« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Vũng Áng


Tóm tắt Xem thử

- 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
- 3 1.1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
- 3 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
- 3 1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp.
- 9 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- 15 1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
- 19 1.2.1 Khái niệm, vai trò củaphân tích tài chính doanh nghiệp.
- Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 22 1.2.3 Trình tự của quá trình phân tích tài chính.
- 39 2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty giai đoạn 2013-2015.
- 42 2.1.5 Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty.
- 46 2.2.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính của Công ty.
- 46 2.2.2 Phân tích các chỉ số phản ánh an toàn tài chính.
- 55 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính.
- 57 ii 2.2.4 Phân tích tình hình công nợ của Công ty.
- 65 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.
- 89 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ BQ : Bình quân CTCP : Công ty cổ phần DN : Doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần HĐQT : Hội đồng quản trị HTK : Hàng tồn kho KD : Kinh doanh LCT : Luân chuyển thuần LN : Lợi nhuận LNST : Lợi nhuận sau thuế LNTT : Lợi nhuận kế toán trước thuế NSNN : Ngân sách nhà nước TCDN : Tài chính doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TS : Tài sản TSCĐ : Tài sản cố định TSNH : Tài sản ngắn hạn VCSH : Vốn chủ sở hữu VLĐ : Vốn lưu động VKD : Vốn kinh doanh XD : Xăng dầu XDDK : Xăng dầu dầu khí iv DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN Sơ đồ 2.0: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Vũng Áng.
- 42 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Pvoil Vũng Áng.
- 43 Bảng 2.3:Tình hình biến động và cơ cấu tài sản của Công ty.
- Sự cần thiết của đề tài Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp.
- Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
- Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
- Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất giải 1 pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Vũng Áng” làm đề tài luận văn.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Vũng Áng.
- Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng.
- Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiêm cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng.
- thời gian nghiên cứu: tình hình tài chính của Công ty giai đoạn và định hướng phát triển đến năm 2020.
- Luận văn cũng kết hợp lý luận cơ bản của khoa học chuyên ngành kế toán tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xăng dầu - Dầu khí Vũng Áng.
- 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan lý luận về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất như: tư liệu lao động.
- Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa, đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hay nói cách khác, để có các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau.
- Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu.
- Sản phẩm của quá trình sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng.
- Doanh thu bán hàng sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý.
- Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền 3 ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp bao gồm.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước.
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế).
- Mặt khác ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn đối với công ty liên doanh, mua cổ phần, cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
- Ngoài ra, doanh nghiệp có thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
- Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- 4 Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
- Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
- 1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp, đó là các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra.
- Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.
- Quyết định đầu tư Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động).
- Trong kế toán chúng ta đã quen với hình ảnh Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và quyết định đầu tư gắn liền với phía bên trái bảng cân đối tài sản.
- Quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: 5 - Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu từ tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao gồm: Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
- Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
- Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu.
- Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ là tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
- Quyết định nguồn vốn - Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn.
- Các quyết định nguồn vốn bao gồm.
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông thường hay vốn cổ phần ưu đãi, quyết định vay để mua hay thuê tài sản… Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
- Để có thể có các quyết định nguồn vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đồng thời phải căn cứ vào tình hình hiện tại và dự báo tương lai để ra quyết định phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
- 6 • Quyết định phân chia lợi nhuận Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
- Trong quyết định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
- Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
- Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền, quyết định về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về tiền lương, quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn, quyết định mua bán, sát nhập… Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn.
- Quyết định tài chính dài hạn Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Mỗi quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
- Quyết định tài chính dài hạn bao gồm.
- Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu tư vào những cơ hội, hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn nên huy động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
- Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định tài chính ngắn hạn 7 Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Vì vậy, người ta còn gọi đây là các quyết định tài chính chiến thuật, bao gồm.
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán như mua hàng, trả tiền lương, thanh toán cổ tức, nộp thuế… đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư, dự phòng các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.
- Quyết định về nợ phải thu Khi doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận, tuy nhiên, bán chịu sẽ làm gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp có thể gặp rủi ro không thu hồi được nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán Việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn, từ đó giảm bớt chi phí sử dụng vốn.
- Tuy nhiên thực hiện chiết khấu cho khách hàng sẽ làm sụt giảm lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp.
- Quyết định về dự trữ tài sản tồn kho Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại làm tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: quyết định về khấu hao TSCĐ, quyết định trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán… Như vậy, trong mỗi một quyết định tài chính, các nhà quản trị tài chính luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời.
- Một quyết định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, có nghĩa là quyết định đó phải đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động và cơ cấu của tài sản - Phản ánh sự biến động của tài sản được thực hiện thông qua so sánh tổng số và từng thành phần của tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng thành phần tài sản.
- Đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó đánh giá được cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.
- Phản ánh về cơ cấu tài sản sử dụng công thức sau: 𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑠ả𝑛 =𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ủ𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 Thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm cuối kỳ và đầu kỳ, ta thấy được được chính sách đầu tư, sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đồng thời thông qua sự biến động về cơ cấu tài sản mà thấy được sự thay đổi chính sách đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ.
- Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc trưng ngành nghề kinh doanh và trình độ công nghệ của từng doanh nghiệp.
- Đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt