PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KÊNH NHĨ THẤT TOÀN PHẦN
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Nguyễn Xuân Hùng*, Nguyễn Đức Dũng*, Trần Hoài Ân*,
Đinh Trần Nguyên Vũ*, Bùi Đức An Vinh*
Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh nhân được
phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần tại bệnh viện
Trung Ương Huế từ 1/2016 đến 1/2018. Có 52
bệnh nhân được phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn
phần trong thời gian nghiên cứu, độ tuổi trung
bình là 1,12± 0,26 (0,15-3). Đa số bệnh nhân có
bị hội chứng Down (76,9%). Tổn thương van nhĩ
thất trước và sau mổ có cải thiện rõ rệt, áp lực
động mạch phổi giảm nhiều, 3 bệnh nhân (5,8%)
bị block A-V độ III phải đặt máy tạo nhịp, tỷ lệ tử
vong sớm 4/52 (7,7%). Cần phải có các phương
tiện chính xác để phân loại bệnh tốt và lựa chọn
đúng phương pháp phẫu thuật để cho kết quả tốt.
Phẫu thuật điều kênh nhĩ thất toàn phần cho kết
quả tốt.
Từ khóa: kênh nhĩ thất toàn phần.
SUMMARY
TREATMENT OF COMPLETE
ATRIOVENTRICULAR SEPTAL DEFECT IN
HUE CENTRAL HOSPITAL
All patients underwent operated complete
AVSD at Hue Centre hospital from january 2016
to january 2018. 52 patients, the mean age: 1,12±
0,26(0,15-3). Down syndrome included: 40 case
(76,9%). Atrioventricular valve after operative
showed marked improvement, pulmonary artery
pressure tended to decrease when compared with
preoperative, postoperative arrhythmias: Three
cases with BAV III to permanent pacing (5,8%).
Early mortality 4/52(7,7%). Good diagnosis and
surgery in right time bring the good result.
Surgical complete AVSD give good results.
Keywords: Complete
Septal Defect (AVSD)
102
Atrioventricular
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kênh nhĩ thất toàn phần là một bệnh lý tim
bẩm sinh phức tạp với các đặc trưng như: thông
liên nhĩ lỗ thứ nhất, thông liên thất rộng không hạn
chế và tổn thương van nhĩ thất nặng. Van hai lá và
ba lá không có sự phân chia rõ rệt, nó có chung một
vòng van. Can thiệp phẫu thuật sớm kênh nhĩ thất
toàn phần đã trở thành phương pháp điều trị được
lựa chọn ở nhiều trung tâm. Xu hướng này đã góp
phần làm giảm tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật gần đây
[2], [6], [7]. Trong thời gian gần đây phẫu thuật
điều trị kênh nhĩ thất toàn phần đã có nhiều phát
triển nhưng vẫn là một thách thức lớn đối với các
phẫu thuật viên tim mạch. Nghiên cứu này thực
hiện để xác định yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả phẫu thuật ở những bệnh nhân phẫu điều trị
teo van phổi kèm thông liên thất tại bệnh viện
Trung Ương Huế.*
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 52 bệnh nhân
được phẫu thuật điều trị teo van phổi kèm thông
liên thất từ tháng 1/2016 đến 1/2018.
Bệnh nhân kênh nhĩ thất toàn phần kèm tim
một thất bị loại khỏi nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
hồi cứu.
Bệnh nhân được khám, chẩn đoán và phẫu
thuật tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Trung
Ương Huế.
* Khoa Ngoại lồng ngực, tim mạch – Bệnh viện Trung Ương Huế
Người chịu trách nhiệm khoa học: ThS. Nguyễn Xuân Hùng
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng
GS.TS. Lê Ngọc Thành
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KÊNH NHĨ THẤT TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
2.2.2. Nội dung nghiên cứu:
- Đặc điểm chung: tuổi, giới, hội chứng
down.
- Đặc điểm thời gian nằm hậu phẫu, thời
gian ra viện.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung.
- Bệnh lý tim mạch khác kèm theo.
- Đặc điểm siêu âm tim: Đánh giá mức độ
hở van nhĩ thất, áp lực động mạch phổi.
- Tỷ lệ nam / nữ: 24/28
- Đặc điểm trong mổ: thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể, thời gian liệt tim.
- Tuổi: Độ tuổi trung bình là: 1,12± 0,26
trong đó thấp nhất 2 tháng và lớn nhất là 3 tuổi.
Đa số bệnh nhân <6 tháng tuổi (80,8%).
- Thông số sau mổ: Hở van nhĩ thất sau mổ,
áp lực động mạch phổi sau mổ.
Đa số bệnh nhi bị hội chứng Down: 40
bệnh (76,9%).
3.2. Bệnh lý tim mạch khác kèm theo.
Nghiên cứu đã ghi nhận được các bệnh lý tim mạch kèm theo trên bệnh nhân bị kênh nhĩ thất
toàn phần, thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.1. Một số bênh lý tim mạch kèm theo.
Bệnh lý tim mạch khác kèm theo
n
%
Lỗ thông liên nhĩ thứ phát
24
46,2
Còn ống động mạch
38
73,1
Hẹp eo động mạch chủ
5
9,6
Hẹp động mạch phổi
3
5,8
Tứ chứng fallot
1
1,9
Tĩnh mạch phổi trở về bất thường
2
3,8
Bệnh nhân kênh nhĩ thất toàn phần thường kèm theo các dị tật như còn ống động mạch (73,1%)
và có lỗ thông liên nhĩ thứ phát (46,2%)
3.3. Siêu âm
3.3.1. Mức độ hở van trước mổ.
Bảng 3.2. Mức độ hở van trước mổ.
Mức độ hở van
Van hai lá
Van ba lá
<2/4
9
10
2-3/4
38
36
>3/4
5
6
n
52
52
Mức độ hở van nhĩ thất trước mổ chủ yếu là trung bình và nặng từ 2/4 trở lên. Trong đó hở van
hai lá (82,7%) và van ba lá (80,7%) cho thấy vấn đề phải phẫu thuật sớm để tránh tình trạng hở van
tiến triển và khó sữa chữa.
103
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018
3.3.2. Áp lực động mạch phổi trước mổ.
Bảng 3.3. Áp lực động mạch phổi trước mổ.
Áp lực động mạch phổi
n
%
<30 mm Hg
2
3,8
30-60 mm Hg
15
28,9
>60 mm Hg
35
67,3
Hầu hết các bệnh nhân đều có tăng áp phổi (96,2%), trong đó có đến 35 bệnh nhi có tăng áp phổi
rất nặng >60mm Hg (67,3%). Cho thấy mức độ nặng của bệnh cũng như sự cần thiết phải phẫu thuật
sớm tránh những biến chứng của tăng áp phổi.
3.3.3. Phân loại type kênh nhĩ thất toàn phần theo Rastelli.
Bảng 3.4. Phân loại type kênh nhĩ thất toàn phần theo Rastelli.
Type
n
Rastelli A
41
Rastelli B
11
Rastelli C
0
Bệnh nhân chủ yếu vào viện vì kênh nhĩ thất type A (78,8%) và không có bệnh
chẩn đoán type C
%
78,8
21,2
0
nhi nào được
3.4. Phẫu thuật
3.4.1. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian liệt tim.
- Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể: 125,3 ± 19,5 phút.
- Thời gian cặp động mạch chủ: 84,3 ± 14,2 phút.
Phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần thường phải sữa chửa nhiều dị tật nên thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể cũng như thời gian cặp động mạch chủ thường kéo dài
3.4.2. Hở van sau phẫu thuật.
Bảng 3.5. Mức độ hở van sau phẫu thuật.
Mức độ hở van
Van hai lá
Van 3 lá
<2/4
48
50
2-3/4
4
2
>3/4
0
0
n
52
52
Sau phẫu thuật tình trạng hở van được cải thiện rõ rệt chủ yếu còn hở van mức độ nhẹ 92,3%
đối với van hai lá và 96,2% với van 3 lá. Không có bệnh nhi nào có tình trạng hở van nặng ở cả van
hai lá và van 3 lá.
3.4.3. Áp lực động mạch phổi sau mổ
Bảng 3.6. Áp lực động mạch phổi sau mổ.
Áp lực động mạch phổi
n
%
<30 mm Hg
48
92,3
30-60 mm Hg
4
7,7
>60 mm Hg
0
0
104
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KÊNH NHĨ THẤT TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Bệnh nhi sau phẫu thuật chủ yếu hết tăng áp phổi (92,3%), có 4 bệnh nhi còn tăng áp phổi trung
bình, cả 4 bệnh nhi này đều lớn tuổi nên thời gian hạ áp lực động mạch phổi lâu hơn.
3.4.4. Biến chứng phẫu thuật.
Bảng 7. Biến chứng sau mổ.
Biến chứng sau mổ
n
%
Hội chứng cung lượng tim thấp
4
7,7
Tràn dịch màng tim, màng phổi
6
11,5
Chảy máu sau mổ
3
5,8
Suy thận cấp
7
13,5
Block A-V độ III
4
7,7
Tử vong
5
9,6
Các biến chứng thường gặp trong phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần là cung lượng tim thấp
(7,7%) suy thận cấp (11,5%) cần phải làm thẩm phân phúc mạc trong đó 2 bệnh nhi cải thiện. chảy
máu sau mổ cũng là một biến chứng thường gặp (13,5%) do thời gian tuần hoàn ngoài cơ thề lâu dẫn
đến tình trạng rối loạn chảy máu. Ngoài ra một biến chứng không mong muốn nhất là Block A-V độ
III cũng xuất hiện ở 4 bệnh nhi (7,7%).
Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật :9,6%
3.4.5. Thời gian hậu phẫu, thời gian nằm viện.
- Thời gian hậu phẫu: 14,3 ± 3,7 ngày
- Thời gian nằm viện: 21,4 ± 8,5 ngày
Phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần cho kết quả tốt, thời gian hậu phẫu cũng như thời gian nằm
viện ngắn.
3.4.6. Tái khám sau 3, 6 tháng
Bảng 8. Tái khám sau 3 6 tháng
3 tháng
6 tháng
<2/4
47
47
Hở van hai lá
2-3/4
1
0
>3/4
0
0
<2/4
48
48
Hở van ba lá
2-3/4
0
0
>3/4
0
0
<30 mmHg
48
48
Tăng áp động mạch phổi
30-60 mmHg
0
0
>60 mmHg
0
0
Các bệnh nhi được tái khám cho kết quả phẫu thuật tốt, không còn tăng áp phổi, van hai lá và
van 3 lá hở mức độ nhẹ. Trong đó có 1 bệnh nhi có tình trạng hở hai lá mức độ trung bình cần phải
theo dõi kỹ
âm tim đặc biệt hữu hiệu để mô tả giải phẫu, các
IV. BÀN LUẬN.
Chẩn đoán ban đầu của bệnh kênh nhĩ thất bệnh lý kèm theo có thể có. Trong 2 thập kỷ qua,
toàn phần thường là nhờ vào siêu âm tim. Siêu sự hiểu biết về giải phẫu và hình thái học của
kênh nhĩ thất toàn phần cộng với những tiến bộ
105
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 20 - THÁNG 5/2018
trong kỹ thuật phẫu thuật đã làm giảm đáng kể tỷ
lệ tử vong sau phẫu thuật. Can thiệp phẫu thuật ở
bệnh nhân tốt nhất là từ 3 đến 6 tháng [10]. Sự
chậm trễ của phẫu thuật trong bối cảnh này dẫn
đến gia tăng tình trạng bệnh tật do viêm đường hô
hấp, tăng mô van và biến dạng, và bệnh mạch
phổi [4].
Xu hướng can thiệp sớm làm giảm tình
trạng tăng áp phổi, là một trong những nguyên
nhân chính gây nên tình trạng tử vong của bệnh
cảnh [1], [11].
Tại trung tâm của chúng tôi việc phẫu thuật
sớm đã giúp tránh tình trạng tăng áp phổi sau
phẫu thuật, 4 bệnh nhân còn tình trạng tăng áp
phổi trung bình thuộc nhóm bệnh nhân lớn hơn 6
tháng, điều này càng cho thấy sự cần thiết của
việc phẫu thuật sớm kênh nhĩ thất toàn phần. Xơ
hóa nội mạch phổi có thể được tìm thấy từ tháng
thứ 6 trở đi [9].
Ngoài ra việc phẫu thuật sớm cũng giúp giữ
được chức năng của các van nhĩ thất, việc sữa
chữa các van nhĩ thất giai đoạn này thuận lợi hơn
do chưa có sự giãn vòng van lớn [7].
Sau phẫu thuật được nhấn mạnh vào việc
tối ưu hóa sản lượng tim và tránh cơn cao huyết
áp phổi. Theo Edvin Prifti sử dụng oxit nitric
trong tất cả các bệnh nhân có áp suất phổi lớn hơn
50% áp lực hệ thống khi kết thúc phẫu thuật. Sau
mổ cần chú ý đến tình trạng thiếu oxy, tăng huyết
áp, đau và hạ thân nhiệt là những yếu tố gây nên
sự co thắt phổi.
Phẫu thuật sữa chữa van nhĩ thất ở kênh nhĩ
thất toàn phần cần chú ý đến việc thiếu mô van
dẫn đến hạn chế di động van nhĩ thất [8]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tình trạng hở van nhĩ
thất sau mổ cải thiện rõ rệt, cho kết quả khả
quan. Trong các nghiên cứu khác đều đồng ý kỹ
thuật 2 patch làm tôn trọng cấu trúc van, giảm
việc thiếu mô van, giảm tình trạng hở van nhĩ
thất tiến triển [3], [5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rối
loạn nhịp tim, block A-V độ III là 4 bệnh nhân
(7,7%), điều này cũng tương đương với các trung
tâm khác trên thế giới.
106
5 bệnh nhân( 9,6%) tử vong, tất cả đều gặp
ở bệnh nhân lớn tuổi, các bệnh nhi nhỏ tháng có
thời gian hậu phẫu ngắn cũng như tiên lượng tốt
hơn. Điều này cũng hợp lý do bệnh nhi lớn tuổi
thường có tăng áp phổi nặng và mức độ hở van
lớn và khó hồi phục [4].
V. KẾT LUẬN
Kênh nhĩ thất toàn phần là một trong những
bệnh tim bẩm sinh phức tạp, bệnh nhi thường
mắc kèm hội chứng Down. Việc chẩn đoán cũng
như phương pháp phẫu thuật cần đòi hỏi phương
tiện chẩn đoán hiện đại như MSCT, thông tim,
chụp mạch. Việc phẫu thuật cần được thực hiện
sớm (<6 tháng) từ lúc phát hiện để tránh tình
trạng phát triển quá mức của tăng áp phổi, xơ hóa
nội mạch phổi và giãn vòng van nhĩ thất. Kết quả
phẫu thuật sữa chữa kênh nhĩ thất toàn phần cho
kết quả tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexi-Meskishvili V, Ishino K,
Dähnert I, et al (1996), Correction of complete
atrioventricular septal defects with the
doublepatch technique and cleft closure, Ann
Thorac Surg, 62, 519–25.
2. Bando K, Turrentine MW, Sun K, et
al. (1995), Surgical management of complete
atrioventricular septal defects. A twenty-year
experience, J Thorac Cardiovasc Surg, 110,
1543–54.
3. Bogers AJJC, Akkersdijk GP, De
Long PL, Henrich AH, Takkenberg JJM, Van
Domburg RT, Witsenburg M (2000), Results of
primary two-patch
repair
of
complete
atrioventricular septal defect, Eur J Cardiothorac
Surg, 18, 473–9.
4. Edvin Prifti, PhD, Massimo Bonacchi,
et al (2004), Repair of Complete trioventricular
Septal Defects in Patients Weighing Less Than 5
kg, Ann Thorac Surg, 77, 1717–26.
5. Gunther T, Mazzitelli D, Haehnel CJ,
Holper K, Sebening F, Meisner H (1998),
Long-term results after repair of complete
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KÊNH NHĨ THẤT TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
atrioventricular septal defects: analysis of risk
factors, Ann Thorac Surg, 65, 754–60.
6. Hanley FL, Fenton KN, Jonas RA, et
al. (1993), Surgical repair of complete
atrioventricular canal defects in infancy, J Thorac
Cardiovasc Surg, 106, 387–97.
7. Michielon G, Stellin G, Rizzoli G,
Casarotto DC (1997), Repair of common
atrioventricular canal defects in patients younger
than four months of age, Circulation, 316–22.
8. Najm HK, Coles JG, Endo M,
Stephens D, Rebeyka IM, Williams WG,
Freedom
RM
(1997),
Complete
atrioventricular septal defects: results of repair,
risk factors, and freedom from re-operation,
Circulation, 96, 829–35.
9. Newfeld EA, Sher M, Paul MH,
Nikaidoh H (1977), Pulmonary vascular disease
in complete atrioventricular canal defect, Am J
Cardiol, 39, 721–6.
10. Takaaki Suzuki, et al (2008), Results
of Definitive Repair of Complete Atrioventricular
Septal Defect in Neonates and Infants, Ann
Thorac Surg, 86, 596–603.
11. Wetter
J,
Sinzobahamvya
N,
Blaschczok C, et al (2000), Closure of the zone
of apposition at correction of complete
atrioventricular septal defect improves outcome,
Eur J Cardiothorac Surg, 17, 146 –53
107