« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề tài luận văn tốt nghiệp "Vốn cố định"


Tóm tắt Xem thử

- Chu trình tái sản xuất xã hội gồm các khâu sản xuất ->.
- Trong đó sản xuất đóng vai trò quyết định cho quá trình tồn tại kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra sản xuất còn đáp ứng nhu cầu của thị trường cụ thể là người tiêu dùng.
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý thích hợp để theo dõi hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp phương hướng đúng đắn.
- Trong hệ thống việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng , nó giúp nắm rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện hành và quá khứ.
- Nhận thấy được tầm quan trọng trên, kết hợp với kiến thức đã học và quá trình thực tập tại công ty TNHH in và thương mại Nhật Sơn cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Đoàn Trần Nguyên.
- Em đã thực hiện báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Vốn cố định”.
- PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH IN VÀ THƯƠNG MẠI NHẬT SƠN.
- Đặc điểm của công ty TNHH in và thương mại Nhật Sơn 1) Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Tên công ty: Công ty TNHH in và thương mại Nhật Sơn.
- Cơ sở sản xuất: 47 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Ban đầu công ty là cơ sở sản xuất Thành Công.
- Lúc đầu đội ngũ công nhân còn ít, máy móc thiết bị còn hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ.
- Doanh nghiệp đã quyết định chuyển đổi cơ cấu kinh doanh, mua sắm thêm máy móc, trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ sản xuất , đào tạo tay nghề cho công nhân viên, điều chỉnh chế độ làm việc phù hợp nhằm đạt hiểu quả sản xuất cao nhất.
- Tổng số lao động mà công ty sử dụng là 70 người trong đó có 12 nhân viên văn phòng chiếm 17% và 58 nhân viên sản xuất chiếm 83%..
- Cơ sở sản xuất Thành Công được thành lập tháng 4 năm 2001.
- Sau đổi tên và nâng cấp thành công ty In và thương mại Nhật Sơn được thành lập ngày 15/3/2002 đăng ký thay đổi tên lần thứ 1 ngày 20/8/2003.
- Công ty được Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số từ ngày 15/3/2002..
- Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu thuộc 2 lĩnh vực là sản xuất và thương mại..
- Về sản xuất:.
- Sản xuất và gia công nhãn mác, bao bì..
- 2) Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và thương mại Công ty có chức năng chủ yếu là sản xuất và thương mại..
- Sản xuất là quá trình làm tăng thêm độ dày bóng đẹp, bền cho sản phẩm sau khi đã in ấn mẫu mã..
- Thương mại là ngành nghề đi song song với sản xuất mà doanh nghiệp Nhật Sơn đã đưa ra.
- Tuy nhiên đối với doanh nghiệp, thương mại chưa phát triển mạnh mà mọi hoạt động chủ yếu chỉ tập trung vào sản xuất, kinh doanh các mặt hàng bao bì đồ hộp, nhãn mác theo nhu cầu của thị trường..
- 3) Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp..
- Phó giám đốc kinh doanh:chịu trách nhiệm về quản lý,giám sát phòng tài vụ,phòng kế hoạch.phòng tài chính..
- Phó GĐ kinh doanh.
- Phòng kế hoạch:chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế ra các mẫu mã,bao bì,in ấn ngoài ra còn thiết lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh hoạt động cho doanh nghiệp trong thời gian hiện tại và tương lai..
- 4)Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng : có trách nhiệm , quyền hạn cao nhất trong phòng tài vụ chịu trách nhiệm báo cáo các tình hình sổ sách kinh doanh lên Giám đốc vào thời kỳ (tháng, quý, năm) và là người tổn kết , tổng hợp sổ sách báo cáo tài chính , báo cáo thuế vào cuối niên độ..
- Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm về các loại vật tư, nguyên vật liệu của doanh nghiệp mua về nhập kho hay xuất kho cho phân xưởng.
- Kế toán hàng hoá: chịu trách nhiệm về các loại hàng hoá, xuất bán , hàng hoá mua vào, nắm bắt tình hình thành phẩm trong hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
- 5) Hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm.
- Hiện nay DN tiến hành sản xuất 1 số mặt hàng chủ yếu như hộp hương.hộp giấy.
- Sản xuất hộp hương:.
- Sản xuất hộp giấy:.
- Những vấn đề chung về vốn và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh I.
- Về phương diện kỹ thuật: Vốn là các loại hàng hoá tham gia vào qua trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác.trong phạm vi nền kinh tế, vốn bao gồm mọi hàng hoá được sản xuất ra để hỗ trợ cho hàng hoá và dịch vụ khác.
- Về phương diện tài chính: vốn là tất cả tài sản mở ra, lúc đầu thường biểu hiện bằng tiền trong nền trong sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời..
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật (nhà xưởng, máy móc, thiết bị)..
- Vốn vô hình: là giá trị của tài sản vô hình (bản quyền, phát minh sáng chế…).
- Vốn cố định: là giá trị của tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh - Vốn lưu động: là giá trị của tài sản lưu động..
- c)Nguồn hình thành vốn: để tiến hành sản xuất kinh doanh,DN cần vốn.Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau song căn cứ vào nội dung kinh tế,vốn dược chia làm 2 loại cơ bản:.
- -Nguồn vốn chủ sở hữu: đối với 1DN tổng tài sản nhỏ sẽ thể hiện quy mô hoạt động của DN song trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng hơn là khối lượng tài sản mà DN đang nắm giữ dược hình thành từ những nguồn nào.Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện rõ trách nhiệm quản lý của DN, đối với lượng tài sản mà mình dang nắm giữ.Mặt khác nguồn vốn chủ sở hữu cũng thể hiện khả năng tự chủ của DN trong việc điều hành sản xuất KD.Vốn chủ sở hữu dược hình thành từ các nguồn vốn sau:.
- +Số tiền đóng góp của các nhà đầu tư-người chủ sở hữu của DN +Tạo dược thông qua lợi nhuận thu được từ kết quả sản xuất KD.
- +Phát hành trái phiếu công ty +Tín dụng thương mại.
- Vốn cố định:.
- 1) Khái niệm và phân loại tài sản cố định a) Khái niệm:.
- Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài liệu có giá trị lớn hơn tham gia nhiều quá trình sản xuất kinh doanh, còn giá trị của nó được dich chuyển dần dần từng phần voà giá trị sản phẩm trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh..
- b) Phân loại tài sản cố định:.
- Là cách phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định để phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghịêp.
- Thông thường tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau:.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng….
- +Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không được biểu hiện bằng vật chất cụ thể (chi phí thành lập doanh nghiệp , phát minh sáng chế.
- Phân loại theo mục đích sử dụng:.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh (Lợi nhuận.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phòng + Tài sản cố định thuộc diện bảo quản hộ theo quyêt định cuả chính phủ..
- 2) Hao mòn tài sản cố định.
- Tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất thường bị tác động bởi 2 yếu tố đó là: hao mò và trượt giá.trong đó yếu tố hao mòn quyết định lớn đến giá trị của tài sản cố định.
- Hao mòn hữu hình: là quá trình hao mòn về vật chất và giá trị tài sản cố định trong quá trình sử dụng..
- Hao mòn vật chất: lá sự thay đổi trạng thái vật lý ở các bộ phận và giảm tính năng sử dụng ban đầu của tài sản cố định.
- Hao mòn về giá trị: tài sản cố định giảm dần giá trị cùng với quá trình dịch chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra..
- Hao mòn vô hình loại 1: là tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do có những tài sản cố định khác như cũ song giá mua lại rẻ hơn, do đó trên thị trường tài sản cố định cũ bị mất đi phần giá trị của mình..
- Lượng giá trị tài sản cố định mất đi do hao mòn vô hình loại 2 gây ra được tính kể từ khi máy móc mới xuất hiện cho đến khi máy móc cũ hết thười gian sử dụng.
- Hao mòn vô hình loại 3: Do tài sản cố định không được sử dụng, do chấm dứt chu kỳ sản xuất kinh doanh, do tài sản cố định lạc hậu lỗi thời..
- 3)Khấu hao TSCĐ: là phần chuyển dịch phần giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng theo các phương pháp thích hợp.
- Mức KH hàng năm của TSCĐ=Giá trị còn lại của TSCĐ*Tỷ lệ KH có diều chỉnh.
- NGt =NGt *số tháng sử dụng TSCĐ trong kỳ( năm ) 12 ( tháng.
- NGg =NGg *số tháng sử dụng trong kỳ( năm) 12( tháng.
- 5)Các biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Đánh giá theo NG của TSCĐ +Đánh giá theo giá trị khôi phục.
- +Đánh giá theo giá trị còn lại.
- Về nguyên tắc:là mức KH phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ(hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình).Nếu KH thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không bảo dảm thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.Ngược lại sẽ làm tăng chi phí 1 cách giả tạo làm giảm LN của DN -Chú trọng đổi mới trang thiết bị phương pháp công nghệ sx đông thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của DN cả về thời gian và công suất,kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc dã hư hỏng,k dự tữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
- 6.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.Vốn cố định là phần vốn biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp,phản ánh bằng năng lực sản xuất kinh doanh hiện có..
- Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp,thông qua tài chính, doanh.
- Đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố định về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..
- Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu (hay DTT ) VCĐ bq trong kỳ.
- Ý nghĩa: 1 đồng vốn cố định sử dụng trong thời kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hay DTT) trong kỳ.
- Ý nghĩa: 1 đồng vốn cố định sử dụng thì sẽ tạo ra bao nhiêu dồng lợi nhuần trước hoặc sau thuế..
- Sức sản xuất = Doanh thu thuần NG TSCĐ Sức hao phí =NG TSCĐ Doanh thu thuần.
- 1.Ta thấy vốn một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy DN có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh .
- Đồng thời tiến hành phân phối quản lý và sử dụng vốn hiện có 1 cách hợp lý,có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính .Việc tiến hành phân tich tình hinh biến động vốn sẽ giúp cho nhà kinh doanh thấy được thực trạng tài chính của DN..
- Tài sản Quý 3 Quý 4.
- NX: Qua cơ cấu tài sản cố định ta thấy TSCĐ của doanh nghiệp quý 4 tăng so với quý 3 một lượng là hay tăng 115,4.
- Điều đó chứng tỏ DN đang tổ chức cơ cấu kinh doanh mới, đầu tư mua sắm TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN đồng thời cho ta thấy rằng công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất,tăng hiệu quả kinh doanh để có thể đứng vững trên thị trường.Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn của quý 4 cũng tăng lên so với quý 3 là 7.009.922 hay tăng 108,22.
- *Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
- VCĐ chiếm tỷ trọng không lớn nhưng hiệu quả sử dụng VCĐ là 1 nội dung quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 1.Sức sản xuất .
- -Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong quý 3 là 4,65 điều này có nghĩa cứ 1 dồng vốn cố định ở công ty thì tạo ra 4,65đ doanh thu thuần.Trong quý 4 là 5,59 có nghĩa là cứ 1đồng vốn cố định thì tạo ra 5,59 đông doanh thu thuần.Ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ quý 4 tăng hơn so với quý 3 là 0,59 đồng chứng tỏ số TSCĐ được sử dụng vào để tạo ra DTT quý 4 hiệu quả hơn quý 3.Việc tăng đầu tư TSCĐ tạo tiền đề mở rộng quy mô kinh doanh -Sức sản xuất VCĐ của công ty quý 3,4 là 4,59 và 4,07 điều này có nghĩa 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 4,59 và 4,07 đồng DTT.Sức sản xuất quý 4 kém hơn quý 3 là 0,52 đồng.
- -Sức hao phí của công ty quý 3,4 là 0,22 và 0,25 điều này có nghĩa cứ 1 đông doanh thu thuần sẽ tạo ra 0,22 và 0,25 đồng NG của TSCĐ.Sức hao phí của quý 4 nhiều hơn so với quý 3 là 0,03 đồng chứng tỏ TSCĐ được dùng váo để tạo ra DTT không hiệu quả so với quý 3.
- -Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định của công ty quý3,4 là 0,48 và 0,52 điều đó có nghĩa cứ 1 đồng VCĐ sẽ tạo ra 0,48 và 0,52 đồng LN trước thuế.Tỷ suất LN quý 4 nhiều hơn so vơí quý 3 là 0,94 dồng chứng tỏ TSCĐ được dùng để tạo ra LN quý 4 hiệu quả hơn so với quý 3.
- PHẦN III: ĐỀ XUẤT 1 SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,công ty cần có các biện pháp hữu hiệu nhằm đạt hiệu quả cao hơn:.
- -Lập các kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp nhằm sử dụng đúng mục đích,tiết kiệm về tiền vốn để đạt hiệu quả cao nhất trên cở sở phân bổ vốn 1 cách hợp lý..
- Tổ chức nguồn vốn 1 cách kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- -Tìm kiếm các phương án sử dụng vốn tối ưu..
- -Thường xưyên kiểm tra phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- -Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý mà phân công quản lý tài chính của doanh nghiệp chặt chẽ hơn..
- -Lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp để đảm bảo khi hết sử dụng doanh nghiệp có đủ vốn khấu hao để tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
- Vốn là yếu tố quyết định trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh của DN.Làm sao để sử dụng.quản lý vốn là một vấn đề quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt