« Home « Kết quả tìm kiếm

Ngoại khoa thực hành part 9


Tóm tắt Xem thử

- Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông cũng không nên tiến hành gây tê tủy sống và ngoài màng cứng..
- Không nên gây tê tủy sống và ngoài màng cứng cho các bệnh nhân cứng cột sống hoặc viêm đa rễ thần kinh..
- Động kinh không phải là chống chỉ định tuyệt đối nhưng chỉ gây tê tủy sống và ngoài màng cứng sau khi bệnh nhân đã dùng thuốc chống động kinh..
- Chuẩn bị bệnh nhân 1.2.1.
- Tư thế bệnh nhân.
- Nên đặt bệnh nhân ở tư thế dễ chịu nhất đối với người bệnh.
- Chống chỉ định - Bệnh nhân từ chối - Nhiễm trùng tại chỗ.
- Dị dạng cột sống hoặc tổn thương thần kinh cấp tính - Bệnh nhân có rối loạn đông máu.
- Bệnh nhân tụt huyết áp, sốc, thiếu khối lượng tuần hoàn..
- Giống như để gây tê tủy sống, bệnh nhân có thể ngồi cúi trên bàn hoặc nằm nghiêng co như lưng tôm..
- Tổn thương thần kinh do lỗi kỹ thuật hoặc do hóa chất có thể gặp..
- Liệt các dây thần kinh sọ (có thể.
- Chống chỉ định - Nhiễm trùng tại chỗ - Tổn thương thần kinh cấp.
- Tư thế bệnh nhân: điều quan trọng là xác định được khe cùng cụt..
- GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY.
- Chỉ định gây tê đám rối thần kinh cánh tay.
- Các chỉ định ngoại khoa: các phẫu thuật nằm ở chi trên đặc biệt cho các bệnh nhân có chống chỉ định gây mê toàn thân.
- Chống chỉ định của gây tê đám rối thần kinh cánh tay.
- Rối loạn đông máu và điều trị bằng các thuốc chống đông - Trường hợp bệnh nhân hoặc kỹ thuật viên phản đối kỹ thuật..
- Các bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất hoặc loạn nhịp tim là chống chỉ định tương đối..
- Các bệnh nhân có suy gan thì nên tránh dùng các thuốc tê nhóm ester.
- Các trường hợp bệnh nhân không hợp tác với thầy thuốc cũng không nên tiến hành gây tê đám rối thần kinh cánh tay..
- Bệnh nhân sẽ cảm giác đau khoảng 20-30 phút ngay sau khi bơm thuốc tê..
- Sau đó có thể cho bệnh nhân nằm nghiêng lại sang bên gây tê trong vài phút đồng thời xoa nhẹ ở vùng cổ để tạo điều kiện cho thuốc tê lan toả trong bao mạch thần.
- Bệnh nhân đặt tư thế giống như gây tê đường trên xương đòn.
- Các biến chứng do gây tê đám rối thần kinh cánh tay.
- Các tổn thương thần kinh.
- Không cố bơm thuốc tê khi bệnh nhân kêu đau chói dọc dây thần kinh (gây xé rễ thần kinh dẫn đến liệt)..
- GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA.
- Tê thần kinh giữa ở khuỷu tay.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay giạng 90°, bàn tay ngửa..
- Tê thần kinh giữa cổ tay.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay dạng, bàn tay ngửa..
- GÂY TÊ THẦN KINH TRỤ.
- Tê thần kinh quay ở cổ tay a.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa.
- Tê thần kinh trụ ở khuỷu tay.
- Tê thần kinh trụ ở cổ tay a.
- GÂY TÊ THẦN KINH CHI DƯỚI.
- Nguyên tắc của gây tê thần kinh chi dưới.
- 4.Gây tê dây thần kinh chậu (đùi) ở háng (Tê 3 trong 1).
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, đùi xoay ra ngoài..
- Gây tê thần kinh đùi bì ở mức cánh chậu.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa c.
- Gây tê dây thần kinh bịt ở rãnh dưới mu.
- Gây tê dây thần kinh hông ở mông.
- Gây tê thần kinh hông theo đường phía trước.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa - Vật liệu: kim số 22G dài 15cm..
- Gây tê thần kinh hông ở tư thế phụ khoa.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, chi dưới gấp, đùi gấp vào bụng 90°, cẳng chân gấp 90°..
- Gây tê thần kinh hông khoeo trong ở hõm khoeo.
- Tư thế bệnh nhân: nằm sấp hoặc nằm nghiêng, chỉ cần gây tê để lên trên..
- Gây tê dây thần kinh khoeo ngoài ở cổ xương mác.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, chân cần gây tê đặt ở trên..
- Gây tê dây thần kinh hiển trong ở đầu gối.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, chi dưới xoay ra ngoài, cẳng chân hơi gấp..
- Gây tê dây thần kinh chày sau ở cổ chân.
- Tư thế bệnh nhân: nằm sấp hoặc nằm nghiêng sang bên mổ..
- Gây tê dây thần kinh hiển ngoài ở gót..
- Tư thế bệnh nhân: tốt nhất là nằm sấp, nhưng trước tiên nằm ngửa hoặc có thể nằm nghiêng về bên đối diện với bên mổ..
- Gây tê dây thần kinh chày trước ở cổ chân.
- Gây tê thần kinh cơ bì ở cổ chân.
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa..
- Gây tê dây thần kinh hiển trong ở cổ chân.
- Gây tê các dây thần kinh kẽ ngón.
- Khai thác tiền sử của bệnh nhân cẩn thận - Không dùng quá liều thuốc tê.
- Nếu bệnh nhân co giật: cần theo dõi cẩn thận, nhẹ thì điều trị bằng diazepam 5mg tiêm tĩnh mạch.
- Chống chỉ định của truyền máu tự thân cách quãng o Bệnh nhân trẻ em.
- Có 4 bệnh nhân đau đầu sau mổ (postdural puncture headache), trẻ nhỏ nhất là 5 tuổi.
- Chuẩn bị mổ một cách có hệ thống, đánh giá tình trạng bệnh nhân để đề phòng các biến chứng trong mổ và sau mổ..
- Xác định các biến chứng có thể xảy ra và các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân..
- Hệ thống thần kinh:.
- Quan tâm tới giấc ngủ của bệnh nhân.
- Nếu bệnh nhân mất ngủ, lo lắng.
- phải cho bệnh nhân dùng thuốc an thần hoặc thuốc ngủ.
- Những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch phải được điều trị ổn định theo ý kiến chuyên khoa..
- Giai đoạn 2: kéo dài thêm 2 - 3 tuần sau mổ đến khi bệnh nhân được ra viện..
- Tổn thương trục 2.
- hiệu thần kinh khu trú..
- Khám thần kinh:.
- Mê từ đầu: bệnh nhân có các thương tổn tiên phát: dập não, tổn thương trục.
- Có khoảng tỉnh: bệnh nhân có thương tổn thứ phát, phần lớn là biến chứng chảy máu.
- Trường hợp này bệnh nhân chỉ có các rối loạn ban đầu: nôn, đau đầu nhiều..
- Để bệnh nhân ở tư thế đầu cao 20-300..
- Chuẩn bị bệnh nhân.
- Bệnh nhân nằm trên bàn mổ hoặc trên giường hồi sức Tư thế bệnh nhân tuz theo vị trí chọc kim.
- -Tư thế bệnh nhân đặt đầu thấp chân cao ( trù khi bênh nhâ có khó thở, suy tim).
- Bệnh nhân kích thích giẫy giụa hoặc không theo dõi sát..
- Theo dõi lượng dịch ra vào cơ thể hàng ngày để đánh giá tình trạng bệnh nhân.
- Không nên bơm rửa vi có thể đưa vi khuẩn ngược vào khí quản của bệnh nhân..
- Chuẩn bị dụng cụ và bệnh nhân : -Dụng cụ bao gồm.
- Động viên giả thích cho bệnh nhân nếu bệnh nhân tỉnh.
- trước khi hút cho bệnh nhân..
- Vệ sinh thân thể cho bệnh nhân.
- trăn trở vỗ rung chống loét cho bệnh nhân.
- HATMTW có thể tăng.
- ngang mạch máu thần kinh..
- Khi bệnh nhân đến muộn, vết thương đã nhiễm khuẩn thì toàn thân có sốt, mạch nhanh….
- Thần kinh chi không bị tổn thương 4.
- Căn cứ vào toàn thân và tại chỗ của bệnh nhân: Tình trạng sốc, tổn thương kết hợp, bệnh ly kèm theo

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt