« Home « Kết quả tìm kiếm

Định hướng chiến lược phát triển đô thị và đô thị hoá bền vững tại Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Định hướng chiến lược phát triển đô thị và đô thị hoá bền vững tại Việt Nam.
- Lưu Đức Hải Viện trưởng Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn – Bộ Xây dựng THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ.
- Tuy nhiên mức độ phát triển đô thị bền vững phụ thuộc vào tỷ lệ đô thị hóa của từng quốc gia.
- Đối với các nước công nghiệp phát triển ở mức độ cao như Tây Âu, Mỹ, Nhật v.v… tỷ lệ dân tập trung ở các đô thị đạt trên 80% thì xây dựng phát triển đô thị đã đi vào ổn định và từng bước đáp ứng được các yêu cầu về phát triển bền vững đô thị..
- Trong đó 5 đô thị trực thuộc Trung ương, 82 thành phố thị xã thuộc Tỉnh, và 621 thị trấn [2]..
- Trên bình diện rộng các đô thị của Việt Nam ngày càng phát triển mở rộng, dân số càng tăng, dòng dịch cư càng lớn (ví dụ: nhóm di dân có 80% thời gian sống ở đô thị đang tăng nhanh tại các thành phố lớn như Hà Nội có khoảng 10- 12 vạn và Hồ Chí Minh có 30-35 vạn [2] dẫn đến sự quá tải trong sử dụng hệ thống hạ tầng cơ sở sẵn có, rồi việc hình thành các khu bần cư quanh đô thị, ô nhiễm môi trường và nguy cơ mất an toàn lương thực không ngừng tăng cao trên phạm vi rộng.
- Nhìn chung phát triển đô thị (PTĐT) và đô thị (ĐT) hoá tại Việt Nam còn chưa cân đối (vùng chậm phát triển chiếm đến 82% tổng diện tích đất đô thị trong khi chỉ có 18% diện tích thuộc vùng đô thị phát triển [2.
- Tình trạng PTĐT và ĐT hoá hiện nay chưa thể hiện rõ bản sắc địa phương của Vùng, Miền và đặc điểm khí hậu và ít nhiều tạo sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn.
- Về tài chính đô thị cũng chưa kích thích và chưa huy động được sự tham gia của khối kinh tế tư nhân và từ cộng đồng do nhận thức về PTĐT và ĐT hoá còn bị hiểu sai lệch, nhiều nơi đô thị hoá tạo nên hình ảnh PTĐT lộn xộn thiếu quản lý..
- Về quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn các đô thị Việt Nam đều chậm so với phát triển kinh tế - xã hội đô thị.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị thiếu đồng bộ, kinh phí đầu tư chủ yếu vẫn trông chờ vào cơ chế cấp phát ngân sách của Nhà nước và chờ đợi vào các nguồn tài trợ từ nước ngoài [3].
- QUAN ĐIỂM VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM.
- Trong điều kiện phát triển kinh tế – xã hội hiện nay, PTĐT và ĐT hoá BV cần thể hiện một cách suy nghĩ và một hướng giải quyết về đô thị hoá mà trong đó việc xây dựng các đô thị sẽ được tiến hành một cách toàn diện cân đối và vững chắc trên cơ sở phát trển kinh tế, duy trì và phát huy những hiểu biết về văn hoá xã hội, có ý thức tiết kiệm đối với việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và có thái độ đúng đắn hữu hiệu với công tác quản lý bảo vệ môi trường..
- PTĐT cần phát huy những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cần phối hợp đa ngành, đa cấp và cần được xây dựng dựa trên các kế hoạch PTĐT ngắn và dài hạn mà quy hoạch xây dựng đô thị (QHXDĐT) được duyệt đã quy định.
- Đối với từng đô thị để tích cực thực hiện vòng tuần hoàn lành mạnh về phát triển kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường, từng đô thị cần tập trung xử lý môi trường ô nhiễm, cải thiện sinh thái đô thị, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và quản lý được tốc độ tăng trưởng dân số và quy mô mở rộng đất đai đô thị..
- Trên phạm vi toàn quốc sự hình thành và phát triển các đô thị bền vững của Việt Nam trong tương lai phải đạt được những yêu cầu sau:.
- Xác định mức độ đô thị hoá trên toàn quốc cho phù hợp với quy mô dân số, động thái chuyển dịch dân cư và chiến lược phân bố lực lượng sản xuất, lực lượng lao động và định hình rõ công tác phân loại đô thị theo trình độ của tiến trình PTĐT và ĐT hoá BV;.
- Quy hoạch chiến lược PTĐT và ĐT hoá BV toàn quốc phải được xây dựng phù hợp với chương trình đầu tư phát triển đô thị của Chính phủ.
- Trong đó phải hết sức chú ý gắn kết chặt chẽ giữa tổ chức kỹ thuật liên vùng với hạ tầng kỹ thuật từng đô thị và các điểm dân cư xung quanh;.
- Khai thác tiềm năng có giới hạn, đảm bảo cân đối giữa khai thác tài nguyên môi trường, tài nguyên đất đai, nhân lực, phát triển kinh tế và phân bố dân cư trong các khu vực đô thị và nông thôn, trong các vùng miền và trên phạm vi toàn quốc;.
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn quốc phải đảm bảo hiện đại, an toàn, tiết kiệm và phù hợp với các tiêu chí bền vững của vùng, quốc gia và quốc tế.
- Cải tạo và làm mới đồng bộ các khu ở hiện có trong các đô thị.
- Triệt để thực hiện bảo tồn các khu đô thị cổ và cũ cùng lúc đáp ứng đúng và đủ nhu cầu xây dựng phát triển các khu ở mới cho dân cư đô thị, đảm bảo đủ diện tích ở và môi trường sống tốt cho mọi người.
- Có kế hoạch xoá bỏ các khu nhà ổ chuột, các khu ở phi chính quy, các xóm dân vạn đò và các khu bần cư đô thị.
- Phân bổ, kết nối và hoàn thiện các trung tâm công cộng, các khu nghỉ ngơi vui chơi giải trí và hệ thống cây xanh mặt nước trong đô thị.
- Trong đó đặc biệt quan tâm phát triển hệ thống cây xanh đô thị, bảo lưu hệ thống sông hồ kênh rạch để tạo các không gian mở, không gian trống, các công gian nghỉ ngơi giải trí, tạo cảnh quan chung và điều hoà môi trường không khí cho đô thị.
- Hình thành các hành lang cây xanh cách ly giữa các khu kho tàng bến bãi và các khu dân cư đô thị.
- Xây dựng hợp lý cơ chế tài chính đô thị cho phù hợp với các kế hoạch phát triển KT-XH.
- Trong đó hỗ trợ tài chính thoả đáng cho việc xử lý và bảo vệ môi trường ở đô thị.
- CÁC MỤC TIÊU CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ BỀN VỮNG.
- Đô thị cần được tính toán phát triển phù hợp với tiềm năng sẵn có và triển vọng phát triển kinh tế của địa phương.
- Quy hoạch xây dưng đô thị tạo sự hấp dẫn cho đô thị.
- Quy hoạch xây dựng đô thị phải đánh giá được đầy đủ điệu kiện địa lý và nguồn tài nguyên để đánh giá đúng vị trí, chức năng và vai trò của từng đô thị.
- Cân đối đất đai, cơ sở vật chất và tạo lập môi trường thích hợp cho người dân là chủ thể của đô thị được sống, làm việc và nghỉ ngơi tốt nhất để tái tạo sức lao động cao nhất cho xã hội..
- Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai đô thị phải được lập theo hướng phát triển cân bằng giữa đô thị và nông thôn giữa đất phát triển mới và cũ và có kế hoạch dài hạn với các khu đất dự phòng;.
- Quy hoạch phải đề xuất được một hệ thống kết nối không gian tạo sự hấp dẫn cho đô thị ( hấp dẫn mang cả ý nghĩa tạo vẻ đẹp cho đô thị và tạo sự hấp dẫn các nhà phát triển)..
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị cần được quan tâm xây dựng và quản lý đồng bộ các mặt như: Chuẩn bị kỹ thuật đô thị.
- Hệ thống giao thông đô thị.
- Hệ thống cấp nước và hệ thống thoát nước đô thị.
- Hệ thống cấp năng lượng điện, chất đốt đô thị và chiếu sáng đô thị.
- Hệ thống quản lý tái chế chất thải rắn, nước thải và vệ sinh môi trường đô thị.
- Môi trường đô thị cần quan tâm xử lý môi trường ô nhiễm (gồm phòng chống ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm chất thải rắn, ô nhiễm công nghiệp, ô nhiễm tiếng ồn, điện tử, hoá chất độc hại và các chất phóng xạ)..
- Cải thiện môi trường sinh thái đô thị (gồm xây dựng các tuyến vành đai xanh đô thị, tăng cường xây dựng bảo vệ sinh thái các khu vực trọng điểm, tăng cường phủ xanh nội thành)..
- Tạo dựng môi trường cảnh quan, môi trường văn hoá xã hội phù hợp với sinh thái địa phương và thể hiện rõ tất cả các giá trị vật chất và tinh thần của đô thị;.
- Xã hội hoá công tác PTĐT trên cơ sở quan tâm nâng cao sự hiểu biết của chính quyên địa phương và cộng đồng về công tác PTĐT và ĐT hoá BV, đồng thời khuyến khích họ tham gia vào công tác lập, thực hiện và quản lý quy hoạch và phát triển đô thị..
- Quản lý hành chính đô thị.
- Tài chính đô thị.
- Huy động và cân đối hợp lý các nguồn tài chính đô thị trên cơ sở tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác QHXD ĐT.
- LỒNG GHÉP MỤC TIÊU PTBV VÀO KẾ HOẠCH PTĐT VÀ ĐÔ THỊ HOÁ BỀN VỮNG NGẮN HẠN ĐẾN 2010.
- Phát triển dân số lành mạnh đồng thời tiếp tục thực hiện tăng tỷ lệ dân số đô thị.
- Mở rộng phát triển quỹ đất xây dựng đô thị trên quan điểm tăng cường bảo vệ và có kế hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai..
- Năm 1997 quỹ đất xây dựng đô thị của cả nước là khoảng 63.000 ha chiếm khoảng 0,2% diện tích cả nước, bình quân 45 m 2 / người.
- dự kiến đến năm 2010 diện tích đất đô thị là 243.200 ha, chiếm 0,74% diện tích đất tự nhiên cả nước, bình quân 80 m 2 /người [5];.
- Tại đô thị đất đai cần được quy hoạch hợp lý trên cơ sở cân bằng các mục đích sử dụng đất trong xây dựng phát triển đô thị, khống chế nghiêm ngặt quy mô sử dụng đất nội thành, bố trí thích hợp đất xây dựng đô thị mới, đô thị vệ tinh, hạn chế sử dụng đất canh tác vào mục đích mở rộng đô thị..
- Ưu tiên dành đất đai xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị như giao thông, các trạm xử lý kỹ thuật hạ tầng, nghĩa trang và các khu vực cách ly bảo vệ môi trường..
- Kế hoạch đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cải thiện điều kiện sinh hoạt của nhân dân và thúc đẩy quá trình đô thị hoá đồng bộ tại đô thị và nông thôn..
- Trong từng vùng lãnh thổ phải cân đối việc cấp năng lượng, điện, nước, thông tin liên lạc tùy theo yêu cầu và mức độ ưu tiên phát triển của từng đô thị..
- Cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các đô thị đồng bộ, hiện đại tùy theo yêu cầu và mức độ phát triển của từng đô thị, đáp ứng tối đa nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
- Nước thải, chất thải rắn công nghiệp phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia rồi mới được đưa đến các hệ thống thoát thải và xử lý chung của đô thị;.
- Đầu tư cải thiện vệ sinh môi trường, giữ gìn giá trị văn hóa lịch sử của mỗi đô thị, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái đô thị và xây dựng các đô thị xanh, sạch đẹp:.
- Phấn đấu đến 2010 tất cả các đô thị đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường do nhà nước quy định [6]..
- Khống chế ô nhiễm nước ngầm bằng giải pháp khống chế lượng chất thải gây ô nhiễm nguồn nước trong lưu vực sông, xây dựng hoàn thiện hệ thống phân loại và sử lý nước thải tại hầu hết các đô thị.
- Các nhà mày xử lý nước thải có thể được xây dựng với công suất lớn chia sẻ hỗ trợ nhiều đô thị trong Vùng;.
- Xây dựng và duy trì bộ khung bảo vệ thiên nhiên gồm rừng tự nhiên, hệ thống vườn quốc gia, các vành đai xanh trong đô thị, các khu vực cây xanh mặt nước trọng điểm, và kế hoạch phủ xanh đô thị trong từng vùng và trong mỗi đô thị.
- Đầu tư tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch PTĐT và ĐT hoá BV, đảm bảo cho các đô thị xây dựng theo đúng quy hoạch, kế hoạch và pháp luật..
- ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ BỀN VỮNG 1.
- Xây dựng QHXDĐT đặc thù cho các khu vực trung tâm hạt nhân lịch sử và khu vực trung tâm các đô thị vệ tinh;.
- Đối với từng đô thị lập kế hoạch ưu tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị mới và kế hoạch cải tạo làm mới các khu dân cư nội đô;.
- CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN PTĐT VÀ ĐÔ THỊ HOÁ BỀN VỮNG ĐẾN 2006 Ưu tiên 1: Xây dựng năng lực PTĐTBV bao gồm việc rà soát lại các cơ sở pháp luật liên quan đến quy hoạch và PTĐT, tăng cường giáo dục nâng cao năng lực cán bộ quản lý quy hoạch cấp địa phương.
- Ưu tiên 2: Đô thị hoá nông thôn, trên cơ sở duy trì mô hình nông thôn truyền thống, đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại, quản lý tốt môi trường sản xuất, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên;.
- Ưu tiên 3: Phát triển đô thị, hạn chế ô nhiễm môi trường, trong đó đặc biệt quan tâm hạn chế ô nhiễm nước đô thị, tái chế nước thải, phế thải công nghiệp và rác thải rắn, cải thiện chất lượng đất đai, chất lượng nước của các sông hồ chảy qua đô thị.
- Quản lý tốt hệ thống cây xanh môi trường đô thị;.
- Thực hiện các dự án trình diễn giảm nghèo trong xây dựng PTĐT cương quyết xoá xổ các khu “Bần cư” đô thị, hình thành các dự án cải tạo các khu vực nội đô điển hình, đặc biệt các khu đông dân cư, các khu trung cư đã xuống cấp góp phần cải tạo nơi định cư của người dân đô thị..
- NHƯNG KHÓ KHĂN, RÀO CẢN TRONG LỒNG GHÉP PTBV VÀO CÁC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ BỀN VỮNG.
- Quy hoạch chung không cung cấp chiến lược PTBV dài hạn cho đô thị, và không đúc rút được những bài học kinh nghiệm từ phát triển đô thị thiếu bền vững từ các nước có cùng điều kiện trong khu vực.
- Các kế hoạch, các bản quy hoạch và các chương trình hành động phát triển chưa cùng lúc tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của đô thị và chưa đáp ứng được nhu cầu bức thiết của nền kinh tế thị trường và đầu tư xây dựng và cũng chưa cung cấp được những thông tin chính xác về đầu tư phát triển đô thị.
- Trên thực tế công tác quy hoạch và quản lý đô thị còn kém hiệu lực vì thiếu sự phối hợp liên ngành, liên lãnh thổ một cách thoả đáng, còn chồng chéo trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ được phân công giữa các Bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn..
- Nâng cao năng lực chính sách, lập quy hoạch và quản lý đô thị thông qua:.
- Bảo vệ an toàn hệ thống tuyến và công trình đầu mối cấp thoát nước, cấp điện chiếu sáng đô thị.
- Một nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng, vận hành khai thác bao dưỡng sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị là phải giải quyết đồng bộ, tránh chồng chéo..
- Quản lý XD đô thị: Quản lý thực hiện theo qui hoạch đầy đủ, chặt chẽ..
- Cải thiện việc huy động tài chính nhà đất, cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản và phát huy ứng dụng trong xây dựng cải tạo các khu ở đô thị mới theo mô hình sinh thái;.
- Giảm các khu bần cư đô thị, muốn vậy cần xây dựng một cơ chế bền vững cho đầu tư phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường tại cộng đồng đối với các khu nghèo đô thị.
- Quản lý môi trường đô thị là cải thiện các điều kiện môi trường và làm giảm các chất thải sinh hoạt và các chất thải công nghiệp trong đô thị.
- Bảo vệ môi trường sức khoẻ đảm bảo an toàn dịch bệnh để hỗ trợ đầy đủ phát triển đô thị bền vững..
- Xây dựng chiến lược phát triển đô thị đến năm 2020, lập qui hoạch và kế hoạch phát triển các điểm đô thị và dân cư nông thôn..
- Qui hoạch và quản lý sử dụng đất đai đô thị và khu dân cư..
- Bộ kế hoạch đầu tư: Phối kết chiến lược phát triển KTXH và đô thị hóa 1 cách đồng bộ;.
- Bộ giao thông: Đồng bộ hệ thống đường quốc gia với đường đô thị;.
- Bộ công nghiệp: Gắn quá trình công nghiệp hóa-HĐH với đô thị hóa;.
- Bộ văn hoá thông tin: Phối hợp phát triển văn hoá đô thị và bảo tồn cảnh quan di sản;.
- Tổng cục du lịch: Gắn cảnh quan đô thị với du lịch sinh thái bền vững..
- trong phát triển các khu đô thị;.
- Cộng đồng chủ yếu lấy tiếng nói, lấy năng lực hành nghề và trình đồ phản biện xã hội của các chuyên gia quy hoạch và kiến trúc từ: Hội qui hoạch và phát triển đô thị, Hội KTS, Hiệp hội tư vấn, Hội tài nguyên môi trường, Hiệp hội đô thị VN, Diễn đàn đô thị (Urban Forum), diễn đàn các viện qui hoạch và Cơ quan quản lý chính quyền của các địa phương là cơ sở bảo vệ quyền lợi cộng đồng đối với công tác QHPTĐT.
- Ngoài ra còn cần lấy tiếng nói cộng đồng từ các hiệp hội của các ngành và của nhân dân từng địa phương nơi đang diễn ra các hoạt động xây dựng đô thị..
- Dự án nghiên cứu phân tích những tác động của chính sách đô thị hoá đối với.
- Biện soan tiêu chuẩn xây dựng thiết kế quy hoạch cây xanh đô thị, Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn, Hà nội tháng 11 năm 2004;.
- Quyết định của chính phủ phê duyệt định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020,Thủ tướng Chính phủ , ngày 23 tháng 1 năm 1998;.
- hoạch đô thị nông thôn, Hà nội tháng 4 năm 2005;.
- Nâng cao điều kiện sống cộng đồng dân nghèo đô thị, hướng tới những đô thị Việt nam phát triển bền vững, tài liệu Nâng cấp các cộng đồng đô thị-tài liệu dành cho các nhà thực thi, Ngân hàng thế giới và SIGUS-MIT,2004.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt