« Home « Kết quả tìm kiếm

Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt nam.
- Điều lệ pháp nhân.
- khi giao dịch với pháp nhân..
- cho toàn bộ hoạt động của pháp nhân.
- Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam".
- Vì vậy, việc lựa chọn đề tài "Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam".
- Từ đó, tác giả đưa ra hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về Điều lệ pháp nhân..
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về Điều lệ pháp nhân..
- Phân tích, đánh giá những quy định về Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam như:.
- Từ đó, tác giả phân tích và dẫn chứng những bất cập về pháp luật điều chỉnh đối với Điều lệ pháp nhân.
- Về phạm vi thời gian, luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về Điều lệ pháp nhân trong các văn bản luật Việt Nam..
- Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về Điều lệ pháp nhân.
- Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của Điều lệ pháp nhân..
- Chương 1: Lý luận chung về Điều lệ pháp nhân..
- Chương 2: Những quy định về Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam..
- Khái quát chung về pháp nhân.
- Lịch sử sơ lược hình thành pháp nhân.
- Tuy nhiên, pháp luật vẫn chưa có khái niệm pháp nhân..
- Khái niệm pháp nhân.
- Đối với Việt Nam, pháp nhân được hình thành muộn.
- Phân loại pháp nhân.
- Khái niệm điều lệ pháp nhân.
- Pháp nhân hoạt động hợp pháp khi thỏa thuận Điều lệ cũng phải hợp pháp.
- của pháp nhân..
- Bản chất của điều lệ pháp nhân.
- Bản chất của Điều lệ pháp nhân theo pháp luật các nước.
- Bản chất Điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Quan niệm cho rằng Điều lệ pháp nhân là nội quy.
- Quan điểm cho rằng Điều lệ pháp nhân là hợp đồng.
- Theo quan điểm của tác giả cho rằng bản chất Điều lệ pháp nhân là hợp đồng.
- Xác lập, thông qua, sửa đổi và chấm dứt điều lệ pháp nhân 1.4.1.
- Xác lập Điều lệ pháp nhân.
- Điều lệ pháp nhân xác lập thông qua một trình tự nhất định.
- Xác lập điều lệ của pháp nhân công;.
- Xác lập điều lệ của pháp nhân tư;.
- Xác lập điều lệ của pháp nhân hội..
- Thông qua Điều lệ pháp nhân.
- Thông qua Điều lệ pháp nhân bao gồm:.
- Sửa đổi Điều lệ pháp nhân.
- Một mặt, pháp luật quy định pháp nhân được sửa đổi điều lệ.
- Nội dung cơ bản của điều lệ pháp nhân.
- Thứ nhất, tên của pháp nhân.
- Lợi ích đưa ra tên gọi pháp nhân là:.
- Thứ hai, trụ sở pháp nhân.
- Thứ tư, vốn và tài sản của pháp nhân.
- Thứ năm, người đại diện pháp nhân.
- Pháp nhân là "thực thể hư cấu".
- Hoạt động của pháp nhân thông qua người đại diện.
- Thứ sáu, cơ cấu tổ chức của pháp nhân.
- Pháp nhân là một tổ chức.
- Do vậy, bộ máy điều hành của pháp nhân phải được thể hiện trong điều lệ.
- Điều lệ quy định các trường hợp giải thể của pháp nhân.
- của pháp nhân.
- Hiệu lực của điều lệ pháp nhân.
- Giá trị hiệu lực của Điều lệ pháp nhân đối với thành viên.
- Giá trị hiệu lực của Điều lệ pháp nhân đối với người thứ ba.
- của một văn bản thỏa thuận của các thành viên pháp nhân.
- Như vậy, Điều lệ pháp nhân là văn bản pháp lý quan trọng của pháp nhân.
- Quy định về điều lệ pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Điều lệ của pháp nhân công.
- Vì vậy, Điều lệ pháp nhân công chứa đựng các nội dung sau: Tên pháp nhân.
- Quan hệ giữa pháp nhân và cơ quan chủ quản.
- Điều lệ của pháp nhân tư.
- Như vậy, Điều lệ pháp nhân tư được điều chỉnh của rất nhiều văn bản luật khác nhau.
- Điều lệ pháp nhân hội.
- Pháp nhân hội nói chung hoạt động phải tuân thủ điều lệ.
- Xác lập, thông qua, sửa đổi và chấm dứt điều lệ pháp nhân.
- Xác lập, thông qua, sửa đổi và chấm dứt điều lệ đối với pháp nhân công.
- Xác lập, thông qua, sửa đổi và chấm dứt điều lệ đối với pháp nhân tư.
- Bản chất pháp nhân tư là quan hệ hợp đồng.
- Điều lệ là cách thức biểu đạt những thỏa thuận của các thành viên pháp nhân.
- phương hướng hoạt động của pháp nhân và pháp luật điều chỉnh để xác lập nên nội dung Điều lệ pháp nhân.
- Xác lập, thông qua, sửa đổi và chấm dứt điều lệ đối với pháp nhân hội.
- Theo quy định, pháp nhân hội thành lập và hoạt động phải có điều lệ hội.
- Những bất cập của pháp luật điều chỉnh đối với điều lệ pháp nhân.
- Điều lệ là văn bản quan trọng của pháp nhân.
- Đề cao việc quản lý hành chính nhà nước đối với Điều lệ pháp nhân.
- Pháp nhân là thực thể do pháp luật tạo ra.
- Chính vì thế, điều lệ phải là tài liệu công khai của pháp nhân.
- Pháp luật không có quy định nào xác định về giá trị của Điều lệ pháp nhân.
- Bất cập quy định pháp luật quy định về nội dung Điều lệ pháp nhân 2.3.5.1.
- Bất cập quy định pháp luật về nội dung Điều lệ pháp nhân công.
- Những bất cập quy định pháp luật về nội dung Điều lệ pháp nhân công thể hiện ở những điểm sau:.
- Thiếu quy định pháp điều chỉnh nội dung Điều lệ pháp nhân công..
- Bất cập quy định pháp luật về nội dung Điều lệ pháp nhân tư.
- Bất cập về quy định đặt tên pháp nhân tư..
- Bất cập về quy định vốn điều lệ của pháp nhân tư..
- Bất cập do thiếu quy định của luật cụ thể điều chỉnh Điều lệ pháp nhân..
- Bất cập quy định pháp luật về nội dung Điều lệ pháp nhân hội.
- Thực trạng áp dụng điều lệ pháp nhân.
- Thực trạng áp dụng điều lệ của pháp nhân công.
- Đặc biệt văn bản Điều lệ pháp nhân là "pháp luật".
- Thực trạng áp dụng điều lệ của pháp nhân tư.
- Thực trạng áp dụng điều lệ của pháp nhân hội.
- Đòi hỏi khách quan giải pháp nâng cao hiệu lực của điều lệ pháp nhân.
- Đòi hỏi cần thiết của Điều lệ trong hoạt động pháp nhân.
- Phương hướng sửa đổi quy định pháp luật về điều lệ pháp nhân.
- Xây dựng đồng bộ và thống nhất quy định về Điều lệ pháp nhân 3.3.4.
- Đảm bảo và tôn trọng quyền tự do thỏa thuận Điều lệ pháp nhân.
- Từ đó, Điều lệ pháp nhân mới thực sự là "xương sống"