- Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông cũng không nên tiến hành gây tê tủy sống và ngoài màng cứng.. - Không nên gây tê tủy sống và ngoài màng cứng cho các bệnh nhân cứng cột sống hoặc viêm đa rễ thần kinh.. - Động kinh không phải là chống chỉ định tuyệt đối nhưng chỉ gây tê tủy sống và ngoài màng cứng sau khi bệnh nhân đã dùng thuốc chống động kinh.. - Chuẩn bị bệnh nhân 1.2.1. - Tư thế bệnh nhân. - Nên đặt bệnh nhân ở tư thế dễ chịu nhất đối với người bệnh. - Chống chỉ định - Bệnh nhân từ chối - Nhiễm trùng tại chỗ. - Dị dạng cột sống hoặc tổn thương thần kinh cấp tính - Bệnh nhân có rối loạn đông máu. - Bệnh nhân tụt huyết áp, sốc, thiếu khối lượng tuần hoàn.. - Giống như để gây tê tủy sống, bệnh nhân có thể ngồi cúi trên bàn hoặc nằm nghiêng co như lưng tôm.. - Tổn thương thần kinh do lỗi kỹ thuật hoặc do hóa chất có thể gặp.. - Liệt các dây thần kinh sọ (có thể. - Chống chỉ định - Nhiễm trùng tại chỗ - Tổn thương thần kinh cấp. - Tư thế bệnh nhân: điều quan trọng là xác định được khe cùng cụt.. - GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY. - Chỉ định gây tê đám rối thần kinh cánh tay. - Các chỉ định ngoại khoa: các phẫu thuật nằm ở chi trên đặc biệt cho các bệnh nhân có chống chỉ định gây mê toàn thân. - Chống chỉ định của gây tê đám rối thần kinh cánh tay. - Rối loạn đông máu và điều trị bằng các thuốc chống đông - Trường hợp bệnh nhân hoặc kỹ thuật viên phản đối kỹ thuật.. - Các bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất hoặc loạn nhịp tim là chống chỉ định tương đối.. - Các bệnh nhân có suy gan thì nên tránh dùng các thuốc tê nhóm ester. - Các trường hợp bệnh nhân không hợp tác với thầy thuốc cũng không nên tiến hành gây tê đám rối thần kinh cánh tay.. - Bệnh nhân sẽ cảm giác đau khoảng 20-30 phút ngay sau khi bơm thuốc tê.. - Sau đó có thể cho bệnh nhân nằm nghiêng lại sang bên gây tê trong vài phút đồng thời xoa nhẹ ở vùng cổ để tạo điều kiện cho thuốc tê lan toả trong bao mạch thần. - Bệnh nhân đặt tư thế giống như gây tê đường trên xương đòn. - Các biến chứng do gây tê đám rối thần kinh cánh tay. - Các tổn thương thần kinh. - Không cố bơm thuốc tê khi bệnh nhân kêu đau chói dọc dây thần kinh (gây xé rễ thần kinh dẫn đến liệt).. - GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA. - Tê thần kinh giữa ở khuỷu tay. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay giạng 90°, bàn tay ngửa.. - Tê thần kinh giữa cổ tay. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay dạng, bàn tay ngửa.. - GÂY TÊ THẦN KINH TRỤ. - Tê thần kinh quay ở cổ tay a. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa. - Tê thần kinh trụ ở khuỷu tay. - Tê thần kinh trụ ở cổ tay a. - GÂY TÊ THẦN KINH CHI DƯỚI. - Nguyên tắc của gây tê thần kinh chi dưới. - 4.Gây tê dây thần kinh chậu (đùi) ở háng (Tê 3 trong 1). - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, đùi xoay ra ngoài.. - Gây tê thần kinh đùi bì ở mức cánh chậu. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa c. - Gây tê dây thần kinh bịt ở rãnh dưới mu. - Gây tê dây thần kinh hông ở mông. - Gây tê thần kinh hông theo đường phía trước. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa - Vật liệu: kim số 22G dài 15cm.. - Gây tê thần kinh hông ở tư thế phụ khoa. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, chi dưới gấp, đùi gấp vào bụng 90°, cẳng chân gấp 90°.. - Gây tê thần kinh hông khoeo trong ở hõm khoeo. - Tư thế bệnh nhân: nằm sấp hoặc nằm nghiêng, chỉ cần gây tê để lên trên.. - Gây tê dây thần kinh khoeo ngoài ở cổ xương mác. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, chân cần gây tê đặt ở trên.. - Gây tê dây thần kinh hiển trong ở đầu gối. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, chi dưới xoay ra ngoài, cẳng chân hơi gấp.. - Gây tê dây thần kinh chày sau ở cổ chân. - Tư thế bệnh nhân: nằm sấp hoặc nằm nghiêng sang bên mổ.. - Gây tê dây thần kinh hiển ngoài ở gót.. - Tư thế bệnh nhân: tốt nhất là nằm sấp, nhưng trước tiên nằm ngửa hoặc có thể nằm nghiêng về bên đối diện với bên mổ.. - Gây tê dây thần kinh chày trước ở cổ chân. - Gây tê thần kinh cơ bì ở cổ chân. - Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa.. - Gây tê dây thần kinh hiển trong ở cổ chân. - Gây tê các dây thần kinh kẽ ngón. - Khai thác tiền sử của bệnh nhân cẩn thận - Không dùng quá liều thuốc tê. - Nếu bệnh nhân co giật: cần theo dõi cẩn thận, nhẹ thì điều trị bằng diazepam 5mg tiêm tĩnh mạch. - Chống chỉ định của truyền máu tự thân cách quãng o Bệnh nhân trẻ em. - Có 4 bệnh nhân đau đầu sau mổ (postdural puncture headache), trẻ nhỏ nhất là 5 tuổi. - Chuẩn bị mổ một cách có hệ thống, đánh giá tình trạng bệnh nhân để đề phòng các biến chứng trong mổ và sau mổ.. - Xác định các biến chứng có thể xảy ra và các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân.. - Hệ thống thần kinh:. - Quan tâm tới giấc ngủ của bệnh nhân. - Nếu bệnh nhân mất ngủ, lo lắng. - phải cho bệnh nhân dùng thuốc an thần hoặc thuốc ngủ. - Những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch phải được điều trị ổn định theo ý kiến chuyên khoa.. - Giai đoạn 2: kéo dài thêm 2 - 3 tuần sau mổ đến khi bệnh nhân được ra viện.. - Tổn thương trục 2. - hiệu thần kinh khu trú.. - Khám thần kinh:. - Mê từ đầu: bệnh nhân có các thương tổn tiên phát: dập não, tổn thương trục. - Có khoảng tỉnh: bệnh nhân có thương tổn thứ phát, phần lớn là biến chứng chảy máu. - Trường hợp này bệnh nhân chỉ có các rối loạn ban đầu: nôn, đau đầu nhiều.. - Để bệnh nhân ở tư thế đầu cao 20-300.. - Chuẩn bị bệnh nhân. - Bệnh nhân nằm trên bàn mổ hoặc trên giường hồi sức Tư thế bệnh nhân tuz theo vị trí chọc kim. - -Tư thế bệnh nhân đặt đầu thấp chân cao ( trù khi bênh nhâ có khó thở, suy tim). - Bệnh nhân kích thích giẫy giụa hoặc không theo dõi sát.. - Theo dõi lượng dịch ra vào cơ thể hàng ngày để đánh giá tình trạng bệnh nhân. - Không nên bơm rửa vi có thể đưa vi khuẩn ngược vào khí quản của bệnh nhân.. - Chuẩn bị dụng cụ và bệnh nhân : -Dụng cụ bao gồm. - Động viên giả thích cho bệnh nhân nếu bệnh nhân tỉnh. - trước khi hút cho bệnh nhân.. - Vệ sinh thân thể cho bệnh nhân. - trăn trở vỗ rung chống loét cho bệnh nhân. - HATMTW có thể tăng. - ngang mạch máu thần kinh.. - Khi bệnh nhân đến muộn, vết thương đã nhiễm khuẩn thì toàn thân có sốt, mạch nhanh…. - Thần kinh chi không bị tổn thương 4. - Căn cứ vào toàn thân và tại chỗ của bệnh nhân: Tình trạng sốc, tổn thương kết hợp, bệnh ly kèm theo
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt