« Home « Kết quả tìm kiếm

Cấp cứu - Chống độc part 4


Tóm tắt Xem thử

- CẤP CỨU DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ, ĐƯỜNG ĂN.
- Dị vật đường thở, đường ăn là 1 tai nạn sinh hoạt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặt biệt ở trẻ em có nguy cơ bỏ quên dị vật, khó chẩn đoán..
- Uớc tính mỗi năm có 1500 bệnh nhân tử vong liên quan đến dị vật đường ăn, 3000 bệnh nhân tử vong vì những biến chứng của dị vật đường thở.
- Biến chứng gây tử vong chủ yếu là ngạt thở cấp đối với dị vật đường thở và nhiễm trùng nặng đối với dị vật đường ăn..
- Dị vật đường thở 1.
- Dị vật đường thở là một cấp cứu.
- Đó là những dị vật mắc lại trên đường thở từ mũi (đường thở trên), đến thanh, khí, phế quản (đường thở dưới).
- Dị vật mũi thường dễ chẩn đoán và điều trị, còn dị vật thanh khí phế quản chẩn đoán và điều trị rất khó khăn và phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm dễ dẫn đến tử vong..
- Vì vậy nói đến dị vật đường thở thường chỉ đề cập đến dị vật thanh khí phế quản..
- Hội chứng xâm nhập là phản xạ bảo vệ của đường thở, kết quả của 2 phản xạ cùng xảy ra: phản xạ co thắt thanh quản để không cho dị vật xuống và phản xạ ho để tống dị vật ra ngoài..
- Hoặc dị vật được tống ra ngoài và bệnh nhân dần trở lại bình thường.
- Hoặc dị vật còn lại trong đường thở, tuz theo vị trí dị vật mắc sẽ có các thể lâm sàng khác nhau.
- Dị vật thanh quản:.
- Loại dị vật: thường dị vật nhỏ, sần sùi, sắc nhọn như xương cá, vẩy ốc....
- Dị vật khí quản:.
- Hầu hết dị vật khí quản là di động, dễ gây biến chứng nguy hiểm do dị vật theo luồng khí lên xuống mắc lại ở hạ thanh môn làm bệnh nhân ngạt thở và tử vong..
- Triệu chứng:.
- Dị vật phế quản:.
- Triệu chứng của dị vật di động: cơn ho rũ rượi, khó thở, nghe phổi có tiếng lật phật.
- Khi dị vật nằm ở phế quản (thời kz im lặng) nghe thấy rì rào phế nang giảm hoặc có ran rít bên có dị vật..
- Dị vật cố định: hay gây xẹp phổi, viêm phế quản phổi hoặc khí phế thủng.
- Nếu dị vật không gây tắc nghẽn: bệnh nhân khó thở nhẹ hoặc không khó thở, chỉ có cơn ho kéo dài, khạc đờm đôi khi lẫn máu..
- Dị vật cản quang: thường dễ nhận biết.
- Dị vật không cản quang: chỉ thấy hình ảnh gián tiếp:.
- Áp xe phổi nếu dị vật bị bỏ quên 1.1.5.
- Dị vật bỏ quên:.
- Sau khi soi phế quản phát hiện ra dị vật..
- Dị vật sống vào đường thở:.
- Dị vật thanh quản : phân biệt với viêm thanh quản cấp, bạch hầu, polip thanh quản.
- Dị vật khí quản : phân biệt với hen phế quản, u khí quản.
- Dị vật phế quản : phân biệt với viêm phế quản, phế quản phế viêm, áp xe phổi 2.
- Bệnh nhân đang ăn hoặc ngậm dị vật trong mồm, do tác nhân nào đó làm bệnh nhân hít mạnh dị vật theo luồng không khí rơi vào đờng thở..
- Do tập quán ăn uống, hay tắm nước suối, uống nước suối gây dị vật sống vào đường thở.
- Giãn phế quản do dị vật bỏ quên lâu ngày.
- Dị vật không phải chất lỏng: làm nghiệm pháp Hemlich.
- Hemlich tư thế nằm: đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp, nghiêng sang 1 bên, 2 bàn tay người cứunạn chồng lên nhau đè ngay vùng thượng vị, rồi ấn mạnh theo hướng đầu bệnh nhân, làm nhịp nhàng (ấn 4-5 cái 1 lần) để ép phổi với hy vọng không khí trong phổi được tống ra đồng thời đẩy cả dị vật ra ngoài thanh môn.
- Nếu nghiệm pháp Hemlich 3 lần không thành công, lập tức hô hấp nhân tạo ngay với hy vọng đẩy dị vật xuống để đường thở phần nào được lưu thông.
- Hô hấp nhân tạo, mở khí quản cấp cứu nếu bệnh nhân ngạt thở - Soi thanh khí phế quản gắp dị vật.
- Dị vật đường ăn.
- Dị vật đường ăn là dị vật nằm ở họng, hạ họng hoặc thức quản, là một tai nạn sinh hoạt.
- Dị vật thực quản là hay gặp nhất và phức tạp hơn dị vật ở họng, hạ họng..
- Triệu chứng thể dị vật thực quản cổ điển hình : 3 giai đoạn.
- Giai đoạn đầu – giai đoạn hóc : rất quan trọng để dịnh hướng chẩn đoán - Ngay sau khi nuốt phải dị vật (mảnh xương), bệnh nhân cảm giác nuốt đau, vướng, bệnh nhân cố gắng lấy ra nhưng không được (khạc, móc họng...).
- Có thể gặp những triệu chứng rầm rộ như ho sặc sụa, khó thở do dị vật quá to làm tắc đường ăn và hẹp đường thở, tuy nhiên rất hiếm..
- Bệnh nhân có thể chỉ có cảm giác nặng ở cổ, ở sau hõm ức, ở trong ngực nếu dị vật tròn và mỏng.
- Dị vật ở trẻ : hầu hết không được chứng kiến, khó chẩn đoán.
- Dấu hiệu sớm gồm chảy nước dãi, rối loạn phát âm, nôn, ăn uống kém, có thể có các dấu hiệu tắc nghẽn đường hô hấp trên do dị vật chèn vào.
- Vì vậy cần nghĩ đến dị vật đường ăn khi không tìm ra nguyên nhân gây ra các triệu chứng tắc nghẽn đường thở..
- Có thể thấy hình ảnh dị vật nếu có cản quang.
- Thấy dị vật ở thực quản, niêm mạc đỏ, phù nề, căng phồng, có nhiều mủ thối lẫn thức ăn xung quanh dị vật.
- Nếu dị vật lâu ngày trong thực quản, niêm mac xung quanh có thể sùi lên hoặc có giả mac che phủ.
- Có thể nhìn được lỗ vỡ của áp xe rỉ mủ..
- Phụ thuộc vào: bản chất dị vật, thời gian đến khám, xử l{ ban đầu, vị trí dị vật 1.1.3.1.
- Dị vật làm thủng thực quản, vi khuẩn từ trong ra ngoài gây viêm tấy xung quanh thực quản và tổ chức liên kết cổ..
- ấn vào cổ có cảm giác căng, bệnh nhân rất đau, có thể có tràn khí dưới da + Mất tiếng lọc cọc thanh quản cột sống.
- Viêm mủ màng phổi: Dị vật có thể đâm xuyên qua thực quản thủng vào màng phổi..
- Thực thể: hội chứng ba giảm, có thể có ran ẩm - Cận lâm sàng:.
- Dò thực quản- khí quản hoặc thực quản- phế quản: dị vật đâm xuyên thực quản vào khí phế quản..
- Dị vật sắc nhọn đâm thủng thực quản vào trực tiếp các mạch máu lớn hoặc viêm hoại tử gây vỡ mạch máu.
- Hoặc ộc ra máu dữ dội, có thể sặc vào khí phế quản.
- Dị vật thực quản ngực:.
- Nếu dị vật làm thủng thực quản:.
- Dị vật không cản quang:.
- Thường chỉ phát hiện được dị vật khi chụp thực quản có thuốc cản quang hoặc soi thực quản.
- Triệu chứng tương tự dị vật cản quang..
- Dị vật dẹt:.
- Dị vật đã trôi xuống dạ dày:.
- Dị vật ở họng: phát hiện qua soi hạ họng..
- Dị vật.
- Trẻ 6 tháng - 6 tuổi có xu thế tự nhiên cho vào mồm các dị vật xung quanh.
- Thiếu răng cho quá trình nhai, chưa phù hợp với động tác nuốt và điều khiển các cơ họng chưa tốt dễ gây hóc dị vật.
- Thở oxy nếu bệnh nhân khó thở, trường hợp khó thở thanh quản dữ dội do dị vật to chèn vào khí quản cần chọc kim qua màng nhẫn giáp hoặc mở khí quản cấp cứu.
- Nghi ngờ hoặc đã được xác định là có dị vật đường ăn..
- Không soi ống mềm nếu đầu gắp không có mũ bảo vệ (Hood) vì nguy cơ làm thủng thực quản khi gắp dị vật.
- Có thể soi ngay nếu bệnh nhân khoẻ, nếu không phải hồi sức và cho kháng sinh trước khi soi..
- Sau khi gắp dị vật cần soi kiểm tra lại để xác định:.
- Còn dị vật thứ hai?.
- Viêm tấy quanh thực quản có áp xe: mở cạnh cổ dẫn lưu mủ, nếu dị vật có ở hố mủ thì lấy ngay, nếu dị vật chưa thấy ở hố mủ phải soi thực quản để lấy dị vật..
- Các biện pháp giáo dục tư vấn cho cộng đồng để phòng chống và xử trí cấp cứu dị vật đường thở, đường ăn.
- Hướng dẫn rộng rãi cho cộng đồng cách làm nghiệm pháp Hemlich, khai thông đường hô hấp khi bị dị vật dường thở.
- Nhanh chóng chuyển bệnh nhân bị dị vật đường thở, đường ăn đến bệnh viện, không chủ quan điều trị theo kinh nghiệm dân gian..
- Lê Xuân Cành, dị vật đường thở – Những vấn dề cấp cứu tai mũi họng – 1992.
- Võ Tấn, dị vật đường hô hấp – dị vật thực quản.
- có thể không có trong một số trường hợp: Rối loạn ý thức, loạn thần.
- Huyết áp tăng, nếu nặng có thể tụt huyết áp..
- PaCO 2 : có thể giảm, bình thường, hoặc tăng.
- Đường thở: Tắc nghẽn thanh quản: U, viêm, phù Quincke, dị vật đường thở, chấn thương thanh quản, co thắt..
- Nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở + NKQ (hoặc MKQ): biện pháp hữu hiệu.
- Lấy dị vật ở họng miệng, tháo răng giả (nếu có).
- Làm nghiệm pháp Heimlich nếu nghi có dị vật đường thở (hỏi bệnh sử có sặc hoặc thổi ngạt nặng, không vào).
- `Có thể ngừng cấp cứu sau 30- 60 phút hoặc hơn tuz theo từng trường hợp cụ thể (do BS tiến hành cấp cứu quyết định tuz theo bệnh lý nguyên nhân và tình trạng chung BN).
- Chết não: có thể ngừng các biện pháp cấp cứu tích cực sau 24 h - Đời sống thực vật.
- có thể gây phù phổi..
- Có thể dùng.
- Các thuốc sử dụng cũng có thể làm SHH nặng thêm..
- Có thể TDMT nhưng hiếm khi gây ép tim.
- Đôi khi có thể có các triệu chứng như thất điều vận động tiểu não, run khi vận động tự.
- XQ: bóng tim to, có thể TDMT, dãn thất trái..
- Tuy nhiên có thể gây loạn nhịp tim khi phối hợp cả hai..
- Nếu không có thuốc dạng tiêm TM có thể cho uống.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt