« Home « Kết quả tìm kiếm

Tài liệu Thuật ngữ thông dụng của UNAIDS


Tóm tắt Xem thử

- Tài liệu thuật ngữ thường dùng này của UNAIDS được đưa ra với mục đích dành cho nhân viên, các đồng nghiệp tại mười tổ chức đồng tài trợ của Chương trình, và các đối tác khác đang làm công tác phòng chống HIV trên toàn cầu sử dụng..
- Ngôn ngữ định dạng lòng tin và có thể có những tác động tới hành vi.
- Việc cân nhắc sử dụng ngôn ngữ thích hợp là sức mạnh để tăng cường ứng phó.
- UNAIDS rất vinh dự với việc thiết lập danh sách các thuật ngữ thường dùng này để sử dụng rộng rãi.
- Danh sách này có thể được sao chép miễn phí và được tái ấn bản với điều kiện phi thương mại..
- Tóm tắt các thuật ngữ quan trọng ưu thích sử dụng và các lỗi cần tránh 5 Các thuật ngữ, từ viết tắt và từ rút gọn thường dùng 7.
- Không sử dụng Nên sử dụng HIV/AIDS,.
- Sử dụng thuật ngữ sao cho thích hợp và cụ thể nhất với bối cảnh.
- Dịch HIV và dịch AIDS là những thuật ngữ đều có thể dùng chung.
- Không ai có thể bị nhiễm AIDS, bởi AIDS không phải là tác nhân gây nhiễm.
- Nên sử dụng từ “người sống với HIV”.
- Sử dụng cụm từ “nguy cơ nhiễm HIV”, “nguy cơ bị phơi nhiễm HIV”..
- Sử dụng cụm từ “Các nhóm trọng điểm có nguy cơ cao” (trọng điểm cả với xu hướng tiến triển của dịch và trong ứng phó với dịch).
- Các nhóm trọng điểm khác với các nhóm dễ bị tổn thương, chịu các sức ép hoặc các hòan cảnh xã hội có thể làm họ dễ bị phơi nhiễm, bao gồm cả HIV..
- Sử dụng mại dâm hoặc mại dâm thương mại hoặc bán dâm..
- Đĩ, điếm Sử dụng “mại dâm”, “mua bán dâm”..
- Người sử dụng ma túy tĩnh mạch.
- Sử dụng “người tiêm chích ma túy”.
- Ma túy có thể được tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm vào tĩnh mạch..
- Nên dùng “sử dụng các dụng cụ tiêm chích không tiệt trùng” khi nói đến nguy cơ bị phơi nhiễm HIV.
- dùng “sử dụng các dụng cụ tiêm chích bẩn” khi biết những dụng cụ đó có chứa HIV hoặc đã xảy ra tình trạng lây nhiễm HIV..
- (Từ “dùng chung” chưa thể hiện hết nguy cơ phơi nhiễm và lây nhiễm HIV 1.
- Các tỷ lệ hiện nhiễm HIV.
- Sử dụng “hiện nhiễm HIV”.
- Từ “các tỷ lệ” bao hàm yếu tố thời gian và không nên sử dụng trong trường hợp này..
- C – condom là sử dụng bao cao su (thường xuyên sử dụng bao cao su và sử dụng đúng cách)..
- Nhiễm HIV là nhiễm vi-rút.
- VI-RÚT AIDS.
- Dùng cụm từ “Dụng cụ tiêm chích bẩn” khi các dụng cụ đó có chứa vi-rút và có thể gây lây truyền HIV.
- tiệt trùng” nói đến nguy cơ có tiếp xúc với HIV từ những dụng cụ này vì các dụng cụ này có thể có chứa HIV hoặc không..
- Nhưng cũng nên tránh một thái cực khác cho rằng AIDS là “một bệnh mạn tính, có thể điều trị được như cao huyết áp hoặc tiểu đường”.
- Dịch có thể xảy ra ở mức một địa phương (một đợt bùng phát), hoặc phổ biến hơn ở cấp quốc gia (dịch) hay ở mức độ toàn.
- Cụm từ này được khuyến cáo sử dụng thay cho cụm từ “dựa vào bằng chứng” vì nó mang hàm ý đầy đủ hơn.
- Cụm từ này thừa nhận thực tế là mặc dù có một số yếu tố có thể đóng vai trò trong quá trình ra quyết định, nhưng cũng chỉ một trong số các yếu tố đó có bằng chứng khoa học thật sự, các yếu tố khác có thể bao gồm sự phù hợp về văn hóa, giá thành, tính khả thi, cân nhắc, tính công bằng, v.v..
- Thuật ngữ này hiện thường được UNAIDS và các tổ chức khác sử dụng khi nói tới đại dịch HIV, nhằm thể hiện tác động ngày càng lớn của đại dịch đến người phụ nữ.
- Có thể sử dụng các từ thay thế khác như: ứng phó, các biện pháp phòng chống, các sáng kiến, hành động, nỗ lực và chương trình..
- Vai trò giới được học thông qua quá trình tương tác xã hội và có thể khác biệt rất nhiều ngay trong cùng một nền văn hóa cũng như là giữa các nền văn hoá khác nhau.
- Vì nhiều ngôn ngữ không có từ “giới”, các dịch giả có thể cần phải cân nhắc dùng các từ thay thế khác để phân biệt các khái niệm này..
- www.globalfundatm.org..
- Các đường dẫn liên quan tới các từ điển thuật ngữ dưới đây có thể sẽ là nguồn thông tin hữu ích.
- http://www.sfaf.org/glossary.
- CÁC NHÓM NGUY CƠ CAO/QUẦN THỂ CÓ NGUY CƠ PHƠI NHIỄM HIV CAO HƠN Những thuật ngữ này nên được cân nhắc cẩn thận khi dùng vì chúng có thể làm tăng sự kỳ thị và phân biệt đối xử.
- Những thuật ngữ này cũng có thể ru ngủ những người cho rằng mình không thuộc các nhóm này, vì nó khiến họ có cảm giác sai về sự an toàn.
- Để chính xác hơn, chúng ta nên đề cập một cách trực tiếp là “nguy cơ phơi nhiễm HIV cao hơn”, “quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su”, “quan hệ tình dục không bảo vệ”, hoặc “sử dụng dụng cụ tiêm chích không tiệt trùng” chứ không nên nói chung chung là “nhóm nguy cơ cao”..
- Các chế độ điều trị này có thể làm giảm lượng vi-rút đến mức không thể phát hiện được trong máu người bệnh.
- Có thể dùng thuật ngữ ART (điều trị hoặc liệu pháp kháng rê-trô-vi-rút) nếu liệu pháp này đề cập rõ ràng đến sự kết hợp của ba loại thuốc kháng rê-trô-vi-rút..
- Các triệu chứng nhiễm HIV có thể xuất hiện vào cả giai đoạn đầu của quá trình nhiễm HIV và sau khi hệ thống miễn dịch bị suy yếu, dẫn tới AIDS.
- Một số người có thể gặp các triệu chứng giống như cúm ở giai đoạn này, nhưng thường đó chỉ là những triệu chứng bị lây nhiễm ban đầu chứ không phải bệnh liên quan tới HIV.
- Một số vi-rút chạy thoát và có thể sẽ không bị phát hiện trong nhiều tháng, năm.
- NHIỄM HIV (HIV-infected).
- HIV ÂM TÍNH.
- Một người có xét nghiệm HIV âm tính có thể vẫn đã bị nhiễm nếu người đó ở giai đoạn cửa sổ tức là giai đoạn ở giữa thời điểm phơi nhiễm HIV và thời điểm phát hiện ra kháng thể..
- Ngược lại, số hiện nhiễm HIV (HIV prevalance) đề cập tới số lượng người bị nhiễm ở một thời điểm cụ thể nào đó (giống như chụp một tấm ảnh).
- UNAIDS không dùng thuật ngữ ‘người tiêm chích tĩnh mạch’ bởi vì tiêm chích ở đây có thể bao gồm cả tiêm dưới da và tiêm bắp.
- Nên sử dụng đầy đủ cả cụm từ trên ra và không sử dụng từ viết tắt (IDUs)..
- http://www.
- và nam giới có quan hệ tình dục khác giới tuy nhiên đôi khi vẫn có thể quan hệ với những người đàn ông khác..
- http://www.naprap.org/.
- Những người đang ở giai đoạn nhiễm HIV tiến triển có thể bị các nhiễm trùng cơ hội ở phổi, não, mắt và các bộ phận khác.
- Nên dùng ‘người sống với HIV’ (PLHIV) vì cách dùng này phản ánh thực tế rằng một người bị nhiễm vẫn có thể tiếp tục sống tốt và hiệu quả trong nhiều năm.
- ‘người sống với HIV’, hoặc ‘trẻ em có HIV’..
- http://www.whitehouse.
- http://www.imf.org/external/.
- Số hiện nhiễm HIV cũng có thể được dùng để chỉ số lượng những người đang sống với HIV như trong câu ‘tính tới tháng 12 năm 2006, ước tính trên toàn thế giới có 39,5 triệu người sống với HIV’..
- Trong một số hoàn cảnh nhất định, khi một cá nhân cần sự chăm sóc y tế thì người đó có thể được yêu cầu xét nghiệm HIV.
- Việc xét nghiệm có thể mang tính chẩn đoán - khi thấy ở bệnh nhân hiện diện những triệu chứng có liên quan tới HIV hoặc một căn bệnh thường gắn với HIV như bệnh lao - hoặc đó có thể là yêu cầu xét nghiệm mang tính thủ tục với một người không có triệu chứng.
- Ví dụ, xét nghiệm HIV có thể được yêu cầu trong quá trình thăm khám lâm sàng những bệnh nhân bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và phụ nữ mang thai.
- Ở những nơi có số nhiễm HIV cao, xét nghiệm HIV có thể được yêu cầu với tất cả bệnh nhân.
- Xét nghiệm mà không có tư vấn sẽ hạn chế việc tác động lên hành vi và như vậy là mất đi một cơ hội lớn có thể giúp cho mọi người tránh bị mắc hoặc làm lây truyền bệnh.
- http://www.unaids.org/en/Policies/Testing/.
- Thuật ngữ này được một số quốc gia ưa thích sử dụng..
- NGUY CƠ.
- Nguy cơ ở đây có nghĩa là nguy cơ phơi nhiễm HIV có thể cao do kết quả của hành vi hay tình huống cụ thể nào đó dẫn đến.
- Chính các hành vi chứ không phải việc là thành viên của một nhóm này nhóm khác đã đặt các cá nhân vào những tình huống có thể làm họ bị phơi nhiễm HIV.
- Một số nhóm có thể có nguy cơ bị phơi nhiễm HIV cao hơn các nhóm khác..
- Khi một cá nhân nhìn nhận rằng mình có ít nguy cơ hơn thì có thể sẽ không chú trọng đến các hành vi của mình nữa và điều này sẽ dẫn tới việc làm tăng nguy cơ phơi nhiễm HIV..
- Ví dụ việc thực hiện vắc-xin dự phòng hiệu quả ở mức 50% có thể sẽ làm cho người ta lơi lỏng trong việc sử dụng bao cao su..
- Thuật ngữ được ưa dùng là tình dục an toàn hơn vì tình dục an toàn có thể hàm ý là an toàn tuyệt đối.
- Tình dục có thể an toàn 100% đối với việc lây nhiễm HIV khi cả hai bạn tình biết là xét nghiệm HIV của họ là âm tính và không ai trong hai người đang ở giai đoạn cửa sổ là khoảng thời gian giữa thời điểm phơi nhiễm HIV và khi có thể phát hiện được các kháng thể HIV qua xét nghiệm HIV.
- Ở các hoàn cảnh khác, việc giảm số lượng bạn tình cũng như sử dụng bao cao su nam hoặc nữ liên tục và đúng cách chỉ có thể làm giảm nguy cơ lây truyền HIV.
- Khi đó, thuật ngữ tình dục an toàn hơn phản ánh chính xác hơn quan niệm liên quan đến việc mỗi người đều có thể có các lựa chọn cho mình cũng như thực hành các hành vi để giảm hoặc làm hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ..
- Được xây dựng dựa trên hệ thống thu thập số liệu hiện có của một quốc gia, các hệ thống giám sát HIV thế hệ thứ 2 được thiết kế để có thể áp dụng và sửa đổi nhằm đáp ứng được các nhu cầu cụ thể của các dịch khác nhau.
- viêm do Chlamydia trachomatis, vi-rút gây u nhú ở người (HPV), có thể gây ra ung thư vòm họng hoặc hậu môn.
- Có thể dùng thuật ngữ ‘mại dâm’ hoặc ‘bán dâm’ hoăc ‘bán dịch vụ tình dục’..
- Các ấn phẩm của UNAIDS không sử dụng thuật ngữ ‘dùng chung’ khi đề cập tới các dụng cụ tiêm chích.
- Thay vào đó, viết là ‘sử dụng dụng cụ tiêm chích bị nhiễm bẩn’ nếu muốn đề cập tới việc lây truyền HIV, và ‘sử dụng các dụng cụ tiêm chích không tiệt trùng’ nếu muốn nói đến nguy cơ phơi nhiễm HIV.
- Nếu không có trao đổi bơm kim tiêm, đối tượng có thể sử dụng các kim tiêm đã bỏ đi (không biết là của ai) hoặc gạ đổi ma tuý lấy kim tiêm hoặc được tiêm bởi những người chuyên nghiệp.
- Một người biết mình có HIV dương tính có thể cố tránh cho mượn kim tiêm, nhưng vẫn có thể tiếp tục mượn kim tiêm hoặc ngược lại.
- Tuy nhiên, “kỳ thị và phân biệt đối xử” đã được chấp nhận trong ngôn ngữ nói và viết hàng ngày, và có thể coi là từ ở dạng số nhiều..
- Thuật ngữ này có thể được sử dụng như một danh từ khi đề cập tới một mục tiêu (objec- tive) hay mục đích (goal).
- Tránh sử dụng như một động từ, ví dụ: “nhằm vào những nam giới có quan hệ tình dục với nam giới.
- Những thuật ngữ có thể dùng thay thế bao gồm: “các chương trình dành cho và thực hiện bởi những nam giới có quan hệ tình dục với nam giới”.
- XÉT NGHIỆM.
- http://www.unaids.org/en/Policies/Testing/default..
- http://www.idurefgroup.org.
- NHÓM THAM MƯU CỦA UNAIDS VỀ DỰ PHÒNG http://www.unaids.org.
- Đôi khi dùng để chỉ sự lây truyền của mầm bệnh như HIV từ mẹ sang bào thai hoặc trẻ trong thời kỳ mang thai hoặc lúc sinh ra, nhưng cũng có thể được dùng để chỉ việc kế thừa các đặc điểm di truyền..
- http://www.wipo.org/.
- www.worldbank.org/)..
- Phong cách ngôn ngữ ưa dùng của UNAIDS là sử dụng tiếng Anh Anh

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt