« Home « Kết quả tìm kiếm

BÁO CÁO VỀ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


Tóm tắt Xem thử

- “Đã có khái niệm dòng tiền lại còn xuất hiện khái niệm dòng tiền tài chính, đôi khi còn dòng tiền tự do.
- Sau đó, việc hiểu thấu đáo Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nền tảng để nắm bắt vận động của dòng tiền trong doanh nghiệp và những vấn đề tài chính liên quan.
- Xét trên phương diện dự án đầu tư, quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh khác khi có khác biệt trong cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án..
- Nói một cách khác, nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để xác định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho dự án mà doanh nghiệp đang phân tích.
- Các báo cáo tài chính này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và những nguyên tắc cơ bản trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được nghiên cứu để vận dụng trong việc xác định dòng tiền của dự án..
- Chính vì vậy, mục tiêu của bài viết này là tìm hiểu thấu đáo hơn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và những khái niệm phái sinh trên cơ sở tóm lược những nét khái quát của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh..
- Bảng cân đối kế toán là một bức tranh ghi nhận giá trị kế toán của một doanh nghiệp tại một thời điểm.
- Bảng cân đối kế toán chỉ rõ những tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ cho chúng.
- Ở đây vốn chủ sở hữu được xác định là chênh lệch giữa tài sản và nợ của doanh nghiệp..
- Bảng 1 mô tả Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp A năm 20X2 (thời điểm cuối năm) và 20X1 (thời điểm cuối năm).
- Cấu trúc bên tài sản phụ thuộc vào bản chất kinh doanh và cách thức điều hành doanh nghiệp của nhà quản lý.
- Bên nợ và vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán phản ánh loại và tỷ phần tài trợ, nó phụ thuộc vào việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp: cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu.
- Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A (đơn vị là triệu đvtt).
- Tài sản lưu động: Nợ ngắn hạn:.
- Tài sản cố định vô hình.
- Điều này phản ánh việc mua lại 6 triệu đvtt cổ phiếu của doanh nghiệp A..
- Doanh nghiệp A thông báo phát hành cổ phiếu thường mới trị giá 43 triệu đvtt..
- Doanh nghiệp A đã phát hành 23 triệu cổ phiếu ở mức giá 1,87/cổ phiếu.
- Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua một thời kỳ.
- Bảng 2 mô tả Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A trong năm 20X2..
- Phần hoạt động phản ánh doanh thu và chi phí từ hoạt động chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A (trong năm 20X2, đơn vị triệu đvtt).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp.
- Bước đầu tiên trong việc xác định thay đổi tiền là chỉ ra dòng tiền từ hoạt động..
- Đây là dòng tiền bắt nguồn từ hoạt động thông thường của doanh nghiệp - sản xuất và bán hàng hoá hay dịch vụ.
- Bước thứ hai là tiến hành điều chỉnh đối với dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
- Bước cuối cùng là điều chỉnh đối với dòng tiền từ hoạt động tài trợ.
- Dòng tiền hoạt động.
- Để xác định dòng tiền hoạt động, chúng ta bắt đầu với thu nhập ròng.
- Kết quả là dòng tiền từ hoạt động..
- Dòng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp A (năm 20X2, đơn vị triệu đvtt).
- Tài sản lưu động khác (8).
- Dòng tiền từ hoạt động 199.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bắt nguồn từ những thay đổi trong tài sản cố định:.
- Dòng tiền đầu tư của doanh nghiệp A được xác định dưới đây:.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp A (năm 20X2, đơn vị triệu đvtt).
- Mua tài sản cố định (198).
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (173).
- Dòng tiền từ hoạt động tài trợ.
- Dòng tiền vào hay ra của các chủ nợ và chủ sở hữu bao gồm những thay đổi trong vốn chủ sở hữu và nợ..
- Dòng tiền từ hoạt động tài trợ của doanh nghiệp A (năm 20X2, đơn vị triệu đvtt).
- Dòng tiền từ hoạt động tài trợ 7.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là kết hợp dòng tiền hoạt động, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài trợ..
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp A (năm 20X2, đơn vị triệu đvtt).
- Dòng tiền hoạt động:.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:.
- Dòng tiền từ hoạt động tài trợ:.
- Tài sản lưu động ròng của doanh nghiệp A vào cuối năm 20X2 là triệu đvtt và vào cuối năm 20X1 là triệu đvtt..
- Bên cạnh việc đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp có thể đầu tư vào tài sản lưu động ròng (thay đổi trong tài sản lưu động ròng).
- Thay đổi trong tài sản lưu động ròng thường đạt giá trị dương đối với một doanh nghiệp đang trong trạng thái tăng trưởng..
- Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở trên về phương diện kế toán nhằm mục đích chỉ ra thay đổi tiền giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A và sự thay đổi đó là +33 triệu đvtt.
- Tuy nhiên, chúng ta sẽ xem xét dòng tiền dưới một giác độ khác – giác độ “tài chính”.
- Ở đây, giá trị của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tạo ra các dòng tiền tài chính.
- Rõ ràng, dòng tiền không phải là tài sản lưu động ròng.
- Trong tình huống này, tăng một khoản mục thuộc tài sản lưu động ròng (dự trữ) đồng thời với việc giảm dòng tiền..
- Giá trị của doanh nghiệp luôn luôn bằng giá trị của nợ cộng với giá trị của vốn chủ sở hữu.
- Hay nói một cách khác, dòng tiền nhận được từ các tài sản của doanh nghiệp (CF(A)) phải bằng dòng tiền của các chủ nợ (CF(B)) cộng với dòng tiền của các chủ sở hữu (CF(S)):.
- Bước đầu tiên trong việc xác định dòng tiền của doanh nghiệp là phải xác định được dòng tiền hoạt động.
- Dòng tiền hoạt động là dòng tiền được tạo ra bởi hoạt động kinh doanh, bao gồm bán hàng hoá và dịch vụ..
- Dòng tiền hoạt động 238.
- Một bộ phận quan trọng khác cấu thành dòng tiền của doanh nghiệp là thay đổi trong tài sản cố định.
- Ví dụ, khi doanh nghiệp A bán một bộ phận tài sản cố định.
- trong năm 20X2, doanh nghiệp thu được 25 triệu đvtt.
- Mua tài sản cố định - 198.
- Bán tài sản cố định 25.
- Dòng tiền đầu tư ròng -173 (bằng gia tăng TSCĐ hữu hình và vô hình .
- Dòng tiền cũng được sử dụng để đầu tư vào tài sản lưu động ròng.
- Đối với doanh nghiệp A, trong năm 20X2, gia tăng tài sản lưu động ròng là 23 triệu đvtt..
- Tổng dòng tiền được tạo ra bởi các tài sản của doanh nghiệp A (triệu đvtt).
- Dòng tiền đầu tư -173.
- Tổng dòng tiền của doanh nghiệp 42.
- Như trên đã đề cập, dòng tiền của doanh nghiệp luôn bằng dòng tiền của chủ nợ và dòng tiền của chủ sở hữu.
- Các chủ nợ nhận được khoản thanh toán lãi và hoàn trả gốc cũng như trong mối quan hệ với huy động nợ mới của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn của doanh nghiệp A tăng 13 triệu đvtt (chênh lệch giữa 86 triệu đvtt nợ mới huy động và 73 triệu đvtt hoàn trả gốc cũ).
- Dòng tiền của chủ nợ (triệu đvtt).
- Tài trợ nợ mới cho doanh nghiệp -86.
- Tổng dòng tiền nhận được 36.
- Các chủ sở hữu cũng hưởng một phần trong dòng tiền của doanh nghiệp.
- Dòng tiền của chủ sở hữu (triệu đvtt).
- Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu 6.
- Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu mới -43.
- Dòng tiền của doanh nghiệp (triệu đvtt) Doanh nghiệp A.
- Dòng tiền tài chính Năm 20X2.
- Dòng tiền của doanh nghiệp Dòng tiền hoạt động (EBIT + Khấu hao.
- 238 Dòng tiền đầu tư (bán tài sản cố định trừ mua.
- tài sản cố định).
- Dòng tiền của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Chủ nợ.
- Trên đây là toàn bộ lý luận cơ bản về các báo cáo tài chính trọng yếu của doanh nghiệp.
- Do đó, trong các quyết định đầu tư của doanh nghiệp (các dự án), việc dự báo được các khoản mục cơ bản trên các báo cáo tài chính (báo cáo tài chính dự báo) đóng một vai trò nòng cốt cho việc tính toán các chỉ tiêu của dự án.
- Đồng thời qua việc nghiên cứu các báo cáo tài chính nói chung và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng ở trên, chúng ta đã và đang tiếp cận tới những khía cạnh cốt lõi của cơ sở xác định ròng tiền trong các dự án của doanh nghiệp.
- Khi quan niệm dự án là một doanh nghiệp “độc lập” tương đối thì các dòng tiền ròng hoạt động của dự án cũng chính là các dòng tiền ròng của doanh nghiệp.
- Vấn đề dòng tiền của doanh nghiệp đã được luận giải khá đầy đủ ở trên.
- Lưu ý rằng chênh lệch tiền giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán là tiền dưới giác độ kế toán, chứ không phải dòng tiền của doanh nghiệp hay dòng tiền tài chính.
- Dòng tiền của doanh nghiệp (dòng tiền tài chính) là cơ sở để định giá doanh nghiệp.
- Nếu giả sử doanh nghiệp có được dự báo về các dòng tiền tài chính qua các năm hoạt động, thì tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền tài chính này là cơ sở để xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp.
- Đối với một dự án, các dòng tiền ròng hoạt động được tạo ra ở những mốc thời gian khác nhau của dự án được chiết khấu về hiện tại để xác định giá trị gia tăng mà dự án đóng góp vào tổng giá trị doanh nghiệp.
- Nguyên tắc xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án không thể tách rời nguyên tắc xác định dòng tiền tài chính của doanh nghiệp.
- Nói tóm lại việc nghiên cứu các báo cáo tài chính trên là vô cùng cần thiết và những luận giải cơ bản liên quan tới việc xác định dòng tiền doanh nghiệp sẽ được áp dụng cho việc xác định dòng tiền của dự án.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt