« Home « Kết quả tìm kiếm

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG


Tóm tắt Xem thử

- Sự chuyển biến rõ nét nhất thể hiện trong ngành ngân hàng đến từng giây, từng phút.
- Hiện nay, các ngân hàng trong cả nước đang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển SPDV của mình.
- Nghiên cứu về đặc điểm của các SPDV ngân hàng..
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển SPDV ngân hàng một cách có hiệu quả..
- Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác.
- TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng cac dịch vụ thanh toán”.
- Cơ chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ..
- Ngân hàng có sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt động rộng lớn.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới các dịch vụ truyền thống mà còn phải chú trọng phát triển các SPDV ngân hàng.
- Các dịch vụ càng đa dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và lợi nhuận của ngân hàng càng tăng..
- Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưói chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành thị mà còn cả ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng..
- 1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm dịch vụ ngân hàng..
- SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào đó của khách hàng trên thị trường tài chính..
- Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành bởi 3 cấp độ..
- Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong.
- đợi khi sử dụng SPDV của ngân hàng.
- Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn SPDV giữa các ngân hàng..
- Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân hàng thường phải xác định được nhu cầu, cốt lõi của khách hàng mà SPDV ngân hàng thoả mãn.
- tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu cầu mong muốn, vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể phân biệt, lựa chọn giữa các ngân hàng.
- Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đặc điểm sau đây:.
- Điều này đã làm cho khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa.
- Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, thậm chí ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng..
- Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng SPDV.
- quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân hàng..
- Tất cả những điều này đã tạo nên tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác định chất lượng SPDV ngân hàng..
- Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng không có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền.
- Tiền gửi không kỳ hạn giao dịch: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản..
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:.
- Sản phẩm tín dụng: Đặc trưng chủ yếu của ngân hàng là “ đi vay để cho vay”, vì thế hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng.
- Ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng hai nhóm sản phẩm tín dụng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung-dài hạn.
- b.Sản phẩm bổ sung ( dịch vụ ngân hàng.
- Khác với sản phẩm cơ bản, sản phẩm bổ sung được thể hiện dưới hình thức là loại hình dịch vụ ngân hàng, đây cũng là các hình thức kinh doanh của ngân hàng mà không phải đầu tư cho vay vốn.
- Nó nhằm bổ sung cho các sản phẩm truyền thống của ngân hàng ngày càng hoàn thiện, tăng thu lợi nhuận cho ngân hàng..
- Để nhằm thực hiện tốt dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng thườngsử dụng các phương tiện thanh toán như: séc.
- Các dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ bảo hiểm.
- Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng.
- Công nghệ là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngân hàng.
- Do vậy nhu cầu, mong muốn, cách thức sử dụng SPDV của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng SPDV, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định đến sự thay đổi chính sách sản phẩm của ngân hàng..
- Khách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng, từng khách hàng lại có nhu cầu, mong muốn và đòi hỏi về SPDV ngân hàng.
- Tuy nhiên, dù là khách hàng cá nhân hay tổ chức nhìn chung họ đều tìm đến các dịch vụ ngân hàng để thoả mãn các nhu cầu căn bản sau:.
- Do vậy, chính phủ của các quốc gia đều quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng thông qua luật pháp.
- Vì thế, những thay đổi trong chính sách pháp luật của nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tới danh mục SPDV ngân hàng nói riêng.
- Ngân hàng nào muốn tồn tại, phát triển và tạo được vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải cải tiến hoạt động kinh doanh sao cho đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
- Các SPDV của ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất.
- Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ của ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn do có uy tín của ngân hàng..
- Mặt khác, khi nền kinh tế thị trường phát triển càng cao, các doanh nghiệp càng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và nhu cầu về các SPDV ngân hàng_tài chính ngày càng phong phú thì đòi hỏi ngân hàng cũng phải mở rộng và phát triển các SPDV mới..
- 1.3.4.Tăng lợi nhuận cho ngân hàng..
- Khi ngân hàng mở rộng các SPDV cũng đồng thời với việc NHTM sẽ mở rộng được thị trường và khách hàng.
- Do vậy ngân hàng có thể khai thác những khoảng trống nhỏ để tăng thị phần, mặt khác sẽ làm giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động.
- Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ tài chính .
- Ngân Hàng Đầu Tư &.
- Xây Dựng Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam .
- Phát Triển Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam .
- -Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng..
- -Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước..
- Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT &.
- PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “lấy an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về SPDV ngân hàng với chất lượng tốt nhất”.
- Đồng vốn của ngân hàng đã phát huy hiệu quả:.
- PT Hà Tây đã và đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng.
- đề án phát triển đồng bộ các tiện ích ngân hàng.
- PT Việt Nam về việc tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Các SPDV ngân hàng mới - Mở tài khoản tiền gửi ATM.
- Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như để đáp ứng nhu cầu gửi tiền, hiện nay chi nhánh NHĐT &.
- PT Hà Tây dã và đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng.
- Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế thông qua thanh toán L/C hàng nhập và chuyển tiền điện tử.
- Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán qua ngân hàng của Việt Nam đã có những bước chuyển biến rõ nét theo hướng tích cực.
- PT Hà Tây đã triển khai kế hoạch và đề án phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ gắn với chính sách phát triển sản phẩm các tiện ích ngân hàng.
- từng bước điều chỉnh hoạt động ngân hàng gắn tín dụng truyền thống ngân hàng, Trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như:.
- do đó đã hạn chế phần nào nguồn vốncho ngân hàng.
- Nhiều hình thức cấp tín dụng trở nên phổ biến ở các ngân hàng khác thì ở NHĐT &.
- Các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng như: Phone banking,.
- Ngoài ra còn một số dịch vụ rất có tiềm năng phát triển và rất có lợi cho ngân hàng nhưng hiên chi nhánh vẫn chưa triển khai như:.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị với khách hàng về các SPDV của chi nhánh chưa thực sự có hiệu quả do ngân hàng chưa có biện pháp tuyên truyền tới quảng đại dân cư am hiểu về các tiện ích của sản phẩm DVNH do mình cung cấp.
- Là một ngân hàng bước vào kinh doanh đa năng từ năm 1995, trình độ cácn bộ công nhân viên của chi nhánh đã từng bước nâng cao song vẫncòn nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá trình hội nhập.
- Về bản thân ngân hàng.
- Do đó sẽ phát sinh nhiều nhu cầu về SPDV ngân hàng, đồng thời cũng là thị trường rộng lớn tiêu thụ SPDV ngân hàng..
- Hệ thống chính sách về đầu tư, tiền tệ còn thiếu đồng bộ, sửa đổi bổ sung nhiều, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng..
- Mở rộng dịch vụ ngân hàng tự động tại địa bàn thuận lợi, có tính quảng bá..
- Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường..
- +>Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường..
- Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng..
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cũng được chi nhánh NHĐT &.
- Để có thể hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, giúp phát triển, ứng dụng các SPDV hiện đại và có thể bắt kịp được với sự phát triển của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, NHĐT &.
- PT Hà Tây nói riêng phải nhanh chóng nắm bắt tình hình, thay đổi tư duy kinh doanh theo hướng chú trọng phát triển SPDV ngân hàng hiện đại, coi chất lượng dịch vụ là yếu tố tạo ra nét riêng cho chính mình..
- Nhận thức được về sự cần thiết phát triển các SPDV ngân hàng, phát triển SPDV ngân hàng là xu hướng tất yếu của các ngân hàng hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế.
- Đây là một hoạt động kinh doanh chính, không chỉ là tiềm năng trong tương lai, mà hiện tại đang góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng..
- Dịch vụ tư vấn cho khách hàng: Với dịch vụ này ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng thông tin về SPDV của mình, về thị trường trong và ngoài nước cũng như xu hướng thay đổi trong kinh doanh, tiêu dùng.
- Mức độ khả thi của hoạt động này là rất cao do ngân hàng có lượng thông tin lớn..
- Do đó, bản thân ngân hàng cần có nguồn tài chính đủ mạnh..
- Ngoài ra cần chú trọng xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng là một biện pháp tích cực để ngân hàng phát huy nội lực của mình.
- Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng..
- -Trước hết chi nhánh cần có chế độ khuyến khích cán bộ nhân, viên ngân hàng học tập bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí học tập, nghiên cứu..
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển, tăng tính an toàn cho hoạt động đầu tư của các ngân hàng và tạo ra nhiều nhu cầu đối với các SPDV, từ đó giúp ngân hàng đa dạng hoá SPDV của mình..
- Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước..
- NHNH cần hoàn thiện, bổ sung các chính sách, cơ chế thúc đẩy nghiệp vụ ngân hàng phát triển.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt