Add-In. 5. Chọn trình đơn File Save As… 6. Trong hộp thoại Save As, chọn Microsoft Excel add-in (*.xla) trong mục Save as type. Hình IV-12: Hộp thoại Save As 7. Chọn Save. Một bản sao của workbook đã được lưu (với phần mở rộng là *.xla), và tệp XLS chứa workbook vẫn còn giữ nguyên trong Excel. 117
  10. CHÚ Ý Một workbook khi được chuyển thành Add-In phải có ít nhất một worksheet. Chẳng hạn như khi một workbook chỉ chứa Chart Sheet hoặc Dialog Sheet, thì lựa chọn Microsoft Excel add-in (*.xla) sẽ không xuất hiện trong mục Save as type trong hộp thoại Save As. Lựa chọn này chỉ xuất hiện khi có một worksheet được chọn lúc chọn trình đơn File Save As. Sau khi đã tạo Add-In, nên lưu giữ lại workbook nguồn (dạng XLS) để có thể hiệu chỉnh hay cập nhật mã lệnh và các dữ liệu khác sau này. Cần phải làm điều này vì tệp Add-In không thể chuyển đổi ngược lại thành workbook. 4.4. Phân phối và Cài đặt Add-In Việc phân phối các Add-In được thực hiện rất đơn giản, chỉ cần sao chép tệp *.xla đến các máy khác, sau đó cài đặt các Add-In thông qua trình quản lý Add-In trong Excel. Để cài đặt Add-In, thực hiện theo các bước sau: 1. Trong Excel, chọn trình đơn Tools Add-Ins… để hiển thị trình quản lý Add-In 2. Chọn nút Browse, sau đó trỏ đến tệp Add-In cần cài đặt trong Excel chọn OK. Tên của Add-In sẽ được hiển thị trong trình quản lý Add-In. 3. Chọn OK lần nữa để chấp nhận cài đặt Add-In. Giờ đây, người dùng có thể sử dụng tất cả các tính năng có trong Add-In vừa được cài đặt. 5. Hệ thống các đối tượng trong Excel Điểm khác biệt của lập trình trên Excel so với việc lập trình trên các ứng dụng nền khác chính là việc thực hiện các thao tác nhằm tác động trực tiếp đến các thành phần trong Excel thông qua công cụ lập trình. Vì vậy, để có thể tạo ra các ứng dụng trên nền Excel, người dùng cần phải hiểu rõ thành phần cũng như cách thao tác trên các thành phần đó của Excel. 5.1. Mô hình đối tượng trong Excel Để tạo cái nhìn tổng quan cho người lập trình, Microsoft cung cấp mô hình đối tượng sử dụng trong Excel. Nhờ có mô hình đối tượng này mà người lập trình có thể hiểu rõ cấu trúc hệ thống đối tượng trong Excel, tìm được đúng đối tượng khi cần thực hiện một thao tác nào đó. Mô hình đối tượng đầy đủ được trình bày trong tài liệu hướng dẫn của Excel hoặc trong các tài liệu tham khảo ở cuối giáo trình này. Ở đây chỉ đề cập đến một số đối tượng thường được sử dụng trong lập trình trên Excel. 118
  11. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Application Workbooks Workbook Worksheets Rows Worksheet Columns Chú giải: Range Tập đối tượng Đối tượng Cells Mỗi đối tượng (Object), cũng giống như một vật thể, đều có những tính chất và những hành vi đặc trưng cho chúng và được thống nhất gọi là thành phần của đối tượng. Trong lập trình, tính chất của đối tượng được biểu diễn thông qua khái niệm thuộc tính (properties), còn hành vi được biểu diễn thông qua khái niệm phương thức (methods). Chẳng hạn như đối tượng Application, là đối tượng thể hiện cho Excel, có thuộc tính Caption chứa tiêu đề của Excel và phương thức Quit dùng để thoát khỏi Excel. Để truy cập đến các thành phần (phương thức, thuộc tính, …) của đối tượng, ta sử dụng dấu chấm ( . ), ví dụ sau thực hiện phương thức Quit để thoát khỏi Excel như đã đề cập ở trên: Đối tượng Thành phần Application.Quit Dấu chấm Cấu trúc phân cấp đối tượng  Đối tượng Application (chính là ứng dụng Excel) chứa nhiều đối tượng khác, chẳng hạn như: Workbooks (tập đối tượng chứa tất cả các đối tượng Workbook – tài liệu Excel) Windows (tập đối tượng chứa tất cả các đối tượng Window - các cửa sổ trong Excel) AddIns (tập đối tượng chứa tất cả các đối tượng Add-in) Tập đối tượng Workbooks chứa tất cả các đối tượng Workbook đang mở, và mỗi đối tượng Workbook lại chứa các đối tượng khác như: Worksheets (tập đối tượng chứa các đối tượng Worksheet) Charts (tập đối tượng chứa các đối tượng Chart) Đến lượt mình, các đối tượng trên cũng có thể chứa nhiều đối tượng khác nữa. Một đối tượng Worksheet trong tập đối tượng Worksheets có thể chứa các đối tượng khác, chẳng hạn như: 119
  12. ChartObjects (tập đối tượng chứa tất cả đối tượng ChartObject – biểu đồ trong Excel) Range PageSetup Cứ như vậy, người lập trình có thể truy cập đến từng thành phần của Excel thông qua hệ thống phân cấp các đối tượng trong Excel. Tập đối tượng – Collection  Một khái niệm rất quan trọng trong lập trình VBA là khái niệm tập đối tượng (hay Collection). Tập đối tượng là một nhóm các đối tượng cùng lớp với nhau (và đương nhiên, bản thân tập đối tượng cũng là một đối tượng). Chẳng hạn như tập đối tượng Workbooks chứa tất cả các đối tượng Workbook đang được mở hay tập đối tượng Worksheets chứa tất cả các Worksheet trong một Workbook nào đó. Người lập trình có thể thao tác trên toàn bộ các đối tượng có trong tập đối tượng hoặc có thể trên một đối tượng riêng lẻ trong tập đối tượng đó. Để tham chiếu đến một đối tượng riêng lẻ trong tập đối tượng, có thể sử dụng tên của đối tượng theo cách sau: Worksheets(“Sheet1”) Nếu Sheet1 là sheet đầu tiên trong tập đối tượng Worksheet, thì ta còn có thể tham chiếu dựa trên số thứ tự của Sheet1 theo cách sau: Worksheets(1) Tương tự, để tham chiếu đến Sheet thứ 2 trong tập đối tượng Worksheets, ta có thể sử dụng lệnh: Worksheets(2). Mỗi tập đối tượng có các phương thức dùng để thao tác trên chính tập đối tượng đó. Các phương thức này rất khác nhau trên các tập đối tượng khác nhau. Vì vậy, người lập trình có thể sử dụng Object Browser để tìm hiểu về các phương thức trong tập đối tượng. 5.2. Một số đối tượng cơ bản trong Excel Hệ thống đối tượng trong Excel rất đa dạng và tương ứng dùng để biểu diễn các thành phần trong Excel. Phần này sẽ giới thiệu chi tiết về các đối tượng và tập đối tượng chính trong Excel cùng với các phương thức/thuộc tính của chúng thông qua các mã lệnh tương ứng. 5.2.1. Đối tượng Application Đối tượng Application chính là ứng dụng Excel mà người dùng đang làm việc trên đó, mỗi lần chạy Excel sẽ có một đối tượng Application được tạo ra. Application là đối tượng cao nhất (đối tượng gốc) trong cây đối tượng của Excel. Việc truy cập đến các đối tượng khác, cần phải được thực hiện thông qua đối tượng Application. Đối tượng Application có chứa nhiều thiết lập cho ứng dụng (chẳng hạn như các lựa chọn trong trình đơn Tools Options…) và rất nhiều đối tượng trong ứng dụng (chẳng hạn như các tài liệu đang được mở - Workbooks, hay bảng tính hiện hành -ActiveSheet…). Việc tạo mới một đối tượng Application tương đương với việc khởi động Excel, do đó, để khởi động Excel từ môi trường lập trình khác, người lập trình phải viết đoạn mã lệnh để tạo mới một đối tượng Application. Đoạn mã lệnh sau sẽ khởi động Excel từ chương trình ngoài (ví dụ như khi lập trình trên VB) và mở một workbook trong Excel: Dim xl As Excel.Application Set xl = New Excel.Application ‘Khởi động Excel xl.Workbooks.Open "newbook.xls" ‘Mở một Workbook 120
  13. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Dưới đây là các phương thức và thuộc tính thường được sử dụng trong đối tượng Application. ActiveCell  Thuộc tính ActiveCell thể hiện cho ô hiện thành trong bảng tính Excel. Kiểu dữ liệu của ActiveCell là kiểu Range. Người dùng có thể truy cập đến địa chỉ của ô hiện hành bằng cách truy cập thêm vào một cấp nữa trong cây phân cấp đối tượng, đó là thuộc tính Address: MsgBox Application.ActiveCell.Address Đoạn mã trên hiển thị địa chỉ của ô hiện hành theo dạng địa chỉ tuyệt đối, chẳng hạn như $A$6. Cần lưu ý là thuộc tính Address chỉ trả về địa chỉ của ô, chứ không phải địa chỉ đầy đủ bao gồm cả tên sheet và workbook. ActivePrinter  Thuộc tính ActivePrinter chứa tên của máy in hiện hành. Kiểu dữ liệu của thuộc tính ActivePrinter là kiểu String. Đoạn mã sau hiển thị tên của máy in hiện hành: MsgBox Application.ActivePrinter Thuộc tính này rất có ích khi thông báo cho người dùng biết về máy in hiện hành trước khi in một bảng tính nào đó. ActiveSheet  Thuộc tính này trả về đối tượng sheet đang hiện hành trong Excel. Cũng cần chú ý rằng trong Excel có nhiều loại sheet khác nhau như Worksheet (loại hay dùng nhất), Chartsheet…, chi tiết xem thêm mục “Đối tượng Workbook” trang 124. Đoạn mã sau sử dụng hàm TypeName, hàm trả về kiểu dữ liệu của biến, để từ đó biết được kiểu của sheet hiện hành: MsgBox TypeName(Application.ActiveSheet) ActiveWindow  Thuộc tính này trả về đối tượng chứa cửa sổ hiện hành, nếu không cửa sổ nào được mở thì sẽ trả về giá trị Nothing. Kiểu dữ liệu của thuộc tính này là Window. Đoạn mã sau sẽ thu nhỏ cửa sổ hiện hành thông qua thuộc tính WindowState: Application.ActiveWindow.WindowState = xlMinimized ActiveWorkbook    Thuộc tính này trả về đối tượng chứa workbook nằm trong cửa sổ hiện hành (tệp XLS đang làm việc), nếu không có cửa sổ nào được mở hoặc cửa sổ đó là cửa sổ không chứa workbook (như cửa sổ Info, Clipboard,...) thì sẽ trả về giá trị Nothing. Kiểu dữ liệu của thuộc tính này là Workbook. Đoạn mã lệnh sau sẽ hiển thị nên của workbook hiện hành: MsgBox Application.ActiveWorkbook.Name Thuộc tính ActiveWorkbook và ActiveWindow rất dễ nhầm lẫn với nhau. Thoạt nhìn, mỗi workbook cũng giống như một cửa sổ trong Excel, nhưng thực chất không phải vậy. Để rõ hơn sự khác biệt giữa workbook và cửa sổ, ta tạo thêm một cửa sổ mới bằng cách chọn trình đơn Window New Window. Cửa sổ mới được tạo có nội dung giống như cửa sổ ban đầu, nhưng người dùng có thể lựa chọn những vùng khác nhau trên hai cửa sổ (mặc dù cả hai cửa sổ đều là 121
  14. thể hiện của cùng một workbook). Và như vậy, mỗi một workbook có thể được hiển thị trên nhiều cửa số khác nhau, nhưng mỗi một cửa sổ chỉ hiển thị được một workbook mà thôi. AddIns  Là tập đối tượng chứa tất cả các add-in đã được tải vào trong Excel. Đoạn mã lệnh sau sẽ lần lượt hiển thị tên của tất cả các add-in, bao gồm cả đường dẫn: Sub Hien_thi_Add_in() Dim MyAddin As AddIn For Each MyAddin In Application.AddIns MsgBox MyAddin.FullName Next MyAddin End Sub Calculate  Là phương thức thực hiện quá trình tính toán lại trên toàn bộ sheet, giống như khi nhấn phím F9. Application.Calculate Calculation  Là thuộc tính dùng để thiết lập chế độ thực hiện tính toán trong chương trình Excel. Các giá trị có thể gán cho thuộc tính này là xlCalculationAutomatic (tính tự động), xlCalculationManual (tính thủ công) và xlCalculationSemiautomatic (tính bán tự động – tính tự động ngoại trừ phần bảng). Ví dụ đoạn mã sau chuyển chế độ tính thành bán tự động: Application.Calculation= xlCalculationSemiautomatic Điều này tương đương với việc chọn trình đơn Tools Options, chọn thẻ Calculation và chọn lựa chọn Automatic except tables. Chế độ tính mặc định trong Excel là chế độ tính tự động. Tuy nhiên, đối với những bảng tính có khối lượng tính toán lớn, nếu để chế độ tính tự động thì mỗi lần thay đổi số liệu là một lần thực hiện tính toán. Trong những trường hợp như vậy, nên chuyển sang chế độ thủ công, sau đó tiến hành thay đổi số liệu tính toán. Sau khi đã thay đổi xong các số liệu thì mới tiến hành tính toán một lần cuối. Caption  Là thuộc tính dùng để chứa tiêu đề của chương trình Excel. Kiểu dữ liệu của thuộc tính này là String. Đoạn mã sau sẽ thay đổi tiêu đề của chương trình Excel: Application.Caption = "Chuong Trinh EXCEL" Và đây là kết quả thực thi đoạn mã trên 122
  15. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Muốn thiết lập lại giá trị mặc định (Microsoft Excel), chỉ cần gán giá trị của Caption= “” Columns và Rows  Là hai tập đối tượng thể hiện tất cả các cột và các hàng trong sheet hiện hành, ta có thể sử dụng để truy cập một cột hoặc một hàng nào đó. Đoạn mã sau sẽ chọn toàn bộ cột C: Application.Columns(3).Select Còn đoạn mã sau sẽ chọn toàn bộ hàng thứ 9: Application.Rows(9).Select Dialogs  Dialogs là tập đối tượng chứa tất cả các hộp thoại đã được định nghĩa sẵn trong Excel. Chi tiết về tập đối tượng này, tham khảo mục “Các hộp thoại mặc định trong Excel – Tập đối tượng Dialogs” trang 167. Help  Phương thức này hiển thị tệp trợ giúp do người dùng chỉ định. Application.Help "C:\Program Files\" & _ "Microsoft Office\OFFICE11\1033\VBAXL10.CHM" Nếu không chỉ ra tệp trợ giúp, phương thức này sẽ hiển thị tệp trợ giúp mặc định trong Excel. Quit  Phương thức này sẽ đóng chương trình Excel lại, giống như khi lựa chọn trình đơn File Exit. Chương trình sẽ nhắc người dùng lưu lại các tệp chưa được lưu. Application.Quit RecentFiles  RecentFiles là tập đối tượng lưu giữ những tệp mở sau cùng nhất trong Excel. Mỗi đối tượng trong tập đối tượng RecentFiles có kiểu dữ liệu là RecentFile. Ví dụ sau sẽ hiển thị lần lượt tên của các tệp mở sau cùng nhất trong Excel: Public Sub RecentFile() Dim myRecentFile As RecentFile For Each myRecentFile In Application.RecentFiles MsgBox myRecentFile.Path Next myRecentFile End Sub Selection  Thuộc tính này thể hiện cho đối tượng đang được chọn trong Excel. Kiểu dữ liệu trả về của thuộc tính này tuỳ thuộc vào đối tượng được chọn. Nếu đối tượng chọn là các ô, biểu đồ, hoặc một đường thẳng thì kiểu dữ liệu trả về tương ứng sẽ là Range, ChartArea, Line... Vì vậy khi lập trình, cần phải chú ý kiểm tra kiểu dữ liệu trả về của thuộc tính này để có các thao tác hợp lý, tránh lỗi xảy ra khi thực thi chương trình. Ví dụ sau sẽ hiển thị địa chỉ của các ô đang được chọn trong Excel: 123
  16. Dim mySelection As Variant Set mySelection = Selection If TypeName(mySelection) = "Range" Then ‘Kiểm tra kiểu dữ liệu MsgBox mySelection.Address Else MsgBox "Đối tượng được chọn không phải kiểu Range" End If Sheets  Sheets là tập đối tượng chứa tất cả các sheet có trong workbook hiện hành, gồm cả 4 loại sheet: worksheet, chart sheet, macro sheet và dialog sheet. Đoạn macro sau sẽ hiển thị tên và kiểu của tất cả các sheet có trong workbook hiện hành: Sub Sheets() Dim mySheet As Variant For Each mySheet In Application.Sheets MsgBox mySheet.Name & " - " & TypeName(mySheet) Next mySheet End Sub ThisWorkbook  Thuộc tính này trả về đối tượng thể hiện cho workbook hiện hành, nơi đang thực hiện macro. Kiểu dữ liệu của thuộc tính này là Workbook. Undo  Phương thức này sẽ khôi phục lại các thao tác trước đó trong Excel. Thao tác này tương tự như khi chọn trình đơn Edit Undo… trong Excel. Application.Undo CHÚ Ý Khi truy cập đến một đối tượng thuộc một đối tượng khác, nếu không chỉ rõ tham chiếu đối tượng thì đối được tham chiếu sẽ là đối tượng hiện hành. Ví dụ như nếu muốn truy cập vào ô A1 của Sheet1 của workbook hiện hành, thay vì sử dụng câu lệnh “ActiveWorkbook.Worksheets(“Sheet1”).Range(“A1”)” chỉ cần dùng câu lệnh “Worksheets(“Sheet1”).Range(“A1”)”. Hoặc nếu sử dụng câu lệnh “Range(“A1”).Select” thì ô A1 của sheet hiện hành sẽ được chọn. 5.2.2. Đối tượng Workbook Workbook là một đối tượng phổ biến trong Excel. Hầu hết tất cả các thao tác trên Excel đều được thực hiện trên một workbook nào đó. Trong mỗi phiên làm việc của Excel có thể có rất nhiều workbook được mở, và việc truy cập đến một workbook nào đó sẽ được thực hiện thông qua tập đối tượng Workbooks, dựa trên tên hoặc chỉ số của các workbook, chỉ số này phụ thuộc vào trình tự mở/tạo workbook. Ngoài ra, người lập trình còn có thể truy xuất đến workbook hiện hành thông qua đối tượng ActiveWorkbook. Để tạo mới một workbook, sử dụng phương thức Add có trong tập đối tượng Workbooks: Workbooks.Add ’Tạo mới một Workbook Mỗi workbook trong Excel có thể chứa nhiều sheet khác nhau (tuỳ thuộc vào dung lượng bộ nhớ). Có 4 loại sheet khác nhau: 124
  17. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Worksheet: đây là loại sheet phổ biến nhất, là loại sheet thực hiện việc tính toán và thao tác chính trong Excel. Mỗi sheet bao gồm 256 cột và 65536 hàng tạo thành hệ thống các ô chứa dữ liệu. Ngoài ra, trên mỗi worksheet còn thế chứa các đối tượng khác như biểu đồ, các đối tượng đồ hoạ, các điều khiển,… Chart sheet: mỗi chart sheet thường chỉ chứa một biểu đồ. Thông thường, người dùng thích sử dụng biểu đồ nhúng trong worksheet hơn là sử dụng biểu đồ trong một chart sheet riêng biệt. Tuy nhiên, chart sheet lại giúp cho việc bố trí và in ấn biểu đồ thực hiện dễ dàng hơn XLM macro sheets (còn gọi là MS Excel 4 macro sheet, là loại sheet đã lỗi thời, nhưng vẫn còn hỗ trợ): dùng để chứa các macro XLM. XLM macro sheet cũng có chứa các ô dữ liệu nhưng chỉ hiển thị công thức chứ không hiển thị kết quả tính. Dialog sheets (đã lỗi thời, nhưng vẫn còn hỗ trợ): là nơi chứa các hộp thoại tuỳ biến do người dùng tự tạo (giống như Userform trong VBA). Các phương thức và thuộc tính thường được sử dụng của đối tượng workbook: Activate  Phương thức này sẽ kích hoạt một workbook trong tập đối tượng Workbooks thành workbook hiện hành, và sheet hiện hành của workbook đó sẽ được kích hoạt làm sheet hiện hành trong Excel. Để kích hoạt workbook có tên Book1 làm workbook hiện hành, thực hiện như sau: Workbooks(“Book1”).Activate Còn để kích hoạt workbook đầu tiên trong Excel, thực hiện như sau: Workbooks(1).Activate ActiveSheet  Thuộc tính này tham chiếu đến sheet hiện hành của workbook. Trong mỗi phiên làm việc của Excel, số lượng Workbook được mở là không hạn chế, mỗi workbook này đều có một sheet hiện hành, nghĩa là khi ta chọn làm việc với workbook đó thì con trỏ sẽ nằm trong sheet này. Kiểu dữ liệu trả về của thuộc tính này tuỳ thuộc vào kiểu sheet hiện hành (một trong 4 loại). Trong đối tượng Application cũng có thuộc tính ActiveSheet, nhưng thuộc tính này là sheet hiện hành của workbook hiện hành, nghĩa là nơi có con trỏ đang hoạt động, như vậy, nếu workbook này là hiện hành thì thuộc tính ActiveSheet của đối tượng Application và của đối tượng Workbook là như nhau. Đoạn mã lệnh sau hiển thị tên của sheet hiện hành của workbook tên là Book1: MsgBox Workbooks(“Book1”).ActiveSheet.Name Close  Phương thức này sẽ đóng workbook lại, tương tự như khi sử dụng trình đơn File Close trong Excel. Ngoài ra còn có các tham số tuỳ chọn khác phục vụ cho việc lưu trữ tệp. Workbooks(“Book1”).Close ([SaveChanges],[Filename]) Trong đó ý nghĩa của các tham số như sau: 125
  18. SaveChanges: tham số tuỳ chọn. Bằng TRUE nếu muốn lưu tất cả các thay đổi, và bằng FALSE nếu chỉ muốn đóng workbook mà không lưu. Nếu bỏ qua, tuỳ chọn này thì phương thức này sẽ giống hoàn toàn như khi ta chọn trình đơn File Close. Filename: tham số tuỳ chọn. Sẽ lưu tệp với tên chứa trong Filename. PrintOut  Phương thức này sẽ in sheet hiện hành của workbook ra máy in. Workbooks(1).PrintOut Phương thức này còn có rất nhiều tham số khác nữa, tất cả đều là tham số tuỳ chọn: From: số thứ tự trang bắt đầu in, nếu bỏ qua thì sẽ in từ đầu. To: số thứ tự trang cuối cùng được in, nếu bỏ qua thì sẽ in đến trang cuối cùng. Copies: số bản sao khi in ra, nếu bỏ qua thì chỉ in một bản. Preview: nếu bằng TRUE, Excel sẽ hiển thị cửa sổ xem trước khi in. Nếu bằng FALSE, hoặc bỏ qua, thì sẽ in trực tiếp. ActivePrinter: thiết lập tên cho máy in hiện hành. PrintToFile: nếu bằng TRUE sẽ in ra tệp. Trong trường hợp đó, nếu không gán giá trị cho tham số PrToFileName, Excel sẽ hiển thị hộp thoại để người dùng nhập vào tên tệp. Collate: nếu bằng TRUE và số bản sao lớn hơn 1, Excel sẽ sắp xếp các bản in thành từng tập hoàn thiện. PrToFileName: nếu tham số PrinToFile gán bằng TRUE thì tham số này sẽ thiết lập tên tệp để in ra. PrintPreview  Phương thức này sẽ hiển thị chế độ xem trước khi in cho sheet hiện hành của workbook tham chiếu. Workbooks(1).PrintPreview Save và SaveAs  Các phương thức này sẽ lưu workbook và thường được dùng trước khi đóng workbook. Phương thức Save sẽ lưu những thay đổi vào chính workbook đó. Còn phương thức SaveAs sẽ lưu workbook ra một tệp mới. Đoạn mã sau sẽ lưu workbook có tên Book1 và sau đó lưu workbook có tên là Book3 với tên mới là MyFile.xls: Workbooks(“Book1”).Save Workbooks(“Book3”).SaveAs “C:\MyFile.xls” Saved  Thuộc tính này trả về giá trị TRUE nếu workbook đã được lưu, và ngược lại là FALSE. Đoạn mã sau sẽ hiển thị trạng thái lưu của workbook: MsgBox Workbooks(1).Saved Sheets  126
  19. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Tập đối tượng Sheets của workbook cũng giống như tập đối tượng Sheets của đối tượng Application (xem lại mục “Sheets” trang 124). Tuy nhiên, tập đối tượng sheets của workbook tham chiếu trực tiếp đến các sheet trong workbook đó, còn tập đối tượng sheets của đối tượng Application lại tham chiếu đến các sheet trong workbook hiện hành. Windows  Windows là tập đối tượng chứa tất cả các cửa sổ có trong đối tượng Workbook. Chi tiết về tập đối tượng Windows, xem thêm mục “Đối tượng Window” trang 127. Worksheets  Worksheets là tập đối tượng chứa tất cả các worksheet có trong đối tượng Workbook. Chi tiết về tập đối tượng Worksheets, xem thêm mục “Đối tượng Worksheet” trang 129. 5.2.3. Đối tượng Window Đối tượng Window thể hiện cho một cửa sổ bên trong ứng dụng Excel. Như đã được đề cập, đối tượng Window rất dễ nhầm lẫn với đối tượng Workbook. Thoạt nhìn, mỗi workbook cũng giống như một cửa sổ trong Excel, nhưng thực chất không phải vậy. Để rõ hơn sự khác biệt giữa đối tượng workbook và đối tượng window, ta tạo thêm một cửa sổ mới bằng cách chọn trình đơn Window New Window. Cửa sổ mới được tạo có nội dung giống như cửa sổ ban đầu, nhưng người dùng có thể làm việc trên hai cửa sổ này giống như khi làm việc trên 2 workbook riêng biệt (mặc dù cả hai cửa sổ đều là thể hiện của cùng một workbook). Đương nhiên, sự thay đổi ở cửa sổ này sẽ được tự động cập nhập trong các cửa sổ còn lại. Và như vậy, mỗi một workbook có thể được thể hiện bằng nhiều cửa số khác nhau, nhưng mỗi một cửa sổ chỉ thể hiện được một workbook mà thôi. Để truy xuất đến một đối tượng trong tập đối tượng Windows, người dùng có thể truy cập theo tên hoặc theo thứ tự của cửa sổ. Để truy xuất đến cửa sổ có tiêu đề là Book1 (là dòng chữ xuất hiện trên thanh tiêu đề của cửa sổ), ta sử dụng cấu trúc sau: Windows(“Book1”) Để truy xuất đến cửa sổ thứ 2 trong tập đối tượng Windows, ta sử dụng cấu trúc sau: Windows(2) Số thứ tự của một cửa sổ là không cố định mà thay đổi tuỳ theo số cửa sổ hiển thị và sự thay đổi của cửa sổ hiện hành. Cửa sổ hiện hành luôn có thứ tự là l. Dưới đây là các phương thức và thuộc tính thường sử dụng trong đối tượng Window: Activate, ActivateNext và ActivatePrevious  Các phương thức này dùng để kích hoạt một cửa sổ nào đó trong tập đối tượng Windows. Activate, ActivateNext và ActivatePrevious dùng để kích hoạt cửa sổ được chỉ định, cửa sổ tiếp theo và cửa sổ trước của cửa sổ được chỉ định. Đoạn mã sau sẽ kích hoạt cửa sổ tên là Book1, sau đó sẽ kích hoạt cửa sổ nằm phía trước của cửa sổ Book1. Windows("Book1").Activate Windows("Book1").ActivatePrevious ActiveCell  Thuộc tính này tham chiếu đến ô hiện hành, là ô có con trỏ đang hoạt động, trong đối tượng Window. Đoạn mã sau sẽ hiển thị địa chỉ của ô hiện hành trong cửa sổ thứ 2 trong tập đối tượng Windows: 127
  20. MsgBox Windows(2).ActiveCell.Address ActiveSheet  Thuộc tính này tham chiếu đến sheet hiện hành của workbook đang xét. Caption  Thuộc tính này chứa nội dung ghi trên thanh tiêu đề của cửa sổ. Đoạn mã sau sẽ thay đổi dòng tiêu đề của cửa sổ hiện hành: ActiveWindow.Caption = “MyWindow” Close  Close là hàm thực hiện đóng cửa sổ đang xét. Hàm này trả về giá trị TRUE nếu đóng được cửa sổ, và trả về giá trị FALSE nếu cửa sổ không được đóng. Hàm này cũng chứa các tham số tuỳ chọn khác, chi tiết xem thêm phương thức Close của đối tượng Workbook trang 125. Các thuộc tính về hiển thị  Đối tượng Window có chứa nhiều thuộc tính để thiết lập các lựa chọn về hiển thị trong cửa số như sau: Thuộc tính Giải thích DisplayFormulas TRUE: tất cả các ô sẽ hiển thị công thức chứ không phải giá trị DisplayGridlines TRUE: hiển thị các đường lưới bên trong cửa sổ DisplayHeadings TRUE: hiển thị thanh thể hiện vị trí của cột và hàng DisplayHorizontalScrollBar TRUE: hiển thị thanh cuộn ngang DisplayOutline TRUE: hiển thị thanh thể hiện Outline DisplayRightToLeft TRUE: hiển thị trật tự cột tăng dần từ phải sang trái. Mặc định là FALSE DisplayVerticalScrollBar TRUE: hiển thị thanh cuộn đứng DisplayWorkbookTabs TRUE: hiển thị thẻ chứa các sheet trong workbook DisplayZeros FALSE: các ô có giá trị bằng 0 sẽ không hiển thị Đoạn mã sau sẽ ẩn đi thẻ chứa các sheet trong workbook hiện hành: ActiveWindow.DisplayWorkbookTabs = False NewWindow  Phương thức này sẽ tạo một cửa sổ mới dựa trên cửa sổ đang được tham chiếu giống như khi chọn trình đơn Window New Window trong Excel vậy. ActiveWindow.NewWindow 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1