« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐIỀU TRA VỀ DỊCH TỄ HỌC TAI NẠN THƯƠNG TÍCH DO ĐỘNG VẬT CẮN, ĐỐT, HÚC TẠI 4 TỈNH TÂY NGUYÊN (ĐẮK LĂK, GIA LAI, KONTUM, ĐĂK NÔNG) 2005-2006


Tóm tắt Xem thử

- Mục tiêu.
- Phương pháp.
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trước can thiệp..
- Kết quả.
- 48 Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều tác giả trong cả nước và trên thế giới: Nam bị chó cắn nhiều hơn nữ, nữ bị mèo cắn nhiều hơn nam.
- Tai nạn thương tích do động vật cắn, đốt, húc ở Tây Nguyên rất được đầu tư nghiên cứu biện pháp phòng chống, Tình trạng thả súc vật rông là phổ biến trong cộng đồng..
- INVESTIGATION ON EPIDEMIOLOGY OF ACCIDENTAL INJURY CAUSED BY BITTEN AND HIT ANIMALS IN THE CENTRAL HIGHLAND AREA (DAKLAK, GIA LAI, KON TUM,.
- Describe rates of accidental injury bitten and hit by animals in the central highland area..
- This study is not different with others in Vietnam as well as in the world.
- NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA CÁC TRẺ EM TỰ TỬ TẠI KHOA CẤP CỨU NHI – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN.
- Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu.
- Theo Tổ chức Y tế thế giới, tự tử là một trong mười nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới..
- Hiện nay, vấn đề tự tử ở trẻ em dưới 15 tuổi đang có hướng gia tăng ở nước ta..
- Tỷ lệ tự tử tái phát sau lần tự tử đầu thay đổi từ 10 – 40% với nguy cơ cao nhất trong vòng 6 tháng đầu và phương tiện sử dụng ngày càng nguy hiểm..
- Nhằm hướng đến mục tiêu phòng ngừa tự tử ở lứa tuổi vị thành niên, chúng tôi tiến hành đề tài này mục tiêu là xác định các đặc điểm về dịch tễ học của các trẻ tự tử:.
- -Về dân số: nhóm tuổi, giới, nơi cư trú, trình độ học vấn của trẻ, tiền căn trẻ tự tử..
- -Gia đình: trình độ học vấn và nghề nghiệp của cha mẹ, tiền căn gia đình, hoàn cảnh trẻ tự tử..
- -Về xã hội: tình huống xung đột của trẻ, phương tiện, thời điểm, địa điểm trẻ tự tử..
- Đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
- -Tất cả các trẻ tự tử nhập khoa cấp cứu Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang trong 2 năm .
- -Phương pháp nghiên cứu:.
- Kết quả và bàn luận.
- Trong 2 năm có 39 trường hợp tự tử ở trẻ em trong số đó nữ chiếm 65%, 69% ở độ tuổi 14 – 15 tuổi.
- Các trẻ tự tử sống trong gia đình phần lớn cha mẹ lao động chân tay (90%) và có trình độ học vấn thấp (90% cấp 1, cấp 2)..
- Nguyên nhân tự tử trẻ thường do xung đột trong gia đình (89.
- Trẻ tự tử bằng hóa chất (70.
- Hành động tự tử thường hành động ở nhà.
- Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hầu hết trẻ tự tử ở lứa tuổi dậy thì, đặc biệt là trẻ 14 – 15 tuổi 69%, trẻ nữ thường tự tử nhiều hơn trẻ em do sự khác biệt về phát triển tâm sinh lý, hầu hết các trẻ đều sống trong gia đình lao động chân tay, cha mẹ có trình độ học vấn thấp, không có đủ thời gian quan tâm chăm sóc, dạy dỗ cho trẻ..
- Do đó, vấn đề theo dõi trước mắt và lâu dài đối với trẻ tự tử đóng vai trò rất quan trọng trong dự phòng tái tự tử.
- Chúng tôi mong rằng các trường hợp tự tử nhập viện cần được theo dõi, quan tâm, chăm sóc của các Bác sĩ, Điều dưỡng khoa cấp cứu cả trong và sau khi tự tử, phối hợp với Bác sĩ tâm lý và của toàn xã hội vì trẻ em không những là thành viên của xã hội mà còn là tương lai của đất nước chúng ta..
- EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF ATTEMPTING SUICIDE STATUS AMONG ADOLESCENT PATIENTS AT TIEN.
- Suicide is one of the leading causes of death among adolescent.
- Therefore, if the issue of attempting suicide among adolescent receives adequate attention, this state may be reduced..
- In a period of 2 years in Tien Giang General Hospital, there were a total of 120 cases of attempting suicide in the adolescent group of pesticides, rodenticides and medicalments.
- Studying the attempting suicide in the adolescent group played an important role in identifying risk factors and from this develop appropriate plan to control, help for children at this age to prevent unnecessary deaths..
- To describe the epidemiological characteristics of attempting suicide among adolescent received emergency treatments at Tien Giang General Hospital from January/ 2005 to December/ 2006..
- Study object: including 120 adolescents attempting suicide received emergency treatments at Tien Giang General Hospital in a period of 2 years from 2005 to 2006..
- -Data analysis: using basic statistic methods to describe the epidemiological characteristics of attempting suicide and related risk factors..
- 54 1 Characteristics of attempting suicide among adolescent.
- The average age of the children was 17.2 years.
- Means for attempting suicide: 97.5% used poisonous chemicals, in which 33.5% used pesticides, 1.7% used rodenticides, 6.7% used plant growth hormones and 35% of them used medicines.
- 50% of the cases occurred at noon and afternoon, 16.7% occurred in the morning and 33.3% occurred at night..
- Factor promoting the attempting suicide among adolescent.
- Psychological stresses promoting the attempting suicide were mainly the conflict with their parents (67.
- Further studies on this issue in orther to identify risk factors of attempting suicide behavior and recommend approprate measures for attempting suicide prevention among adolescents..
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MÁU TỤ DƯỚI MÀNG.
- CỨNG CẤP TÍNH Ở TRẺ EM.
- CTSN ở người lớn và cả ở trẻ em ngày càng gia tăng.
- Máu dưới màng cứng ở trẻ em là một trong những tổn thương máu tụ trong sọ chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Tổn thương giải phẫu bệnh máu tụ dưới màng cứng thường phối hợp với tổn thương cấu trúc não như: Giập não gây tử vong cao hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.
- Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu khảo sát các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em..
- Bao gồm 80 trẻ em dưới 15 tuổi, được chẩn đoán là máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương, từ tháng .
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiền cứu.
- PP Nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được ghi nhận lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em..
- Hình ảnh cắt lớp điện toán: vị trí máu tụ đa số là ở 1 bên bán cầu, bề dày từ 0 – 10mm là 56,25%, từ 11 – 15mm là 26,25%, từ 16 – 20mm là 17,5%.
- Kết quả điều trị: tử vong 12,5%, sống thực vật kéo dài 1,25%, di chứng nặng 5%, di chứng nhẹ 16,25% và 65% bệnh nhân trở lại bình thường..
- Qua nghiên cứu này chúng tôi đưa ra những kết quả về biểu hiện lâm sàng nổi bật của máu tụ dưới màng cứng cấp tính ở trẻ em, nhằm gợi ý chẩn đoán sớm và có hướng can thiệp kịp thời đồng thời qua kết quả khảo sát hình ảnh chụp cắt lớp điện toán và mối quan hệ với những thay đổi về tri giác trên lâm sàng sẽ giúp cho người thầy thuốc tiên lương được bệnh nhân có máu tụ dưới màng cứng cấp tính..
- ACUTE TRAUMATIC SUBDURAL HEMATOMA IN THE CHILDREN: TO STUDY CLINICAL FEATURES, CT IMAGES.
- AND RESULTS OF THE TREATMENT.
- The aim of this study was to determine the relative frequency, the traumatic causes and to find out the main clinical features , CT images, also to assess the results of the treatment of subdural hematoma in the children..
- A prospective study was undertaken of the medical records on 80 patients under 15 years of age with diagnosis of traumatic subdural hematoma, admitted to Cho Ray hospital in the 18 – month period (january 2004 – june 2005)..
- and 3 – 6 years of the age(18,75.
- 7 – 10 years of the age(26,25.
- 11 –14 years of the age(20.
- Five patients (62,25%) in the 8 – case shaken syndrom group had retinal hemorrhage, 55% had a siezure and 13,75% had both dilated pupil and half-paralysis.
- There are 30% deaths in the 23 – case surgical group.
- Acute traumatic subdural hematomas in the children, if diagnosed early and treated suitably, the disability and the mortality will be decreased.
- ẢNH HƯỞNG CỦA PHƠI NHIỄM VỚI THUỐC TRỪ SÂU ĐẾN CÁC ĐẶC ĐIỂM TINH DỊCH CỦA NAM NÔNG DÂN TẠI HUYỆN.
- Mục tiêu nghiên cứu là mô tả các đặc điểm tinh dịch của nam nông dân tại cộng đồng và xác định ảnh hưởng của phơi nhiễm với thuốc trừ sâu đến các đặc điểm tinh dịch của nam nông dân tại Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình..
- Đây là một nghiên cứu bệnh chứng sau khi sàng lọc 1036 mẫu tinh dịch của nam nông dân bằng phương pháp thủ dâm tại 5 trạm y tế xã, Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình.
- 156 nam nông dân được chọn vào nhóm tinh dịch bất thường , 314 nam nông dân được chọn vào nhóm tinh dịch bình thường..
- Các đặc điểm tinh dịch (số lượng tinh dịch, mật độ tinh trùng, tổng số tinh trùng, độ di động, tỷ lệ tinh trùng sống và hình thái tinh trùng ) của nhóm tinh dịch bất thường thấp hơn nhóm chứng đáng kể và thấp hơn tiêu chuẩn của WHO.
- Các yếu tố liên quan đến tinh dịch bất thường sau khi hiệu chỉnh nhóm tuổi, hút thuốc và uống rượu là khoảng cách từ nhà dân đến cánh đồng nhỏ hơn 300 mét (adjusted OR CI và thời gian lao động trồng lúa trên 10 năm (adjusted OR CI .
- Nông dân không sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động (adjusted OR CI và nhóm nông dân không được tập huấn sử dụng thuốc trừ sâu (adjusted OR .
- CI cũng là các yếu tố nguy cơ với tinh dịch đồ bất thường..
- Kết quả phân tích tinh dịch sẽ chính xác hơn nếu lấy mẫu ít nhất 3 lần trên 1 nông dân vì độ phân tán cao của các chỉ số tinh dịch .
- Các sai số nhiễu được hạn chế do nghiên cứu mù đơn..
- Nghiên cứu đã tìm thấy độ mạnh của mối liên quan giữa tiếp xúc với thuốc trừ sâu và các đặc điểm tinh dịch đồ bất thường của nông dân tại Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình..
- The study objectives were to describe the characteristics of the semen specimens and to identify the impacts of pesticide exposure on semem characteristics among rice farmers..
- All of the semen characteristics of the cases (volume, concentration, total sperm count, rapid progression, rapid and slow progression and vitality) were significantly poorer than the controls and lower than the normal parameters of WHO criteria.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt