« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạch định chiến lược phát triển Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Hà Tĩnh đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- MAI VĂN LUÂN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI NAM HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.
- Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, nguyên là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Chi Cục thủy lợi, GS-TS.
- 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.
- Khái niệm về chiến lược.
- Chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Vai trò của chiến lược đối với doanh nghiệp.
- Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược.
- Thực chất và vai trò của quản trị chiến lược.
- Quá trình quản trị chiến lược.
- Hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Khái niệm hoạch định chiến lược phát triển.
- Nội dung và trình tự hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- 34 iii CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC.
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- 79 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI NAM HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020.
- Định hướng phát triển của ngành thủy lợi Hà Tĩnh giai đoạn .
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 .
- Chiến lược phát triển ngành thủy lợi của Hà Tĩnh đến năm .
- Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty TNHH MTV Nam Hà Tĩnh đến năm 2020.
- Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược.
- Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược phát triển Công ty đến 2020.
- Các giải pháp chủ yếu để thực hiện các phương án chiến lược.
- 68 Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu so sánh với doanh nghiệp trong ngành.
- 98 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Quá trình quản trị chiến lược.
- 10 Hình 1.2: Trình tự hoạch định chiến lược phát triển.
- 11 Hình 1.3: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
- 28 Hình 1.7: Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- 58 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KÍ TỰ Ý NGHĨA CBCNV Cán bộ công nhân viên CN Công nghệ CNV Công nhân viên Công ty Công ty TNHH MTV thủy lợi Nam Hà Tĩnh CTTL Công trình thủy lợi DN Doanh nghiệp DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa HĐTV Hội đồng thành viên NL Nhân lực NNL Nguồn nhân lực MVT Một thành viên ODA Viện trợ phát triển chính thức PCLB -TKCN Phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn QLKTCTTL Quản lý khai thác công trình thủy lợi SXKD Sản xuất kinh doanh TC-HC Tổ chức - Hành chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới (World bank) XHCN Xã hội chủ nghĩa vii PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Đó là những hoạt động vốn dĩ rất đặc thù và phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và tương lai hoạt động đặc thù đó lại đặt trong bối cảnh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trong khi chiến lược phát triển của công ty lại thiếu, định hướng phát triển chưa rõ ràng, thì vấn đề hoạch định chiến lược phát triển công ty là điều cần quan tâm đặc biệt và hết sức cần thiết.
- Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược phát triển trong doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Hà Tĩnh nói riêng, tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: "Hoạch định chiến lược phát triển Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Hà Tĩnh đến năm 2020" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến việc hoạch định chiến lược phát triển cấp .
- Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Hà Tĩnh đến năm 2020.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển cấp.
- Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dựa trên lý thuyết về chiến lược phát triển ngành, chiến lược kinh doanh, coi trọng các khái niệm, lý luận quản lý và các phương pháp quản lý.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược phát triển của Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Hà Tĩnh.
- Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Hà Tĩnh đến năm 2020.
- 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN C DOANH NGHIỆP 1.1.
- Tổng quan về chiến lược phát triển c doanh nghiệp 1.1.1.
- Khái niệm về chiến lược Thuật ngữ “chiến lược” được dùng trong lĩnh vực quân sự, an ninh quốc phòng là chủ yếu.
- Một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cho rằng: Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng so sánh lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động để giành chiến thắng.
- Khi dùng thuật ngữ “chiến lược” với chức năng là một tính từ để minh hoạ tính chất của những quyết định, kế hoạch, phương tiện… là người ta muốn nói đến tầm quan trọng đặc biệt, tác dụng lớn lao, tính lợi hại, tinh nhuệ… của những thứ đó, và đương nhiên nó sẽ đem lại lợi thế cho một bên tham chiến, làm cho cán cân so sánh lực lượng tổng hợp nghiêng hẳn về phía mình, đảm bảo thắng lợi cuối cùng của cuộc chiến tranh.
- Như vậy, trong lĩnh vực quân sự thuật ngữ chiến lược nói chung được quan niệm như một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính khoa học.
- Theo thời gian, nhờ tính ưu việt đó, chiến lược đã được phát triển sang các lĩnh vực khoa học khác như: Chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội, công nghệ, môi trường.
- Vì vậy, để tồn tại và phát triển, chiến lược phát triển ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng.
- Trong kinh tế, chiến lược xuất hiện khi có cạnh tranh gay gắt hoặc do môi trường kinh tế xã hội có biến động.
- Do khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh được áp dụng ngày càng nhiều trong sản xuất và trong quản lý, làm cho vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên khai thác cạn dần và khan hiếm dần, các nhà hoạch định chiến lược phải tìm cách sản xuất ra nhiều sản phẩm mà không sử dụng nhiều nguyên liệu.
- Nói chung các khái niệm, định nghĩa về chiến lược tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng luôn bao hàm các nội dung.
- Như vậy, chiến lược là phương thức hành động tổng quát mà các tổ chức sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn, tăng sức mạnh của tổ chức so với đối thủ cạnh tranh bằng cách phối hợp có hiệu quả nỗ lực của các bộ phận trong tổ chức, tranh thủ được các cơ hội và tránh hoặc giảm thiểu được các mối đe dọa, nguy cơ từ bên ngoài để đạt được những thành công.
- Theo cấu trúc tổ chức của nền kinh tế, có thể chia chiến lược phát triển thành 3 cấp.
- Chiến lược phát triển của quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ.
- Chiến lược phát triển ngành hoặc chuyên ngành: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Chiến lược phát triển của một tổ chức hay một doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chiến lược phát triển của một doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển doanh nghiệp Ngày nay, các tổ chức kinh doanh cũng áp dụng khái niệm chiến lược tương tự như trong quân đội.
- Chiến lược là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, tài chính… nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm 4 những quyền lợi thiết yếu của mình và hiện nay đã có nhiều quan điểm, cách tiếp cận về chiến lược phát triển như sau: Theo quan điểm của Kenneth, Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển The Concept of Corporate Strategy.
- Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa.
- Theo quan điển Bruce Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn Tư vấn Boston đã kết nối khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh.
- Quinn viết rằng “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức.
- Michael Porter cũng tán đồng nhận định của Quinn: “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt.
- Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược phát triển được xem như tổng thể dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài.
- Chandler cho rằng “chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một doanh nghiệp và thực hiện chương trình hoạt động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu ấy”.
- Như vậy, tư tưởng của ông thể hiện rõ chiến lược là một quá trình hoạch định có tính sáng suốt, trong đó doanh nghiệp lựa chọn những mục tiêu cho mình, xác định chương trình hành động để hoàn thành tốt nhất những mục tiêu đó và tìm cách phân bổ nguồn lực tương ứng.
- Phương thức tiếp cận truyền thống có ưu điểm là giúp các doanh nghiệp dễ dàng hình dung ra công việc cần làm để hoạch định chiến lược và thấy được lợi ích của chiến lược với phương diện là kế hoạch dài hạn.
- Theo cách tiếp cận hiện đại, chiến lược có thể rộng lớn hơn những gì mà doanh nghiệp dự định hay đặt kế hoạch thực hiện.
- Theo quan niệm của Mintzberg, ông cho rằng chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động.
- Mẫu hình có thể là bất kỳ kiểu chiến lược nào: chiến lược được thiết kế từ trước hay chiến lược đột biến.
- Tuy nhiên, nó đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải có trình độ, khả năng dự báo được những điều kiện để thực hiện chiến lược và đánh giá được giá trị của các chiến lược đột biến.
- Qua các cách tiếp cận trên, chúng ta có thể hiểu: Chiến lược phát triển của một doanh nghiệp là một nghệ thuật xây dựng mục tiêu dài hạn và các chính sách thực hiện nhằm định hướng và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Vai trò của chiến lược đối với doanh nghiệp Chiến lược phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển đúng đắn sẽ tạo ra hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược phát triển có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
- Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược phát triển đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường.
- Chiến lược phát triển mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau.
- Chiến lược phát triển giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.
- Chiến lược phát triển giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng.
- Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
- 6 - Chiến lược phát triển giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp.
- Qua đó tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
- Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược phát triển như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
- Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp Chiến lược của doanh nghiệp được chia thành 3 cấp chính: a) Chiến lược chung (tổng quát) của doanh nghiệp: là chiến lược của cả tập đoàn hay doanh nghiệp.
- nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp và cách thức phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu chung.
- Chiến lược cấp doanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức.
- Chiến lược chung thường đề cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài.
- Chiến lược chung quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp như phân bổ nguồn tài nguyên, quyết định nên phát triển, duy trì, tham gia hay loại bỏ lĩnh vực kinh doanh nào.
- b) Chiến lược phát triển nhằm thực hiện một lĩnh vực kinh doanh, hoạt động kinh doanh cụ thể: là tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của họ vào những thị 7 trường sản phẩm cụ thể chỉ có những doanh nghiệp liên tục nâng cấp các lợi thế cạnh tranh của mình theo thời gian mới có khả năng đạt được những thành công lâu dài với chiến lược cấp đơn vị kinh doanh.
- c) Chiến lược chức năng: là chiến lược thực hiện các chức năng hoạt động của doanh nghiệp như: Chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến lược marketing, chiến lược nghiên cứu và phát triển… Đây là những chiến lược liên quan đến các hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lược phát triển cấp doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lược.
- Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn của tổ chức.
- Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chức năng.
- Chiến lược tổng quát của tổ chức hay doanh nghiệp, chiến lược đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh của một tổ chức hay doanh nghiệp.
- Các chiến lược này tác động qua lại với nhau.
- Chiến lược này là tiền đề để xây dựng chiến lược kia và thực hiện một chiến lược sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến lược còn lại.
- Quản trị chiến lược 1.2.1.
- Thực chất và vai trò của quản trị chiến lược Quản trị chiến lược là quá trình quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu dài hạn của một tổ chức trong mối quan hệ của tổ chức đó đối với môi trường bên ngoài.
- Từ việc chẩn đoán sự biến đổi của môi trường, đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp đến việc đưa ra các định hướng chiến lược và tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược khi có những thay đổi ngoài dự kiến.
- Từ quan niệm trên có thể rút ra thực chất của quản trị chiến lược như sau.
- Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp, đề ra, thực hiện và 8

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt