intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tự động hóa trong thiết kế cầu đường part 7

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

86
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sub SaveAs() Dim fileSaveName As String fileSaveName = Application.GetSaveAsFilename( _ InitialFileName:="TenTep", _ FileFilter:="Excel Workbook (*.xls), *.xls", _ Title:="Luu tap tin") If fileSaveName "False" Then MsgBox "Save as " & fileSaveName End If End Sub 8.2.4. Hộp thoại chọn thư mục – Đối tượng FileDialog Nếu cần người dùng chọn một thư mục để thực hiện thao tác nào đó, có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tự động hóa trong thiết kế cầu đường part 7

  1. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Sub SaveAs() Dim fileSaveName As String fileSaveName = Application.GetSaveAsFilename( _ InitialFileName:="TenTep", _ FileFilter:="Excel Workbook (*.xls), *.xls", _ Title:="Luu tap tin") If fileSaveName "False" Then MsgBox "Save as " & fileSaveName End If End Sub 8.2.4. Hộp thoại chọn thư mục – Đối tượng FileDialog Nếu cần người dùng chọn một thư mục để thực hiện thao tác nào đó, có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau, nhưng đơn giản nhất vẫn là sử dụng đối tượng FileDialog. Ví dụ sau hiển thị một hộp thoại cho phép người dùng chọn thư mục. Sau đó hiển thị tên thư mục bằng cách sử dụng hộp thoại MsgBox. Tên tệp sẽ được truy cập thông qua thuộc tính SelectedItems của đối tượng FileDialog. Sub GetAFolder() With Application.FileDialog(msoFileDialogFolderPicker) .InitialFileName = Application.DefaultFilePath & “\” .Title = “Please select a location for the backup” .Show If .SelectedItems.Count = 0 Then MsgBox “Canceled” Else MsgBox .SelectedItems(1) End If End With End Sub Đối tượng FileDialog cho phép chỉ định thư mục ban đầu bằng cách gán giá trị cho thuộc tính InitialFileName. Trong ví dụ trên đã sử dụng thư mục mặc định của Excel làm thư mục ban đầu. 8.2.5. Các hộp thoại mặc định trong Excel – Tập đối tượng Dialogs Tập đối tượng Dialogs của đối tượng Application bao gồm 258 phần tử thể hiện hầu hết các hộp thoại mặc định trong Excel. Mỗi hộp thoại có một hằng số được định nghĩa trước giúp người dùng có thể xác định được hộp thoại cần hiển thị một cách dễ dàng. Chẳng hạn như khi muốn hiển thị hộp thoại GoTo của Excel, sử dụng hằng số xlDialogFormulaGoto. Sử dụng phương thức Show để hiển thị các hộp thoại. Ví dụ sau sẽ hiển thị hộp thoại Go To của Excel. Application.Dialogs(xlDialogFormulaGoto).Show Người lập trình còn có thể viết mã lệnh để kiểm tra cách thức đóng hộp thoại. Trong ví dụ sau, biến Result sẽ trả về TRUE nếu người dùng kích chuột vào nút OK, và FALSE nếu kích chuột vào nút Cancel hoặc nhấn phím ESC. Result = Application.Dialogs(xlDialogFormulaGoto).Show Cần phải lưu ý rằng, tính năng này không được trình bày rõ ràng trong các tài liệu trợ giúp của Excel. Các tài liệu trợ giúp cho phần này rất sơ lược, không đề cập đến một sự thật: các hộp 167
  2. thoại hiển thị khi gọi bằng VBA không hoàn toàn giống như khi gọi thông qua trình đơn trong Excel. Chính vì vậy, chẳng có cách nào khác ngoài việc thử nghiệm để kiểm tra hoạt động của các hộp thoại. CHÚ Ý Các hộp thoại hiển thị khi gọi bằng VBA không hoàn toàn giống như khi gọi thông qua trình đơn trong Excel. Trong trường hợp của hộp thoại Go To, khi hiển thị bằng VBA, nút Special bị mờ đi, không hoàn toàn giống như khi chọn từ trình đơn Edit Go To. Ngoài ra, còn có một vấn đề khác nữa, đó là việc không thể hiển thị được các hộp thoại có nhiều thẻ khác nhau. Lấy ví dụ với hộp thoại Format Cell, không có cách nào để hiển thị đầy đủ hộp thoại này với nhiều thẻ khác nhau từ VBA, thay vào đó, chỉ có thể hiển thị một thẻ tại một thời điểm. Đoạn mã sau chỉ hiển thị được thẻ Alignment của hộp thoại Format Cells: Application.Dialogs(xlDialogAlignment).Show Để hiển thị các thẻ khác trong hộp thoại Format Cells, phải sử dụng riêng lẻ các hằng số đã được định nghĩa trước như: xlDialogFormatNumber, xlDialogBorder, xlDialogCellProtection, xlDialogPatterns, hoặc xlDialogFontProperties. 168
  3. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Có rất nhiều hằng số được định nghĩa trước tương ứng với một hộp thoại trong Excel. Danh sách đầy đủ các hằng số này có thể được tra cứu với Object Browser: 1. Trong mô đun mã lệnh VBAIDE, nhấn F2 để khởi động Object Browser. 2. Trong cửa sổ Object Browser, chọn Excel ở danh sách phía trên. 3. Trong danh sách thứ 2, gõ vào xlDialog. 4. Kích chuột vào biểu tượng hình ống nhòm. CHÚ Ý Hiển thị một hộp thoại không đúng ngữ cảnh sẽ làm phát sinh lỗi. Ví dụ như khi đang chọn một chuỗi số liệu trong một biểu đồ mà lại hiển thị hộp thoại Fonts (hằng số xlDialogFontProperties) thì sẽ xuất hiện thông báo lỗi bởi vì hộp thoại này xuất hiện trong tình huống này là không thích hợp. Dưới đây là danh số một số hằng số hay được sử dụng: Hằng số Mô tả xlDialogOpen Hộp thoại Open xlDialogSaveAs Hộp thoại Save As xlDialogPageSetup Hộp thoại Page Setup xlDialogPrint Hộp thoại Print xlDialogPrinterSetup Hộp thoại Printer Setup GỢI Ý Các hằng số tương ứng khi sử dụng tập đối tượng Dialogs được bắt đầu bằng xlDialog và tiếp theo là tên của hộp thoại (viết liền nhau). Trong VBAIDE, gõ xlDialog sau đó nhấn CTRL+Space để hiển thị cửa sổ gợi ý mã lệnh, trong đó sẽ có danh sách đầy đủ các hằng số liên quan. 8.2.6. Thực thi mục trình đơn Excel từ VBA 169
  4. Một cách khác nữa để hiển thị các hộp thoại mặc định là thực thi trực tiếp thông qua trình đơn. Điều này cũng tương đương như khi sử dụng chuột để chọn một mục trình đơn trong thanh trình đơn của Excel. Đoạn mã lệnh sau tương đương với việc người dùng chọn trình đơn Edit Go To trực tiếp trong Excel: Application.CommandBars(“Worksheet Menu Bar”). _ Controls(“Edit”).Controls(“Go To...”).Execute Câu lệnh trên, khi thực thi sẽ hiển thị hộp thoại Go To. Cần chú ý rằng, đoạn văn bản nằm trong dấu ngoặc phải giống hệt như những gì hiển thị trên thanh trình đơn (bao gồm cả dấu ba chấm sau chữ “Go To”). Việc thực thi mục trình đơn như thế này được thực hiện khá đơn giản, hơn nữa còn khắc phục được nhược điểm không hiển thị hộp thoại có nhiều thẻ như đã đề cập ở phần “Các hộp thoại mặc định trong Excel – Tập đối tượng Dialogs” trang 167. Ví dụ sau sẽ hiển thị hộp thoại Format Cells với đầy đủ các thẻ định dạng. Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar"). _ Controls("Format").Controls("Cells...").Execute Ngoài ra, theo cách này, người lập trình có thể thực thi bất kỳ một mục trình đơn nào có trong thanh trình đơn của Excel. 8.3. Hộp thoại tuỳ biến – UserForm Khi các hộp thoại mặc định trong Excel không đáp ứng được nhu cầu, người lập trình Excel có thể tạo ra các hộp thoại tuỳ biến của riêng mình thông qua các UserForm. Với khả năng tuỳ biến cao, người lập trình có thể sử dụng UserForm và các điều khiển trên đó để tạo ra những hộp thoại với nhiều tính năng hơn, phù hợp hơn với nhu cầu thực tế hơn. Việc tạo các hộp thoại tuỳ biến được thực hiện dễ dàng và hơn nữa với khả năng của mình, người lập trình có thể tạo ra các hộp thoại trông chẳng khác gì hộp thoại của chương trình Excel. Hộp thoại tuỳ biến được tạo ra dựa trên UserForm thông qua VBAIDE. Thông thường, có thể tạo hộp thoại tuỳ biến theo các bước sau: 1. Tạo mới một UserForm vào trong dự án VBA của Workbook. 2. Viết thủ tục để hiển thị UserForm. Thủ tục này phải được đặt trong một mô-đun của VBA (chứ không phải đặt trong mô-đun của UserForm) 3. Chèn thêm các điều khiển cần thiết trên UserForm. 4. Điều chỉnh các điều khiển vừa thêm. 5. Viết mã lệnh cho các sự kiện tương ứng của các điều khiển (nếu cần). Các thủ tục này phải được đặt trong mô-đun của chính UserForm đó. Sau khi thực hiện xong các bước trên, mỗi khi cần hiển thị hộp thoại tuỳ biến, chỉ cần thực thi thủ tục đã tạo ở bước 2. 8.3.1. Tạo mới UserForm Để tạo mới UserForm, khởi động VBAIDE (nhấn phím ALT+F11), chọn dự án ứng với workbook cần thêm Userform, sau đó chọn trình đơn Insert UserForm. Các UserForm sẽ được tự động đặt tên UserForm1, UserForm2,... Người lập trình có thể thay đổi tên của UserForm để dễ dàng nhận dạng UserForm thông qua cửa sổ Properties (chọn UserForm và nhấn phím F4 để hiển thị cửa sổ Properties). 170
  5. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Mỗi một workbook có thể chứa nhiều UserForm khác nhau, mỗi UserForm chính là một hộp thoại tuỳ biến. 8.3.2. Hiển thị UserForm Để hiển thị UserForm, sử dụng phương thức Show của đối tượng UserForm. Phương thức này có cú pháp như sau: object.Show modal Trong đó: object: là đối tượng kiểu UserForm; modal: là tham số tuỳ chọn, xác định kiểu hiển thị của UserForm. Modal có thể là một trong hai giá trị vbModal hoặc vbModeless. Nếu là vbModal, người dùng phải đóng UserForm mới có thể tiếp tục thao tác với Excel. Nếu là vbModeless, người dùng vẫn có thể vừa thao tác trên UserForm, vừa thao tác trên Excel. Mặc định là giá trị vbModal. Đoạn mã sau sẽ hiển thị UserForm có tên là UserForm1 ở chế độ Modal: UserForm1.Show Ngoài ra, còn có một kỹ thuật khác để hiển thị UserForm: sử dụng phương thức Add của tập đối tượng UserForm, sau đó sử dụng phương thức Show để hiển thị UserForm. Phương thức này thích hợp khi trong dự án có nhiều UserForm và người có thể chỉ định sự xuất hiện của một UserForm bất kỳ. Đoạn mã sau sẽ hiển thị UserForm có tên là UserForm1: MyForm = “UserForm1” UserForms.Add(MyForm).Show CHÚ Ý Thủ tục để hiển thị hộp thoại tuỳ biến (UserForm) phải được đặt trong một mô- đun chuẩn của VBA (chứ không phải đặt trong mô-đun của UserForm). 171
  6. VBA còn có lệnh Load. Lệnh này chỉ tải UserForm vào trong bộ nhớ mà không hiển thị cho đến khi sử dụng phương thức Show của UserForm đó. Để tải UserForm1 vào bộ nhớ, thực hiện như sau: Load UserForm1 Khi có một UserForm tương đối phức tạp (có nhiều thành phần điều khiển cùng với nhiều dữ liệu bên trong đó), nếu sử dụng lệnh Load để tải UserForm vào bộ nhớ thì UserForm sẽ được hiển thị nhanh hơn khi sử dụng phương thức Show. Tuy nhiên, trong đại đa số các trường hợp, chỉ cần sử dụng phương thức Show, bởi lẽ phương thức này cũng đã tự động thực hiện lệnh Load (nếu UserForm chưa được tải vào bộ nhớ) ngay trước khi hiển thị Userform. Một khi đã được hiển thị, UserForm sẽ luôn tồn tại trên màn hình cho đến khi người dùng đóng nó lại. Vì vậy, thông thường, người lập trình sẽ tạo thêm một nút lệnh (Command Button) trên UserFrom để thực hiện thủ tục đóng UserForm. Thủ tục này có thể sử dụng lệnh Unload để dỡ bỏ UserForm khỏi bộ nhó của máy tính, hoặc sử dụng phương thức Hide của đối tượng UserForm để tạm thời ẩn UserForm. Đoạn mã sau sẽ đóng cửa sổ UserForm1: UserForm1.Hide Hoặc có thể sử dụng đoạn mã sau để đóng cửa sổ UserForm1: Unload UserForm1 Phương thức Hide chỉ tạm thời ẩn UserForm, bản thân UserForm vẫn còn trong bộ nhớ, các thuộc tính của UserFrom vẫn có thể được truy cập bình thường. Còn lệnh Unload thì sẽ gỡ bỏ UserForm ra khỏi bộ nhớ, lúc này các thuộc tính của UserForm sẽ không thể truy cập được nữa. 8.3.3. Các điều khiển trên UserForm Người lập trình có thể dùng rất nhiều loại điều khiển khác nhau lên UserForm. Thông tin chi tiết, xem lại mục “Làm việc với UserForm và các thành phần điều khiển” trang 61. Dưới đây chỉ trình bày thêm một điều khiển riêng của Excel, điều khiển RefEdit. Điều khiển RefEdit cho phép người dùng lựa chọn một vùng dữ liệu bằng cách nhập địa chỉ hoặc nhập tên vùng dữ liệu hoặc sử dụng chuột để chọn trực tiếp trong worksheet. Khi người dùng kích chuột vào biểu tượng nhỏ ở góc phải của điều khiển, hộp thoại sẽ tạm thời được ẩn đi và một cửa sổ nhỏ để người dùng chọn vùng dữ liệu sẽ được hiện lên, giống hệt như các hộp thoại mặc định của Excel. 172
  7. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Hình IV-19: Điều khiển RefEdit Điều khiển RefEdit cũng tương tự như điều khiển Textbox, vì vậy có thể tham khảo thêm về điều khiển TextBox để biết thông tin về các phương thức và thuộc tính của điều khiển RefEdit. Khi thực hiện các thao tác sử dụng RefEdit, cần ghi nhớ những điểm sau: Điều khiển RefEdit trả về chuỗi chứa địa chỉ của vùng dữ liệu. Sau đó, có thể chuyển chuỗi đó thành đối tượng kiểu Range sử dụng đoạn mã tương tự như sau: Dim UserRange As Range Set UserRange = Range(RefEdit1.Text) Nên khởi tạo giá trị ban đầu cho điều khiển RefEdit bằng địa chỉ của vùng dữ liệu hiện hành. Để làm được như vậy, trong sự kiện UserForm_Initialize của UserForm cần thêm đoạn mã lệnh tương tự như sau: RefEdit1.Text = ActiveWindow.Selection.Address Đừng bao giờ nghĩ rằng RefEdit luôn trả về địa chỉ đúng. Bởi lẽ không phải chỉ có mỗi cách chọn vùng dữ liệu bằng chuột, người dùng còn có thể gõ và hiệu chỉnh địa chỉ hiển thị trên điều khiển RefEdit. Vì vậy, phải luôn kiểm tra tính đúng đắn của địa chỉ vùng dữ liệu. Đoạn mã sau minh hoạ cách kiểm tra lỗi này. Nếu vùng dữ liệu nhập vào không đúng, một hộp thông báo sẽ hiện lên, và cho phép người dùng nhập lại: On Error Resume Next Set UserRange = Range(RefEdit1.Text) If Err 0 Then MsgBox “Invalid range selected” RefEdit1.SetFocus Exit Sub End If On Error GoTo 0 Người dùng có thể chọn một sheet khác trên thẻ chứa các sheet khi đang chọn vùng dữ liệu. Vì vậy, không nên giả sử rằng vùng dữ liệu được chọn sẽ nằm trên sheet hiện hành. Tuy nhiên, nếu người dùng chọn một sheet khác, địa chỉ của vùng dữ liệu sẽ được tự động thêm vào một tiền tố là tên của sheet được chọn. Chẳng hạn như: Sheet2!$A$1:$C$4 Nếu chỉ cần lấy địa chỉ của một ô trong vùng dữ liệu mà người dùng đã chọn, người lập trình có thể chọn ra một ô ở góc trên bên trái của vùng dữ liệu đó bằng cách sử dụng đoạn mã lệnh như sau: Set OneCell = Range(RefEdit1.Text).Range(“A1”) GỢI Ý Để người dùng chọn một vùng dữ liệu nào đó, có thể sử dụng hộp thoại InputBox của Excel, xem thêm mục “Hộp thoại InputBox của Excel – Hàm InputBox” trang 162. 8.4. Thao tác trên thanh trình đơn Hầu hết các chương trình chạy trong hệ điều hành Windows đều có hệ thống thanh trình đơn bởi tính tiện dụng và hệ thống của nó. Thông qua thanh trình đơn, các chức năng của chương trình được tổ chức và liệt kê giúp người sử dụng có thể dễ dàng truy cập đến từng tính năng của chương trình một cách có hệ thống. 173
  8. Đối với các ứng dụng mở rộng viết bằng VBA, việc thực thi một Macro nào đó đều được thực hiện thông qua trình quản lý Macro hoặc được thực thi trực tiếp trong VBAIDE. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho những người dùng và làm giảm tính chuyên nghiệp của ứng dụng. Thay vào đó, với một số đoạn mã lệnh đơn giản, người lập trình có thể tự xây dựng hệ thống trình đơn, tạo nên một giao diện người dùng có tính hiệu quả cao cho ứng dụng mở rộng của mình. Excel có hai hệ thống thanh trình đơn tương ứng với kiểu sheet được chọn là Worksheet hay Chartsheet. Thanh trình đơn thứ nhất, có tên là Worksheet Menu Bar, được hiển thị khi sheet được chọn là Worksheet hoặc khi đã đóng tất cả các Workbook. Đây là thanh trình đơn mặc định của Excel. Thanh trình đơn thứ hai, có tên là Chart Menu Bar, được hiển thị khi sheet được chọn là Chart sheet hoặc người dùng đang chọn một đối tượng Chart nhúng trong Worksheet. Hình IV-20: Thanh trình đơn trong Excel. 8.4.1. Cấu trúc của hệ thống thanh trình đơn Cấu trúc của hệ thống thanh trình đơn trong Excel có thể được thể hiện thông qua sơ đồ hình cây như sau: Menu Bar: Là hàng chữ nằm ở trên cùng, ngay phía dưới thanh tiêu đề của ứng dụng Excel. Như đã đề cập, tuỳ vào từng ngữ cảnh mà thanh Menu Bar có thể là Worksheet Menu Bar hoặc Chart Menu Bar. Menu: Là một thành phần trong hệ thống trình đơn của Excel, khi người dùng kích chuột vào một Menu thì một danh sách các MenuItem sẽ hiện ra. 174
  9. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Menu Item: là một thành phần của Menu xuất hiện khi người dùng kích chuột vào menu. Mỗi Menu Item sẽ thực hiện một tác vụ trong chương trình khi người dùng kích chuột lên Menu Item đó. Ngoài ra, trong hệ thống menu của Excel còn có khái niệm Separator Bar, là một đường gạch ngang phân cách giữa các Menu Item dùng để nhóm các Menu Item có liên quan với một mục tiêu nào đó. Các Menu có thể lồng vào nhau theo nhiều cấp khác nhau. Một Menu cũng có thể là MenuItem nằm trong một Menu khác. Chẳng hạn như Menu View của Excel có MenuItem tên là Toolbars, và đến lượt mình, Toolbars cũng chính là một Menu, có chứa các MenuItem khác như: Standard, Formatting,… Hình sau sẽ minh hoạ rõ hơn về cấu trúc của hệ thống trình đơn trong Excel. Hình IV-21: Hệ thống thanh trình đơn 8.4.2. Tạo trình đơn tuỳ biến Người lập trình có thể dễ dàng thêm và hiệu chỉnh hệ thống trình đơn trong Excel thông qua các đoạn mã lệnh bằng VBA theo các bước sau: 1. Phác thảo trình đơn cần tạo và các chức năng tương ứng. 2. Viết mã lệnh cho từng MenuItem. Mỗi đoạn mã lệnh này được chứa trong một chương trình con dạng Sub. 3. Tham chiếu đến Menu Bar, nơi cần tạo trình đơn tuỳ biến. 4. Tạo Menu và MenuItem. 5. Gán các đoạn mã lệnh tương ứng đã tạo ở bước 2 cho từng Menu Item. Để tham chiếu đến Menu Bar, có thể sử dụng đoạn mã sau: Dim mnuBar as CommandBar Set mnuBar = Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar") Để tạo Menu và MenuItem, sử dụng phương thức Add có trong tập đối tượng Controls. Thực chất, phương thức này sẽ thêm một điều khiển vào trong tập đối tượng Controls của đối tượng 175
  10. gốc, nơi sẽ chứa Menu và MenuItem. Cú pháp của phương thức Add như sau (tất cả các tham số đều là tham số tuỳ chọn): object.Add(Type, Id, Parameter, Before, Temporary) Tham số Mô tả Object Đối tượng cha, nơi chứa các đối tượng sẽ được thêm vào bằng phương thức Add. Type Xác định kiểu đối tượng sẽ được thêm vào trong tập đối tượng Controls của đối tượng Object. Tham số Type có thể bằng một trong các giá trị sau: - Nếu muốn tạo Menu: gán Type= msoControlPopup - Nếu muốn tạo Menu Item: gán Type= msoControlButton Id Số nguyên xác định điểu khiển được xây dựng sẵn. Trong trường hợp này, khi cần tạo một đối tượng mới, có thể gán tham số này bằng 1 hoặc bỏ trống. Parameter Với Menu tuỳ biến, tham số này có thể được dùng để gửi thông tin đến các thủ tục trong Visual Basic. Thông thường, tham số này được bỏ trống. Before Một số xác định vị trí xuất hiện của đối tượng mới được thêm vào. Nếu tham số này được bỏ trống, đối tượng mới sẽ được thêm vào vị trí cuối cùng. Temporary Nếu bằng TRUE, đối tượng chỉ xuất hiện tạm thời. Nghĩa là đối tượng sẽ được xoá đi khi thoát khỏi chương trình. Giá trị mặc định của tham số này là False. Kiểu giá trị trả về của phương thức Add là đối tượng kiểu CommandBarControl, hoặc có thể là một trong các kiểu dữ liệu sau, tuỳ thuộc vào giá trị của tham số Type: Nếu Type= msoControlPopup: kiểu giá trị trả về là CommandBarPopup. Nếu Type= msoControlButton: kiểu giá trị trả về là CommandBarButton. Phương thức Add chỉ tạo các đối tượng trống trên hệ thống thanh trình đơn. Vì vậy, người lập trình cần phải gán thêm các thuộc tính khác cho những đối tượng mới này. Dưới đây là danh sách các thuộc tính của đối tượng kiểu CommandBarControl: Thuộc tích Mô tả BeginGroup Nếu gán bằng TRUE, phía trước điều khiển sẽ xuất hiện Separator Bar để ngăn cách các nhóm trình đơn. BuiltIn Đây là thuộc tích chỉ đọc. Trả về giá trị TRUE nếu điều khiển này là điều khiển đã được xây dựng sẵn trong Excel. Caption Chuỗi văn bản sẽ được hiển thị trên trình đơn. Enabled Nếu bằng TRUE, người dùng có thể kích chuột lên đối tượng. Nếu bằng FALSE, người dùng sẽ không thể kích chuột, và điều khiển sẽ có màu xám. FaceID Số nguyên thể hiện cho hình ảnh sẽ được hiển thị bên cạnh đoạn văn bản được hiển thị trên thanh trình đơn. Id Đây là thuộc tính chỉ đọc. Là mã số xác định các trình đơn đã được định nghĩa trước trong Excel. OnAction (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Tên của thủ tục VBA sẽ được thực thi khi người dùng kích chuột vào MenuItem. ShortcutText (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Đoạn văn bản hiển thị phần phím tắt cho MenuItem đó. 176
  11. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  State (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Xác định trạng thái của MenuItem: có được nhấn hay không. ToolTipText Đoạn văn bản sẽ hiển thị khi người dùng trỏ chuột ngay phía trên điều khiển. Type Đây là thuộc tính chỉ đọc. Số nguyên xác định kiểu của điều khiển Thông thường, sau khi tạo mới Menu và MenuItem cần gán các thuộc tính sau: Caption OnAction FaceID Dưới đây là một ví dụ minh hoạ các bước tạo mới một Menu trong thanh trình đơn “Worksheet Menu Bar” Ví dụ: Tạo Menu mới  1. Phác thảo cấu trúc của Menu như sau: 2. Viết mã lệnh cho từng MenuItem ‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM2: TINH TONG Sub Macro1() MsgBox "Ban da chon MenuItem: Tinh Tong" End Sub ‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM3: TINH TICH Sub Macro2() MsgBox "Ban da chon MenuItem: Tinh Tich" End Sub ‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM6: LUA CHON 1 Sub Macro3() MsgBox "Ban da chon MenuItem: Lua chon 1" End Sub ‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM7: LUA CHON 2 Sub Macro4() MsgBox "Ban da chon MenuItem: Lua chon 2" End Sub 177
  12. 3. Tạo hệ thống Menu và gán mã lệnh cho từng MenuItem Sub TaoMenu() Dim cb As CommandBar Dim cpop As CommandBarPopup Dim cpop2 As CommandBarPopup Dim cbtn As CommandBarButton ' LẤY THAM CHIẾU ĐẾN THANH TRÌNH ĐƠN Set cb = Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar") ' TẠO MENU1: “VI DU MENU” (CommandBarPopup). Set cpop = cb.Controls.Add(Type:=msoControlPopup, Temporary:=True) cpop.Caption = "&Vi du Menu" ' TẠO MENUITEM2: “TINH TONG” (CommandBarButton). ' (thêm MenuItem vào MENU1) Set cbtn = cpop.Controls.Add(msoControlButton, , , , True) ' Gán thuộc tính cho MenuItem. cbtn.Caption = "Tinh Tong" ‘ Gán tiêu đề cbtn.OnAction = "Macro1" ‘ Gán mã lệnh ' TẠO MENUITEM3: “TINH TICH” (CommandBarButton). Set cbtn = cpop.Controls.Add(msoControlButton, , , , True) cbtn.Caption = "Tinh Tich" cbtn.OnAction = "Macro2" ' TẠO MENU4: “MENU CAP 2” (CommandBarPopup). ' Đây là MenuItem bắt đầu một nhóm trình đơn khác Set cpop2 = cpop.Controls.Add(msoControlPopup, , , , True) cpop2.Caption = "Menu Cap 2" ' Thêm SeparatorBar vào phía trước Menu này. cpop2.BeginGroup = True ' TẠO MENUITEM5: “LUA CHON 1” (CommandBarButton). Set cbtn = cpop2.Controls.Add(msoControlButton, , , , True) cbtn.Caption = "Lua chon &1" cbtn.OnAction = "Macro3" ' TẠO MENUITEM6: “LUA CHON 2” (CommandBarButton). Set cbtn = cpop2.Controls.Add(msoControlButton, , , , True) cbtn.Caption = "Lua chon &2" cbtn.OnAction = "Macro4" End Sub Trong các câu lệnh tạo hệ thống trình đơn như trên, tham số Temporary của phương thức Add đều được gán bằng True, vì vậy, khi người dùng thoát khỏi Excel thì các hệ thống trình đơn vừa thêm vào sẽ được tự động xoá đi. 8.4.3. Xoá trình đơn tuỳ biến Khi người dùng chỉ đóng workbook mà không đóng Excel, trình đơn vừa được thêm vào vẫn còn được hiển thị trên hệ thống thanh trình đơn của Excel hoặc người dùng làm việc với một workbook khác mà không cần đến những tính năng trong trình đơn. Như vậy, có những lúc cần phải xoá trình đơn vừa được thêm vào. Để thực hiện điều này, có thể sử dụng phương thức Delete có trong đối tượng kiểu CommandBarControl hoặc CommandBarPopup hoặc CommandBarButton. Đoạn mã lệnh sau thực hiện xoá trình đơn “Vi du Menu” đã được tạo ra ở ví dụ trên. 178
  13. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  Sub XoaMenu() Dim cb As CommandBar Dim cbp As CommandBarPopup ‘Lấy tham chiếu đến thanh trình đơn Set cb = Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar") On Error Resume Next ‘Tham chiếu đến trình đơn “Vi du Menu” Set cbp = cb.Controls("Vi du Menu") If Not IsNull(cbp) Then cbp.Delete End If End Sub Ngoài ra, thay vì xoá trình đơn vừa tạo ra, người lập trình có thể thiết lập lại trạng thái ban đầu của hệ thống thanh trình đơn trong Excel thông qua phương thức Reset. Sau khi sử dụng phương thức này, tất cả các trình đơn do người dùng tạo ra sẽ được xoá đi, và hệ thống thanh trình đơn sẽ trở về trạng thái mặc định. Sub ResetMenu() Dim cb As CommandBar Dim cbp As CommandBarPopup ‘Lấy tham chiếu đến thanh trình đơn Set cb = Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar") cbp.Reset End Sub Trong hầu hết các trường hợp, người lập trình sẽ tạo trình đơn lúc mở workbook, và sẽ xoá trình đơn khi đóng workbook và ta có thể thực hiện tự động quá trình này thông qua viêc xử lý sự kiện liên quan đến việc mở và đóng Workbook. Trong sự kiện Workbook_Open, gọi đến thủ tục thực hiện việc tạo trình đơn, còn trong sự kiện Workbook_BeforeClose, gọi đến thủ tục thực hiện việc xoá trình đơn. ‘SỰ KIỆN Workbook_Open Private Sub Workbook_Open() ‘Gọi thủ tục thực hiện việc tạo trình đơn TaoMenu End Sub ‘SỰ KIỆN Workbook_BeforeClose Private Sub Workbook_BeforeClose(Cancel As Boolean) ‘Gọi thủ tục thực hiện việc xoá trình đơn XoaMenu End Sub 8.4.4. Gán phím tắt cho Menu Item Gán phím tắt cho Menu Item thực chất là gán phím tắt cho Macro tương ứng với Menu Item đó (là Macro được gán cho Menu Item thông qua thuộc tính OnAction). Bổ sung đoạn mã lệnh sau vào cuối thủ tục TaoMenu ở ví dụ trước để gán phím tắt là CTRL+SHIFT+T cho Menu Item “Tinh Tong”: ‘Tạo phím tắt cho MenuItem Application.MacroOptions _ Macro:="Macro1", _ HasShortcutKey:=True, _ ShortcutKey:="T" 179
  14. Trong khi tạo hệ thống trình đơn “Vi du Menu” ở ví dụ trước, Menu Item “Tinh Tong” có thuộc tính OnAction được gán bằng “Macro1”. Do đó để gán phím tắt cho Menu Item này, người lập trình phải thực hiện thông qua việc gán phím tắt cho Macro có tên là “Macro1”. 180
  15. CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL  181
  16. CHƯƠNG V: LẬP TRÌNH TRÊN AUTOCAD 1. Tổng quan về AutoCAD 1.1. Khả năng của AutoCAD AutoCAD là một phần mềm hỗ trợ tạo bản vẽ kỹ thuật được dùng phổ biến nhất hiện nay. Đây là sản phẩm của hãng Autodesk và được phát triển liên tục trong nhiều năm nay, điều này thể hiện ở việc cập nhật hàng năm của các phiên bản AutoCAD. Với AutoCAD, người dùng có thể dễ dàng tạo ra bản vẽ kỹ thuật dạng 2 chiều và dựng mô hình ba chiều cho các vật thể với nhiều cách thể hiện khác nhau như dạng khung lưới hoặc dạng vật thể đặc như hình dưới. Hình vẽ trong AutoCAD được tổ chức chủ yếu theo dạng vector và chuẩn lưu trữ dạng DWG được biết đến như là chuẩn lưu trữ hình vẽ dạng vector hiệu quả nhất thế giới. Để tạo sự thuận lợi tối đa cho người dùng, AutoCAD đã được thiết kế với cấu trúc và tính năng rất hợp lý: Không gian để tạo bản vẽ được chia thành hai loại: Không gian mô hình (Model), là nơi mà người dùng có thể vẽ hay dựng mô hình của bất cứ vật thể nào mà không cần quan tâm đến giới hạn về kích thước của đối tượng, của bản vẽ cũng như tỷ lệ trình bày. Không gian trình bày hay còn gọi là không gian in (Layout), là nơi mà người dùng có thể vẽ hay dựng mô hình như không gian mô hình, nhưng đây không phải là mục đích chính của không gian in. Mục đích chính của không gian in là giúp cho người dùng có thể biểu diễn hoặc trình bày bản vẽ theo ý tưởng của mình dựa trên mô hình đã được dựng (hay đã được vẽ) trong không gian mô hình. Trong không gian in, với số lượng không hạn chế, người dùng có thể dễ dàng tạo ra những bản in có tỷ lệ khác nhau, cách bố trí, sắp đặt khác nhau từ một mô hình đã vẽ này. Hình dưới là mô hình của vật thể được xây dựng trong không gian mô hình. 182
  17. CHƯƠNG V: LẬP TRÌNH TRÊN AUTOCAD  Với mô hình này, khi sử dụng không gian in (Layout), ta có thể tạo ra một bản trình bày khá ấn tượng như hình sau: Thao tác tạo bản vẽ được thực hiện thông qua các lệnh trong thanh trình đơn, thanh công cụ, và đặc biệt là thông qua dòng lệnh của AutoCAD. Với hàng trăm lệnh sẵn có, cùng với cách thực hiện lệnh đa dạng, cho nên người dùng có thể làm quen và sử dụng AutoCAD trong một thời gian ngắn. Hình vẽ trong AutoCAD, cho dù đơn giản hay phức tạp đến mấy, đều được tạo nên từ những đối tượng hình học cơ bản. Và những đối tượng hình học cơ bản này lại được một hệ thống các đối tượng phi hình học khác trong AutoCAD hỗ trợ việc tạo ra chúng. Với cách tổ chức các đối tượng hình học theo lớp (Layer), AutoCAD cho phép người dùng tổ chức bản vẽ, cho dù phức tạp đến mấy, thành từng lớp theo những chủ đề khác nhau, khiến cho việc quản lý và thao tác với bản vẽ trở nên dễ dàng hơn. Các tiện ích về in bản vẽ khiến cho việc in ấn trở nên đơn giản và chuyên nghiệp. Khi những tính năng sẵn có của AutoCAD không đáp ứng được nhu cầu của người dùng thì người dùng có thể sử dụng khả năng cho phép lập trình mở rộng của AutoCAD để bổ sung thêm hay tạo mới những tính năng chuyên biệt cho AutoCAD nhằm đáp ứng được nhu cầu cá nhân. 1.2. Giao diện của AutoCAD Giao diện của AutoCAD, về cơ bản, là một giao diện đồ họa khá linh hoạt, bao gồm vùng để vẽ và các thành phần trợ giúp cho các thao tác vẽ. Các lệnh của AutoCAD có thể được thực hiện từ thanh trình đơn, từ thanh công cụ và từ dòng lệnh trong giao diện chính (như hình dưới). Với cách thiết kế tương tác trực quan, người dùng có thể lựa chọn hay định vị một cách linh hoạt các đối tượng trên bản vẽ, giúp cho việc vẽ được nhanh và chính xác. Trong thanh trình đơn và thanh công cụ, các lệnh được tổ chức theo nhóm chức năng và người dùng có thể tự do thêm bớt hay thay đổi các thành phần trong các thanh này thông qua các thiết lập tùy chọn trong Customize (bấm phím phải chuột trên thanh công cụ) hoặc điều chỉnh nội dung tệp ACAD.MNU của AutoCAD. Không gian vẽ và không gian in (với hai khái niệm tương đương trong phần sau là ModelSpace và PaperSpace) được tổ chức độc lập và cho phép 183
  18. tham chiếu, cùng với việc cho phép người dùng tạo đối tượng hình học trong cả hai không gian này khiến cho việc tổ chức bản vẽ đạt hiệu quả cao. Với các lệnh, khi được gọi từ dòng lệnh, ta có thể định nghĩa lại tên của chúng để thuận tiện cho việc sử dụng của cá nhân và dễ nhớ. 1.3. Khả năng mở rộng của AutoCAD Mặc dù AutoCAD được thiết kế với cấu trúc rất linh hoạt, giao diện thân thiện và dễ sử dụng, rất nhiều đối tượng hình học và phi học sẵn có, hàng trăm lệnh hỗ trợ tạo bản vẽ và điều khiển AutoCAD có sẵn đã khiến cho việc sử dụng AutoCAD nhanh, dễ và hiệu quả cao, nhưng ngay từ những phiên bản đầu tiên, AutoCAD đã được thiết kế với kiến trúc mở, nghĩa là nó cho phép người dùng tự phát triển thêm những phần mềm mới chạy trên AutoCAD, bổ sung những tính năng mới cho AutoCAD với mục đích giúp người dùng có thể biến AutoCAD thành một công cụ làm việc chuyên dụng với hiệu suất cao. Bên trong AutoCAD, từ phiên bản 2000 (R15), đã tích hợp sẵn hai công cụ lập trình mở rộng cho AutoCAD là AutoLISP và VBA. Bên cạnh đó, nếu như người dùng có nhu cầu xây dựng những phần mềm đòi hỏi can thiệp sâu vào AutoCAD, thì ObjectARX là một lựa chọn phù hợp. Với ObjectARX, người dùng có thể sử dụng ngôn ngữ C++ trong bộ công cụ lập trình Visual Studio của Microsoft, một bộ công cụ lập trình được coi là mạnh và thân thiện nhất hiện nay, để xây dựng phần mềm. Như vậy ta có thể lập trình mở rộng AutoCAD với các công cụ sau: AutoLISP và Visual LISP: là công cụ lập trình đơn giản với ngôn ngữ lập trình là AutoLISP và môi trường lập trình Visual LISP. Một chương trình viết bằng AutoLISP được lưu trữ độc lập trên tệp văn bản và được gọi vào AutoCAD khi cần dùng đến bằng một lệnh riêng. Do đặc thù riêng của ngôn ngữ lập trình, AutoLISP chỉ thích hợp cho việc xây dựng những chương trình dạng tiện ích với quy mô nhỏ và không đòi hỏi những kỹ thuật hay thuật toán phức tạp. VB và VBAIDE: thường được gọi là VBA, là công cụ lập trình được tích hợp sẵn trong AutoCAD trên cơ sở ngôn ngữ và môi trường lập trình của Visual Basic. Chương trình VBA có thể được lưu trữ độc lập hay nhúng vào bản vẽ. Do xuất phát từ Visual Basic nên VBA trong AutoCAD là một công cụ lập trình mạnh, dễ phát triển và hiệu suất cao. Tuy 184
  19. CHƯƠNG V: LẬP TRÌNH TRÊN AUTOCAD  nhiên, cũng như AutoLISP, với VBA, người dùng không thể can thiệp sâu vào bên trong AutoCAD, ví dụ như không thể bổ sung thêm vào AutoCAD một đối tượng hình học hoặc phi hình học mới. ObjectARX và VC++: thường được gọi là ObjectARX, thực chất đây là một thư viện lập trình cho VC++, với thư viện này, người dùng có thể sử dụng VC++ để tạo ra các chương trình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào trong việc tương tác với AutoCAD. Chương trình sẽ được biên dịch thành dạng ARX (chính là DLL) và khi cần sử dụng thì người dùng có thể gọi chúng vào trong AutoCAD bằng một lệnh riêng. Qua kinh nghiệm triển khai các dự án phần mềm trên AutoCAD, có thể thấy rằng hầu hết các nhu cầu tính toán và tự động tạo bản vẽ thông thường đều có thể thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng bằng VBA và AutoLISP, vì vậy, trong khuôn khổ của giáo trình này, nội dung lập trình mở rộng AutoCAD bằng VBA được đặt là trọng tâm bởi tính hiệu quả của nó. Bên cạnh đó, để khai thác tốt nhất AutoCAD, thì việc kết hợp VBA với AutoLISP để thực hiện một dự án phần mềm là một lựa chọn hay, do đó, trong giáo trình này cũng đề cập đến một phần sự kết hợp này. Còn đối với ObjectARX, những ai quan tâm có thể xem trong giáo trình môn học “Lập trình trên ứng dụng nền”. 2. Quản lý dự án VBA trong AutoCAD 2.1. Dự án VBA trong AutoCAD Không giống như trong Excel, chỉ có một loại dự án VBA nhúng ngay trong tệp bảng tính XLS, các dự án VBA trong AutoCAD được phân thành 2 loại sau: Dự án nhúng (Embedded Project): là dự án VBA được lưu trữ trong tệp DWG cùng với các thông tin khác của bản vẽ trong AutoCAD. Dự án nhúng có một số đặc điểm sau: Không thể đóng hoặc mở các bản vẽ AutoCAD bởi dự án loại này được thiết lập là chỉ làm việc bên trong bản vẽ chứa nó. Khi sử dụng dự án nhúng, người dùng không cần phải nhớ nơi lưu trữ dự án, không cần phải thực hiện tải dự án vào AutoCAD mỗi khi cần sử dụng các chức năng có trong dự án bởi tất cả các thao tác đó đều được thực hiện tự động khi mở bản vẽ có chứa dự án nhúng. Các chức năng được lập trình trong dự án VBA nhúng chỉ có hiệu lực đối với bản vẽ chứa nó, và như vậy, khi muốn sử dụng các chức năng này cho những bản vẽ khác, người sử dụng buộc phải sao chép dự án VBA đó sang các tệp bản vẽ này. Dự án độc lập (Global Project): là dự án được lưu tách biệt trong một tệp có phần mở rộng là *.DVB và không phụ thuộc vào một bản vẽ nào cả. Dự án VBA đọc lập có một số đặc điêm sau: Để sử dụng một tính năng nào đó trong dự án VBA độc lập, người sử dụng phải tải dự án đó vào AutoCAD. Dự án VBA độc lập có khả năng làm việc linh hoạt hơn, có khả năng đóng hoặc mở bản vẽ bất kỳ hay có thể tác động lên tất cả các bản vẽ đang mở trong phiên làm việc của AutoCAD. Với dự án độc lập, việc phân phối và chia sẻ mã lệnh được thực hiện dễ dàng hơn so với loại dự án nhúng. Dự án độc lập cũng rất thích hợp để lưu trữ, tập hợp thành bộ thư viện để sử dụng trong tất cả các bản vẽ. Lợi điểm lớn nhất của dự án nhúng là khả năng tự động tải dự án mỗi khi mở bản vẽ. Tuy nhiên, việc sử dụng dự án nhúng cũng ẩn chứa nhiều điểm bất lợi, chẳng hạn như kích thước của tệp bản vẽ có chứa dự án nhúng sẽ tăng lên do phải chứa thêm cả phần dự án VBA; hoặc khi muốn hiệu chỉnh dự án VBA, người lập trình phải tìm lại tất cả các tệp bản vẽ có chứa dự án nhúng để thay đổi cho từng tệp một, một công việc nhàm chán! 185
  20. Tuy không có được khả năng tự động tải vào như dự án nhúng, nhưng loại dự án độc lập thường được sử dụng nhiều hơn bởi các thao tác tải một dự án VBA vào trong AutoCAD thường rất đơn giản và nhanh chóng. Chỉ có một điểm lưu ý là khi làm việc với bản vẽ ở nhiều máy tính khác nhau thì cần phải mang theo cả tệp bản vẽ lẫn tệp dự án VBA độc lập, còn với dự án VBA nhúng thì ta chỉ cần mang theo tệp bản vẽ là đủ. Cấu trúc của một dự án VBA trong AutoCAD cũng tương tự như trong Excel. Ngoài các thành phần như UserForm, mô-đun chuẩn, mô-đun lớp, dự án VBA trong AutoCAD còn có một thành phần khác là: AutoCAD Objects – Các đối tượng của AutoCAD. Trong thành phần này có chứa mô-đun ThisDrawing, đây chính là một đối tượng đại diện cho bản vẽ hiện hành của AutoCAD. Như vậy trong một dự án VBA của AutoCAD có 4 thành phần có thể chứa mã lệnh là: Userform, mô-đun chuẩn, mô-đun ThisDrawing và mô-đun lớp. Hình V-1: Thành phần AutoCAD Objects và mô-đun ThisDrawing của dự án VBA trong AutoCAD 2.2. Trình quản lý dự án VBA Với AutoCAD, quá trình quản lý các dự án VBA được thực hiện rất dễ dàng thông qua trình quản lý dự án VBA – VBA Manager. Để hiển thị cửa sổ VBA Manager, chọn trình đơn Tool Macro VBA Manager… (hoặc gọi lệnh VBAMAN từ dòng lệnh của AutoCAD). 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
86=>2