You are on page 1of 74

SỞ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG TỈNH BẮC NINH

*****************

ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC STEM
TẠI TỈNH BẮC NINH

Tháng 12/2017

1
Mục lục
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4
I. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và giáo dục STEM. .......................................... 4
Việt Nam với 4 cuộc cách mạng công nghiệp: ....................................................... 5
Giáo dục STEM giải pháp để chuẩn bị nguồn nhân lực cho CMCN4 ................... 7
Tại sao lại chọn Giáo dục STEM ............................................................................ 7
II. Đánh giá tình hình giáo dục STEM trên thế giới và Việt Nam ............................ 10
1. Trên thế giới ................................................................................................ 10
2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 14
3. Tại một số tỉnh thành tại Việt Nam ............................................................. 15
Chương 2. CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 19
I. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 19
1. Các văn bản của Trung ương ............................................................................ 19
2. Các văn bản địa phương .............................................................................. 21
II. Sự cần thiết triển khai giáo dục STEM................................................................. 22
1. Giáo dục STEM và xu hướng phát triển giáo dục STEM ........................... 22
2. Sự cần thiết triển khai Giáo dục STEM tại Bắc Ninh ................................. 28
Chương 3. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC STEM TẠI TỈNH BẮC NINH 34
I. Đánh giá hiện trạng giáo dục STEM tại tỉnh Bắc Ninh ........................................ 34
1. Về hiện trạng ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh .............................................. 34
2. Về hiện trạng phát triển nguồn nhân lực tại Bắc Ninh ................................ 35
3. Về tình hình triển khai giáo dục STEM và CNTT tại Bắc Ninh ................. 37
4. Giáo dục STEM trong chương trình tổng thể giáo dục mới ........................ 38
II. Quan điểm triển khai giáo dục STEM .................................................................. 40
III. Mục tiêu ........................................................................................................... 41
1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 41
2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 41
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 42
V. Mô hình triển khai giáo dục STEM ...................................................................... 43
1. Phòng học STEM (STEM lab) .................................................................... 44
2. Tập huấn giáo viên và chứng chỉ dành cho giáo viên ................................. 49
3. Đánh giá học sinh ........................................................................................ 50

2
4. Hệ thống phần mềm quản lý giảng dạy và học tập (Learning Management
System) ................................................................................................................. 53
Chương 4. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 56
I. 4 định hướng chiến lược chính: ............................................................................ 56
II. Lộ trình và quy mô triển khai ............................................................................... 58
III. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 61
Tổ chức chỉ đạo điều hành .................................................................................... 61
Về môi trường pháp lý .......................................................................................... 62
Về Giáo dục và Đào tạo ........................................................................................ 62
Về kiểm tra, giám sát, đánh giá ............................................................................ 62
Về tài chính, thu hút vốn đầu tư ............................................................................ 63
Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức.................................................................... 63
Về đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế ........................................................ 63
IV. Khái toán tổng mức đầu tư .............................................................................. 63
Tổng mức đầu tư ................................................................................................... 63
Nguồn vốn ............................................................................................................. 65
Chương 5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN 66
I. Đối với sự nghiệp giáo dục của Bắc Ninh ............................................................ 66
II. Đối với học sinh .................................................................................................... 67
III. Đối với doanh nghiệp ...................................................................................... 68
IV. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ................................... 69
Chương 6. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 70
PHỤ LỤC 71

3
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và giáo dục STEM.


Thuật ngữ "Công nghiệp 4.0" lần đầu tiên được đưa ra ở CHLB Đức năm
2011 tại Hội chợ- Công nghệ Hannover. Đến năm 2012, được sử dụng đặt tên cho
một chương trình hỗ trợ của Chính phủ Đức hợp tác với giới nghiên cứu và các
hiệp hội công nghiệp hàng đầu của Đức nhằm cải thiện quy trình quản lý và sản
xuất trong các ngành chế tạo thông qua "điện toán hóa". Từ đó đến nay, thuật ngữ
"Công nghiệp 4.0" được sử dụng rộng rãi trên thế giới để mô tả cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0).
Biểu đồ dưới đây cho chúng ta hình dung về 4 cuộc cách mạng công nghiệp.

CMCN 4.0 ra đời trong bối cảnh thế giới với các đặc điểm sau đây:
- Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh,
thậm chí thay đổi căn bản mô hình phát triển của nhiều nước, hướng tới các mô
hình phát triển cân bằng hơn, hiệu quả hơn và bền vững hơn. Các sức ép về an ninh
năng lượng, môi trường thúc đẩy các nước đẩy mạnh đầu tư đi tìm các giải pháp
công nghệ, tổ chức sản xuất-quản lý để tối ưu hóa quá trình sản xuất theo hưóng
thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.
- Nhiều nền kinh tế phát triển, đặc biệt là Mỹ và phương Tây, suy yếu sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi đó, Trung Quốc và các nền kinh tế đang
nổi trỗi dậy mạnh mẽ trong và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, thúc đẩy mạnh
chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế toàn cầu, thậm chí thách thức và cạnh
tranh vị thế hàng đầu của phương Tây trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là chế tạo-công
nghiệp. Trung Quốc lần lượt vượt Nhật Bản năm 2006, Mỹ năm 2010 về sản lượng
chế tạo, trở thành "công xưởng" lớn nhất thế giới. Hầu hết các khâu gia công, chế
tác công nghiệp đã được di chuyển đến Trung Quốc và các nền kinh tế đang nổi do
lợi thế chi phí lao động thấp; tỷ trọng công nghiệp-chế tạo ở các nước công nghiệp
4
ngày càng giảm và mất dần lợi thế cạnh tranh. Do đó, các nước công nghiệp phát
triển đứng trước sức ép rất lớn phải tái cơ cấu kinh tế để giành lại sản xuất và việc
làm cũng như vị thế dẫn dắt trong các ngành công nghệ cao.
- Già hóa dân số, lực lượng lao động giảm không chỉ làm suy yếu tăng trưởng
tiềm năng, mà còn xói mòn năng lực cạnh tranh của các nước công nghiệp phát
triển và một số nền kinh tế đang nổi. Để duy trì sức cạnh tranh trong những thập kỷ
tới, buộc các nước này phải đầu tư mạnh vào phát triển khoa học công nghệ nhằm
bù đắp bất lợi về nhân khẩu học và thiếu hụt lao động. Chỉ có đột phá công nghệ
mới có thể đạt được mức năng suất đủ để giữ hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống
khi dân số già hóa nhanh. Đây chính là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự ra đời của CMCN 4.0.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là đột phá trong một
số lĩnh vực công nghệ "thông minh" như kỹ thuật số, tự động hóa, công nghệ về kết
nối, dữ liệu, in 3D..., vừa là động lực, vừa tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho
tiến hành cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Theo dự báo của WEF, sẽ có nhiều đột
phá lớn về công nghệ xảy ra trong khoảng giữa thập niên 2020 như công nghệ
robot, ứng dụng rộng rãi in 3D, dữ liệu lớn, internet kết nối sự vật (IoT)... Đây
chính là những công nghệ nền tảng và trung tâm của của cách mạng công nghiệp
mới, tạo nên diện mạo mới của đời sống kinh tế-xã hội toàn cầu.
Việt Nam với 4 cuộc cách mạng công nghiệp:

Biểu đồ trên khái quát tình hình Việt Nam trong 4 cuộc cách mạng công
nghiệp. Nhìn vào biểu đồ này, câu hỏi đặt ra là làm sao để chúng ta không một lần

5
nữa rời ra khỏi sự tăng trưởng của công nghiệp để trở thành nhà cung ứng CMCN4,
chứ không trở thành nhà tiêu dùng vĩ đại.
Có 4 yếu tố mà chúng ta cần cân nhắc khi tiến vào CMCN4 đó là: Thị trường,
Công nghiệp, Thể chế và Giáo dục:
•Thị trường tiêu dùng: với thị trường hấp dẫn 100tr dân, các công nghệ
CMCN3 sẽ tràn vào VN, trong khi tại nước họ đang chuyển đổi sang CMCN4. Tuy
nhiên do năng lực cung ứng CMCN3 của chúng ta chưa tốt, nên làn sóng này khó
ngăn được.
•Công nghiệp: năng lực cung ứng CMCN3 mới chỉ xuất hiện gần đây và
thường là vay mượn từ thế giới ( do họ đã tới giai đoạn trưởng thành khi ta bắt đầu
tăng trưởng) nên việc tạo ra các công nghệ CMCN4 sẽ khó làm ngay được, bắt
buộc phải đi qua giai đoạn trưởng thành
•Chính phủ & thể chế: việc chuyển đổi còn chậm hơn do đặc thù và lịch sử.
Tuy nhiên đây cũng chính là một yếu tố có thể đột phá ( nhà nước kiến tạo) do việc
chuyển đổi thể chế sang CMCN4 đòi hỏi nhiều sự phức tạp và có những nét đan
xen giữa TB và XHCN.
•Nguồn nhân lực: do việc chuyển đổi trong giáo dục dễ dàng ( Moocs, Hợp
tác quốc tế) … nên đây là chìa khóa của chuyển đổi, là lĩnh vực có thể đột phá
nhanh nhất, quyết định nhất.
Trong đó, cải cách thể chế và cải cách giáo dục là những chỗ dựa trọng yếu.
Điều này các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng thống nhất.

6
Giáo dục STEM giải pháp để chuẩn bị nguồn nhân lực cho CMCN4
Vấn đề lớn nhất của ngành giáo dục cần giải hiện nay là chuẩn bị nguồn nhân
lực cho tương lai, đặc biệt cho CMCN 4.0. Giáo dục STEM được công nhận rộng
rãi trên thế giới là hướng đi đúng đắn cho vấn đề
này.

STEM là viết tắt của 4 từ Khoa học


(Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật
(Engineering) và Toán học (Mathematics).
Nguồn nhân lực với kiến thức và kỹ năng trong
các lĩnh vực STEM đang ngày càng trở thành yêu
cầu cơ bản và thiết yếu của các quốc gia trong thế
kỷ 21, và là chìa khóa để nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế và hướng đến sự thịnh vượng.
Với mô hình giáo dục STEM, các kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học được truyền đạt đan xen và kết dính
lẫn nhau cho học sinh trên cơ sở học thông qua thực hành và hướng đến giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục STEM còn chú trọng trang bị cho học sinh
những kỹ năng mềm cần thiết cho sự thành công trong công việc sau này như kỹ
năng cộng tác, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản
biện…
Tại sao lại chọn Giáo dục STEM
1. Xu thế không thể đảo ngược

7
Theo nghiên cứu của Nghiên cứu của Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên Hoa
Kỳ, đến năm 2030, máy tính sẽ thay thế con người trong khoảng 60% công việc. Vì
thế các quốc gia nào cần chuẩn bị lực lượng lao động cho sự thay đổi này.
Người lao động sẽ sớm phải đối mặt với 2 lựa chọn: 1) bị thay thế bởi máy
tính và robot, HOẶC 2) hiểu để có thể điều khiển và làm việc cùng với máy tính và
robot.
Cũng theo thống kê này, tại Hoa Kỳ hiện lao động STEM có vai trò chi phối,
Chỉ có 4% người lao động là nhà khoa học và kỹ sư, họ đã tạo ra việc làm cho 96%
số lao động còn lại và cả 10 công việc được trả lương cao nhất đều trong các lĩnh
vực STEM

Các công việc có độ tăng trưởng cao nhất cũng là ở trong lĩnh vực STEM

8
Trong đó gần 3/4 công việc STEM thuộc về lĩnh vực Công nghệ thông tin

Trên cơ sở đó, việc chọn triển khai phương pháp giáo dục STEM với các
môn học trên nền tảng CNTT như Khoa học máy tính, Robotics, Khoa học dữ liệu,
Internet vạn vật là hướng đi cần thiết và phù hợp.
Từ năm 2011 đến nay, mặc dù thời gian triển khai Chương trình giáo dục
STEM tại Việt Nam chưa nhiều, tuy nhiên đã có những bước phát triển ban đầu hết
sức khả quan với trên hàng trăm ngàn lượt học sinh theo học tập trung tại các thành
phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Ví dụ với Chương trình
STEM-Robotics, các học sinh đã thể hiện và phát huy tốt năng lực của mình thông
qua công cụ robot, phần mềm mô phỏng các hệ thống điều khiển thông minh, từ đó
hình thành cho các em khả năng tư duy sáng tạo và tự tin để tiến đến những bước
sáng tạo cao hơn sau này với những mô hình robot công nghiệp áp dụng những
9
nguyên lý vận hành tương tự. Với nền tảng tự học và học thông qua hành, học sinh
có cơ hội khai thác tối đa khả năng năng lực sáng tạo và tính linh hoạt của nền tảng
mở để tương lai có thể phát triển những sản phẩm hữu ích cho cuộc sống hằng ngày
như các thiết bị điều khiển hệ thống điện trong gia đình, hệ thống nhận dạng, hệ
thống giám sát và cảnh báo, v.v.
Rõ ràng với các học sinh phổ thông, việc theo học các môn học STEM và
theo phương pháp giáo dục STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn
nghề nghiệp tương lai của các em sau này. Với việc tiếp thu kiến thức một cách tích
hợp và sang tạo, học sinh sẽ yêu thích và thể hiện niềm đam mê đối với môn học, từ
đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các
bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp sau này của các em.
Với Bắc Ninh, trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với lộ trình đến 2022
trở thành Thành phố trực thuộc trung ương, và sau đó là thành phố thông minh là
đô thị dẫn đầu trong CMCN4 thì việc đi đầu trong giáo dục STEM là một yêu cầu
của thời đại.
Tương tự như trước đây 20 năm chúng ta đã bỏ lỡ cơ hội về giáo dục Anh
ngữ, nếu để chậm về giáo dục STEM đặc biệt là giáo dục STEM với CMCN4,
nguồn nhân lực trong tương lai của Bắc Ninh sẽ thiếu hụt về chất lượng.
Việc triển khai giáo dục STEM ngay từ bây giờ sẽ giúp không chỉ cho học
sinh mà cả phụ huynh, thày cô giáo và toàn xã hội chuyển đổi sẵn sàng cho giai
đoạn mới.
Vì vậy: để chuẩn bị cho sự phát triển đột phá của Bắc Ninh trong tương lai
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thông minh và tiên tiến, đầu
tư tốt nhất của Bắc Ninh là đầu tư vào giáo dục STEM trong hệ thống giáo dục phổ
thông.
Tuy nhiên việc đầu tư vào giáo dục, đặc biệt là việc thay đổi phương pháp
giáo dục là một công việc phức tạp và lâu dài. Đề án này đưa ra mô hình, và lộ trình
để triển khai giáo dục STEM một cách bền vững tại Bắc Ninh theo mô hình đi từ
nhỏ đến lớn, phối hợp nhiều thành phần để tạo ra sự thay đổi bền vững.

II. Đánh giá tình hình giáo dục STEM trên thế giới và Việt Nam

1. Trên thế giới

Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò
của giáo dục STEM.
Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng hàng
năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm
10
Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào
tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả
chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà
họ xứng đáng.”
Giáo sư Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học
SUSTech, ngày 16 tháng 10 năm 2016.: "Giáo dục STEM là một loại hình giáo dục
hướng dẫn bạn học cách tự học", Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM,
Tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM cho phép
mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và
tìm kiếm xác nhận như học toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho
bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một
lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt chân vào trước đây. "Bạn sẽ không bao
giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng
nhất của giáo dục STEM",
Tháng 11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu
hóa học và khoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy
nghiên cứu khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. "Chính phủ phải
khuyến khích các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ", Shechtman nói
trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại vào tuần trước. "Tất cả trẻ em đều phải
học chương trình cốt lõi và chính phủ phải nâng cao trình độ của một số giáo viên".
Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu:
Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục
về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương
lai tốt đẹp hơn của đất nước. Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị
cuốn hút bởi khoa học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn.
Đó là hãy cho họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một số dự án
đầy thách thức để tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên xuống mà ông cảm thấy
khá là nhàm chán.
Bên cạnh đó các nước đều đã và đang phát triển mạnh mẽ Giáo dục STEM
Tại Mỹ
Tại Mỹ, đầu những năm 90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi là giáo
dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về khoa học công
nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một môn học thông
qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,.... Tại nhiều nước
châu Âu và châu Mỹ, để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp, các hội
chợ khoa học (Science fair) được tổ chức thường xuyên từ cấp trường đến cấp quốc
gia. Một ví dụ cho sự coi trọng giáo dục STEM là ngày hội khoa học toàn quốc tại
11
Nhà Trắng lần thứ 5 vừa qua, 23/03/2015, tổng thống Mỹ đã dành cả ngày để trao
đổi, trò chuyện với các nhà khoa học nhí, các sản phẩm sáng tạo của học sinh được
trưng bày trong văn phòng Nhà Trắng. Nghiên cứu các nước có nền khoa học phát
triển nói chung như Mỹ, Anh, Đức… cho thấy ngày hội khoa học không chỉ thu hút
được sự quan tâm của đông đảo học sinh, phụ huynh mà còn thu hút sự quan tâm
mạnh mẽ của giới truyền thông, chính khách; bởi hơn ai hết họ hiểu tầm quan trọng
của việc nuôi dưỡng, thổi bùng niềm đam mê khoa học trong giới trẻ là vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của quốc gia. (trích
http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/tung-bung-ngay-hoi-cong-nghe-khoa-
hoc-danh-cho-hoc-sinh-1432439880.htm)
Một thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan
đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung
bình của các ngành nghề khác. Trong khi đó, việc làm STEM có tốc độ tăng trưởng
gấp 4 lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ năm
1950 đến 2007.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến
STEM ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp ứng
được nhu cầu công việc của thế kỷ mới, có tác động lớn đến sự thay đổi nên kinh tế
đổi mới.
Trong một bài phát biểu trước thượng nghị viện Mỹ, Bill Gates đã từng nói:
“Chúng ta không thể duy trì được nền kinh tế dẫn đầu toàn cầu trừ khi chúng ta xây
dựng được lực lượng lao động có kiến thức và kỹ năng để sáng tạo”. Bill Gates đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục trong việc xây dựng lực lượng lao động
này. Ông nói tiếp: “Chúng ta cũng không thể duy trì được một nền kinh tế sáng tạo
trừ phi chúng ta có những công dân được đào tạo tốt về toán học, khoa học và kỹ
thuật”.
Hiện tại, Giáo dục STEM đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan, Canada, Nhật Bản,
Hàn Quốc… Như vậy, có thể thấy rằng gáo dục STEM trên thế giới đã trở thành
trào lưu và đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới, thậm chí tại
Canada người lao động nhập cư có các kỹ năng STEM được hưởng các phúc lợi xã
hội tốt hơn so với người dân lao động bản xứ. Chính phủ Canada xem người nhập
cư có các kỹ năng STEM là nguồn lao động chính cho họ và rằng người nhập cư có
kỹ năng STEM sẽ thúc đẩy các ngành nghề kinh tế của họ phát triển, đặc biệt làm
tăng khả năng giao thương quốc tế.
Châu Phi

Trên khắp thế giới, các sáng kiến giáo dục STEM khác nhau về phạm vi, quy
mô, loại, nhóm dân số mục tiêu và nguồn tài trợ. Một danh sách các tổ chức hiện
đang tham gia vào các hoạt động giáo dục STEM và tiếp cận rộng khắp Châu Phi
cận Sahara đã nổi lên. Các tổ chức có quy mô, phạm vi, cơ chế tài trợ và tuyên bố
12
sứ mệnh. Tuy nhiên, tất cả đều tập trung vào việc cải thiện giáo dục STEM ở lục
địa.

Úc

Đã có rất nhiều chương trình và nỗ lực thiết lập cách tiếp cận quốc gia về
giáo dục STEM ở Úc. Trong năm 2009, chương trình iSTEM (Invigorating STEM)
được thành lập như là một chương trình làm giàu tri thức cho học sinh trung học ở
Sydney, Úc. Chương trình tập trung vào việc cung cấp các hoạt động cho sinh viên
quan tâm và gia đình của họ trong STEM. Thành công của chương trình đã dẫn đến
nhiều trường đại học và tổ chức khoa học hỗ trợ cho chương trình. Chương trình
iSTEM (iSTEM.com.au) cũng tổ chức một chương trình làm giàu để đưa học sinh
và giáo viên vào Chương trình Học viện Không gian Hoa Kỳ. (Spacecamp.com.au)

Sự công nhận cấp quốc gia về chương trình iSTEM bao gồm giải thưởng
NSW State Engineering and Science về Đổi mới trong giảng dạy Toán và Khoa học
và Giải thưởng Nhân quyền Hàng năm của Tổ chức GoWest. Vào năm 2015, người
sáng lập và điều phối chương trình, tiến sĩ Ken Silburn, đã nhận được giải thưởng
của Thủ tướng Chính phủ về Giảng dạy Khoa học Trung cấp.

Canada

Canada đứng thứ 12 trong số 16 nước ngang bằng về tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp theo học các chương trình STEM, với 21,2%, cao hơn Hoa Kỳ, nhưng thấp
hơn các nước như Pháp, Đức và Áo. Phần Lan, có hơn 30% sinh viên tốt nghiệp đại
học đến từ các ngành khoa học, toán học, khoa học máy tính, và các chương trình
kỹ thuật.

Tổ chức hướng đạo sinh Canada đã áp dụng các biện pháp tương tự như đối
tác Mỹ để thúc đẩy các lĩnh vực STEM cho thanh thiếu niên. Chương trình STEM
của họ bắt đầu vào năm 2015.

Học bổng Schulich Leader: Trong năm 2011, nhà doanh nghiệp và nhà hảo
tâm Canada Seymour Schulich thành lập Học bổng Schulich Leader, học bổng trị
giá 100.000.000 đô la với 60.000 đô la cho sinh viên bắt đầu học đại học trong một
chương trình STEM tại 20 tổ chức trên khắp Canada. Mỗi năm 40 sinh viên Canada
sẽ được lựa chọn để nhận giải thưởng, hai ở mỗi tổ chức, với mục tiêu thu hút thanh
thiếu niên có năng khiếu vào các lĩnh vực STEM.[42] Chương trình cũng cung cấp
học bổng STEM cho năm trường đại học tham gia ở Israel.

Thổ Nhĩ Kỳ

Nhóm công tác giáo dục STEM của Thổ Nhĩ Kỳ (hay FeTeMM-Fen
Bilimleri, Teknoloji, Mühendislik ve Matematik) là một liên minh của các nhà khoa
học và giáo viên, những người có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo dục
13
trong các lĩnh vực STEM chứ không tập trung vào việc tăng số lượng sinh viên
STEM.

Qatar

Tại Qatar, AL-Bairaq là một chương trình tiếp cận học sinh trung học với
một chương trình tập trung vào STEM, do Trung tâm Vật liệu Tiên tiến (CAM) của
Đại học Qatar điều hành. Mỗi năm khoảng 946 sinh viên, từ khoảng 40 trường
trung học, tham gia các cuộc thi AL-Bairaq. [46] AL-Bairaq vận dụng học tập theo
dự án, khuyến khích sinh viên giải quyết các vấn đề đích thực và yêu cầu họ làm
việc với nhau như một nhóm để xây dựng các giải pháp thực sự. Nghiên cứu cho
đến nay cho thấy kết quả tích cực cho chương trình.

2. Tại Việt Nam

Nhận thấy tiềm năng và những lợi ích thiết thực của Giáo dục STEM, đặc
biệt là tạo một sân chơi sáng tạo cho các em học sinh thuộc độ tuổi từ Tiểu học đến
Trung học phổ thông nhằm tạo sân chơi trí tuệ, sáng tạo và bổ ích giúp các em có
cơ hội được tham gia các hoạt động có tính khoa học, hiện đại và nâng cao, Công ty
Cổ phần DTT Eduspec đã lần đầu tên giới thiệu chương trình Giáo dục STEM vào
Việt Nam từ năm 2011 tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh,
và sau đó là Đà Nẵng vào năm 2013, Cần Thơ 2016. Đến nay, đã có hàng chục
ngàn học sinh tại các thành phố này theo học và đã tham dự nhiều cuộc thi
Robothon Quốc tế, Khoa học máy tính, Internet vạn vật trong suốt những năm qua.
Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Liên minh STEM tổ
chức ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là nhiều sự kiện tương tự trên toàn
quốc nổi bật là Ngày hội STEM quốc gia đã được tổ chức liên tục hàng năm.
Vào năm học 2015 - 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích nội dung
STEM trong chương trình giáo dục đào tạo.
Dự án thí điểm “Áp dụng phương pháp giáo dục STEM của Vương quốc Anh
vào bối cảnh Việt Nam 2016- 2017” được triển khai từ tháng 1.2016. Tháng 2 vừa
qua, Hội đồng Anh kết hợp với Bộ GD - ĐT tổ chức giai đoạn 4 của dự án - rà soát
và đánh giá phương pháp giáo dục theo định hướng STEM (Khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán) tại 15 trường THCS và THPT thuộc Hà Nội, Hải Dương, Hải
Phòng, Nam Định và Quảng Ninh.
Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng
đều đã có chỉ đạo: Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công
nghệ - kỹ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM)
trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan

14
Từ năm 2015, các tỉnh thành như Nam Định, Hải Phòng, Nghệ An, Hải
Dương, Đồng Tháp, Lào Cai, Quảng Ninh đã và đang triển khai nhiều hoạt động về
giáo dục STEM
Nhiều trường học trong cả nước đã tổ chức đào tạo STEM với hàng ngàn lượt
giáo viên và hàng trăm ngàn lượt học sinh từ các khóa ngắn hạn đến đưa vào
chương trình chính khóa. Cụ thể tại TP HCM đã có khoảng 100 trường dạy các
môn Robotics, Khoa học máy tính, ví dụ như các trường: Đinh Tiên Hoàng, Trần
Hưng Đạo, THCS Hai Bà Trưng, THCS Nguyễn Văn Tố, TH Nguyễn thái sơn,
THCS Nguyễn Du, THCS Văn Lang, Phan Đình Phùng, Kỳ đồng, Hồ Thị Kỷ,
Nguyễn Thái Học, Trần Quang Cơ, THCS Lê Quý Đôn, TH Lê Ngọc Hân, TH
Giồng Ông Tố, THCS Huỳnh Khương Ninh, THCS Đồng Khởi, THCS Lương
Đình Của, TH Trần Quang Diệu, Ngô Thời Nhiệm, Renaissance, Fosco, Ruby,
Phan Van Tri, Âu Dương Lân, Trường TH Nguyễn Sơn Hà, Trường TH Nguyễn
Việt Hồng, Trường THCS Bàn Cờ, Trường THCS Lê Lợi ,Trường TH Truong
Quyền, Trường THCS Kiến Thiết, Trường THCS Phan Sào Nam, Trường Á Châu ,
Trường TH Trưng Trắc, Trường TH Nguyễn Bá Ngọc, Trường TH Hồng Hà, Hồ
Văn Cường, VinSchool … Tại Hà Nội có gần 200 trường triển khai các môn
Robotics, Khoa học máy tính, Khoa học dữ liệu, Internet vạn vật như: Tiểu học và
Trung học Đoàn Thị Điểm, Phổ thông liên cấp Vinschool, Tiểu học Nam Thành
Công, Tiểu học Trung Văn, Tiểu học Nam Từ Liêm, Tiểu học Sài Đồng, Tiểu học
Thái Thịnh, Tiểu học Lê Quý Đôn, THCS Nguyễn Tất Thành, THCS Nguyễn Siêu,
THCS FPT, Thang Long Kidsmart, Newton Secondary, TH Ban Mai, TH Lý Thái
Tổ, TH Ngôi Sao, Xuân Đỉnh, THCS Lê Ngọc Hân, Newton Primary, TH Tây Sơn,
TH Trưng Trắc, THCS Vĩnh Tuy, TH Lê Văn Tám, TH Bà Triệu, TH Quỳnh Mai,
… Tại Đà Nẵng có hơn 20 trường triển khai các môn Robotics, Khoa học máy tính
ví dụ như: Huỳnh Ngọc Huệ, Trần Cao Vân, Lê Lai, Phù Đổng, Đức Trí, Núi
Thành, Lý Công Uẩn, Hoa Lư, Bế Văn Đàn , Nguyễn Du, Lý Tự Trọng, Hoàng
Văn Thụ, Lê Qúy Đôn, Trần Thị Lý, Điện Biên Phủ, Ngô Gia Tự, Phan Thanh
Giản, Lê Lai (Ngũ Hành Sơn), Nguyễn Khuyến, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Huệ,
Kim Đồng, Lý Thường Kiệt, Trưng Vương, Tây Sơn, Skyline.
3. Tại một số tỉnh thành tại Việt Nam
Thành phố Hà Nội
Tháng 5/2011, thực hiện theo công văn số 785/BGDĐT- GDTH ngày 22/02/2011
của Bộ GD & ĐT về việc thí điểm mô hình hợp tác đào tạo Ngoại ngữ và Kỹ năng CNTT
qua phòng LAB trong trong trường tiểu học, sở GD & ĐT thành phố Hà Nội đã chọn 2
trường tiểu học Đoàn Thị Điểm và trường tiểu học Xuân Đỉnh để triển khai thí điểm đưa
môn học Ngoại Ngữ và Thực hành Robot ( Tiết học nâng cao cho môn Tin học) trở thành
tiết học tự chọn chính khóa tại 2 trường. Mô hình thí điểm tiếp tục được nhân rộng trên tại

15
dưới hình thức CLB tự chọn tại hơn 30 trường tại quận Cầu Giấy, Thanh Xuân, Nam Từ
Liêm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Long Biên ..và tiếp tục được các trường học lựa chọn
thêm các môn học khác như STEM Khoa học Máy tính, STEM Khoa học Dữ liệu đưa vào
thí điểm chương trình chính khóa cho toàn cấp tiểu học hoặc THCS (trường TH
Thanglong kidsmart, THCS FPT, THCS Nguyễn Tất Thành, trường PT liên cấp Nguyễn
Siêu..)
Tháng 12/2012, được sự đồng ý và tham gia đồng tổ chức của Bộ GD & ĐT, sở GD
& ĐT thành phố Hà Nội đã phối hợp với công ty DTT lần đầu tiên đăng cai tổ chức kỳ thi
Robothon Quốc tế tại Hà Nội với sự tham gia của 53 đội đến từ 5 nước khu vực Đông
Nam Á. Kết quả và những thành công ấn tượng của cuộc thi đã giúp cho phong trào học
tập môn STEM Robotics càng được quan tâm của các nhà trường và phụ huynh học sinh.
Hiên tại, thành phố Hà Nội có hàng nghìn lượt học sinh theo học các khóa học
STEM hàng năm tại trường học theo hình thức môn học tự chọn mô hình CLB và môn
học chính khóa cũng như theo học tại các Trung tâm của Học viện STEM. Các em học
sinh theo học các khóa học áp dụng phương pháp giáo dục STEM không chỉ đạt được
những thành tích cao trong các kỳ thi WECODE Quốc Gia, Quốc tế ( Liên tục hàng năm
đạt giải như Vô địch Quốc tế năm 2015 của Học sinh trường PTCS FPT; Giải vô địch
năm 2016 của học sinh lớp 2 trường TH Đoàn Thị Điểm, Vô địch năm 2017 của học sinh
lớp 3 trường TH Thăng Long Kidsmart..); các kỳ thi Robothon Quốc tế ( Giải Vô địch của
Trung tâm Học viện STEM- Booksquare; Giải Ba của trường TH Đoàn Thị Điểm, TH
Trung văn năm 2015; Giải nhì năm 2016 của học sinh trường Nguyễn Tất Thành…)
Thành phố Hồ Chí Minh
Từ năm 2012, Sở GD & ĐT thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai thí điểm đưa môn
học STEM Robotics vào giảng dạy tại 5 trường điểm (TH Lê Ngọc Hân, TH Trần Hưng
Đạo, TH Nguyễn Bỉnh Khiêm, TH Đinh Tiên Hoàng, TH Ngô Thời Nhiệm) có đủ điều
kiện triển khai thí điểm theo hình thức môn học tự chọn tại quận 1 theo chủ trương chỉ
đạo của bộ GD & ĐT theo công văn số 213/ BGD ĐT/GDTH ngày 16/1/2012. Từ đó đến
nay, hàng năm sở GD & ĐT Thành phố HCM đã cùng đồng hành với công ty DTT
Eduspec- Học viện STEM tổ chức rất nhiều các Hội thảo dành cho các Cán bộ quản lý
cấp sở, phòng, trường, các thầy cô giáo giảng dạy các môn Tin học và Khoa học tự nhiên
về chương trình giáo dục STEM; các khóa học đào tạo lập trình Robot cho hàng nhìn lượt
học sinh; cũng như tổ chức nhiều cuộc thi Robothon cấp trường, cấp Phòng, cấp thành
phố, cấp Quốc gia và cấp Quốc tế (năm 2015) gây tiếng vang lớn và nhận được nhiều sự
ủng hộ và hưởng ứng tham gia của học sinh và nhà trường.
Từ năm 2015, môn học STEM Robotics cũng đã được triển khai đến cấp THCS và
đã được thí điểm đưa vào môn học tự chọn chính khóa, môn học nghề tại một số trường
như THCS Lương Đình Của, Collete, Huỳnh Khương Ninh, Lê Quý Đôn, Wellspring, Á
Châu, Đinh Thiện Lý..

16
Tháng 1/2016, Ngày hội STEM lần thứ hai được tổ chức tại Tp. HCM với sự tham
gia đồng tổ chức của Bộ KHCN, Sở GD &ĐT thành phố, Hội tin học thành phố, Liên
minh STEM tại trường ĐH Sài Gòn
Tháng 4/2016, sở KHCN thành phố ký kết Thỏa thuận hợp tác 3 năm với Công ty
DTT Eduspec – Học viện STEM chương trình Đào tạo, Huấn luyện cho 200 GV và 2000
học sinh mỗi năm trong khuôn khổ Chương trình Đổi mới sáng tạo và sử dụng ngân sách
của Chương trình để hỗ trợ học bổng cho học sinh và chi phí tập huấn cho các giáo viên.
Theo đó, sở KHCN đã cùng DTT Eduspec xây dựng 1 trung tâm STEM tại số 273 Điện
Biên Phủ để cùng Học viện STEM tổ chức hàng trăm khóa học, với rất nhiều sự kiện trải
nghiệm STEM định kỳ, tổ chức cuộc thi “ Em vui sáng tạo” hàng năm; hỗ trợ các trường
và thày, cô giáo đã tham gia huấn luyện cơ bản, chuyên sâu thành lập các CLB STEM tại
trường.
Đà Nẵng
Năm 2012 là năm đầu tiên Đà Nẵng tham gia thí điểm đưa môn học STEM Robotics
vào môn học tự chọn trong các trường tiểu học trọng điểm của thành phố và cũng bắt đầu
cử cấc đại diện đoàn học sinh tham dự các kỳ thi Robothon Quốc gia và Quốc tế. Từ đó
đến nay, cũng sự đồng hành của sở GD & ĐT thành phố, hàng năm số các CLB STEM
Robotics & STEM Khoa học máy tính tại các trường ngày càng tăng lên theo hàng năm,
từ thí điểm 5 trường ban đầu ( Th Trần Cao Vân, TH Huỳnh Ngọc Huệ, Th Lê Lai, TH
Hoa Lư, TH Lê Quý Đôn) thì hiện nay đã có hơn 30 trường TH và THCS trên địa bàn tổ
chức các CLB Robotics và Khoa học máy tính cho học sinh tại trường tham gia học tập
Đặc biệt trong 02 năm vừa qua (2015 và 2016), Công ty DTT Eduspec đã phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng tổ chức đưa đoàn học sinh tham dự giải
Robothon Quốc tế và đã có nhiều đội đạt thứ hạng cao, trong đó có 3 đội của Đà Nẵng đã
đạt giải vô dịch Robothon quốc tế, cụ thể:

Kết quả Robothon Quốc tế Đội Đà Nẵng đạt giải vô


địch

- Năm 2015 - Trường Tiểu học Hoa Lư

- Năm 2016 - Trường Tiểu học Trần Cao Vân


- Trường Tiểu học Lê Quý Đôn
Một số trường sau thời gian thí điểm và đánh giá được kết quả tích cực đối với
phương pháp & tư duy học tập của các em học sinh đã quyết định đưa vào môn học chính
khóa như trường Đức Trí, Skyline
Cần Thơ
Tháng 12/2015, sở GD & ĐT Cần Thơ đã phối hợp với công ty DTT Eduspec tập
huấn cho 200 GV cấp tiểu học về phương pháp giáo dục STEM và ứng dụng trong giảng
dạy môn Thực hành Robot ( STEM Robotics) và tháng 4/2017 tổ chức huấn luyện đào tạo

17
chuyên sâu môn STEM Khoa học máy tính cho 30 Giáo viên tin học tại 30 trường điểm
ch tại 4 quận, huyện trọng điểm: Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt
Từ tháng 5/2017, các trường trong danh sách tập huấn và đào tạo đã tổ chức được
các CLB Robotics, CLB KHMT trong các khóa học hè và chính thức thí điểm đưa 2 môn
vào môn học tự chọn chính khóa trong nhà trường tại 5 trường ( TH Ngô Quyền, TH
Bình Thủy, TH Lê Quý Đôn, TH An Thới 1, TH Võ Trường Toản) theo mô hình xã hội
hóa.
Năm 2017, tại 2 cuộc thi cấp quốc gia và Quốc tế, mặc dù mới đưa vào thí điểm
giảng dạy và tham gia các cuộc thi Quốc gia và Quốc tế lần đầu tiên, các em học sinh của
Tp, Cần Thơ đã dành được giải ba( 2 đội/ 3 đội tham dự) và giải khuyến khích ( 1 học
sinh) tại 2 kỳ thi Robothon Quốc tế tổ chức tại Philipines và Wecode quốc tế tổ chức tại
Malaysia. Kết quả này khẳng định hiệu quả của việc đưa môn học trở thành môn chính
khóa học trong nhà trường với sự quyết tâm của các bên tham gia ( UBND thành phố, sở
ngành, nhà trường và phụ huynh nhằm đưa giáo dục STEM trở thành một trong những
mục tiêu và chủ trương phát triển giáo dục nói chung và tạo nguồn nhân lực STEM nói
riêng cho thành phố Cần Thơ
( Tài liệu pháp lý liên quan về việc cho phép triển khai đào tạo và thí điểm áp dụng
chương trình giáo dục STEM của các thành phố nêu trên đính kèm Đề án này)

18
Chương 2. CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Cơ sở pháp lý
1. Các văn bản của Trung ương
Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" hội nghị trung ương 8
(khóa XI) nêu rõ:
“- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề
nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương.”
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-
TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nêu rõ:
“Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo hướng coi trọng
dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú
trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối
sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi học
sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc trong
điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học
công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo dục và công nghệ thông tin.”

Chỉ thị số 16/ CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng
cường tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong đó có nội dung:
• Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy
nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công
19
nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong
chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh tự chủ đại học, dạy nghề; thí
điểm quy định về đào tạo nghề, đào tạo đại học đối với một số ngành đặc thù.
Biến thách thức dân số cùng giá trị dân số vàng thành lợi thế trong hội nhập
và phân công lao động quốc tế.
Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
• Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại
một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Nâng cao năng
lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo
dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi
với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức được thông qua ngày
17/8/2017 nêu rõ:
Giáo dục công nghệ được thực hiện thông qua nhiều môn học, trong đó cốt
lõi là các môn Thế giới công nghệ (lớp 1, lớp 2 và lớp 3) và Tìm hiểu công nghệ
(lớp 4 và lớp 5); Công nghệ và Hướng nghiệp (trung học cơ sở); Thiết kế và Công
nghệ (trung học phổ thông). Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin học,
các môn học về công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong
những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.

CHỈ THỊ của Bộ Giáo dục và Đào Tạo Số: 2699/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8
năm 2017: “VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2017 - 2018 CỦA NGÀNH
GIÁO DỤC” nêu rõ:
3. Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy
mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
d) Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với
thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự
tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài
liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản
lý giáo dục
c) Tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; tập trung xây
dựng và khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu
số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động
dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông
minh; tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
20
d) Áp dụng mạnh mẽ phương pháp học trực tuyến (e-learning), kết hợp
giữa phương pháp học truyền thống với học trực tuyến (blended learning) để
tạo thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao
b) Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. Nghiên cứu dự báo nhu
cầu thị trường lao động, đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 để tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao đã
được triển khai và kiểm định, phát triển các chuyên ngành khoa học cơ bản,
các ngành học liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học
(STEM) và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao. Đồng thời rà
soát nhu cầu số lượng và chất lượng giáo viên mầm non, phổ thông để xác
định chỉ tiêu tuyển sinh hợp lý cho các trường sư phạm.Xu hướng triển khai
giáo dục STEM.

2. Các văn bản địa phương


- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày
9/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề án XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH
BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2017-2022 TẦM NHÌN ĐẾN 2030
- Công văn của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4
- Quyết định Số: 242/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 5 năm 2017, VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH
BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
- Quyết định số 581/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2017 VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC
HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”

21
- Đề án điều chỉnh quy hoạch nhân lực đến năm 2020 của Bắc Ninh.

II. Sự cần thiết triển khai giáo dục STEM


1. Giáo dục STEM và xu hướng phát triển giáo dục STEM
Giáo dục STEM mở rộng việc nghiên cứu kỹ thuật trong từng môn học khác
nhau và bắt đầu từ các lớp nhỏ hơn, ngay cả cấp tiểu học. Điều này cũng nhằm
mang lại giáo dục STEM cho tất cả sinh viên chứ không chỉ là các chương trình
năng khiếu. Trong ngân sách năm 2012, Tổng thống Barack Obama đã đổi tên và
mở rộng "Chương trình Hợp tác về Toán học và Khoa học" (MSP) để cấp các
khoản tài trợ cho các bang để nâng cao giáo dục giáo viên cho những đối tượng
này.
Giáo dục STEM thường sử dụng các công nghệ mới như Khoa học máy tính,
Robotics, máy in 3D, Khoa học dữ liệu để khuyến khích sự quan tâm trong các lĩnh
vực STEM.
Theo UNESCO: “Giáo dục STEM là chìa khóa hướng đến sáng tạo và sự
tăng trưởng kinh tế trong thế giới kết nối mạng, nơi mà con người được bao quanh
bởi công nghệ và sáng tạo”.
Năm 2006, Học viện Quốc gia Hoa Kỳ đã bày tỏ mối quan tâm của họ về tình
trạng suy giảm giáo dục STEM ở Hoa Kỳ. Uỷ ban Khoa học, Kỹ thuật và Chính
sách công đã xây dựng một danh sách 10 hành động với ba khuyến nghị hàng đầu
là:
 Tăng tài năng của Mỹ bằng cách cải thiện giáo dục khoa học và toán học
K-12
 Tăng cường kỹ năng của giáo viên thông qua đào tạo bổ sung về khoa
học, toán học và công nghệ
 Mở rộng tiềm năng phát triển (pipeline) của sinh viên chuẩn bị vào đại
học và tốt nghiệp với bằng cấp STEM
Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ cũng đã triển khai các chương trình và
chương trình giảng dạy nhằm thúc đẩy giáo dục STEM nhằm bổ sung các nhà khoa
học, kỹ sư và nhà toán học, những người sẽ tiến hành thăm dò vũ trụ trong thế kỷ
21.
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập dựa chủ yếu trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Những kiến thức được cho là “khó hiểu”,
“khó nhớ” sẽ được minh họa bằng các ví dụ thực tế trở nên dễ nắm bắt, và song
song với việc học kiến thức mới, học sinh có điều kiện tham gia vào các hoạt động
thực hành để có được trải nghiệm sáng tạo trong thực tế, từ đó sẽ hiểu sâu hơn, nhớ
22
lâu hơn những kiến thức đã học. Về lâu dài, những hoạt động thực hành trên lớp sẽ
tạo dựng một nền kiến thức không chỉ cơ bản mà còn linh hoạt, khiến cho hầu hết
người học đều có thể ứng dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống.
Những học sinh theo học STEM đều
có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa
học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc
chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu
suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ
hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện
hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng
nề, quá tải đối với học sinh.Với học sinh phổ
thông, việc theo học các môn học STEM còn
có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn
nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều
dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học
sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập
thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh
vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên
ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.

Tại sao STEM Giáo dục là quan trọng cho mọi người?
Một thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan
đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung
bình của các ngành nghề khác. Trong khi đó, việc làm STEM có tốc độ tăng trưởng
gấp 4 lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ năm
1950 đến 2007.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến
STEM ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp ứng
được nhu cầu công việc của thế kỷ mới, có tác động lớn đến sự thay đổi nên kinh tế
đổi mới.
Trong một bài phát biểu trước thượng nghị viện Mỹ, Bill Gates đã từng nói:
“Chúng ta không thể duy trì được nền kinh tế dẫn đầu toàn cầu trừ khi chúng ta xây
dựng được lực lượng lao động có kiến thức và kỹ năng để sáng tạo”. Bill Gates đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục trong việc xây dựng lực lượng lao động
này. Ông nói tiếp: “Chúng ta cũng không thể duy trì được một nền kinh tế sáng tạo
trừ phi chúng ta có những công dân được đào tạo tốt về toán học, khoa học và kỹ
thuật”.

23
Các kỹ năng STEM được hiểu như thế nào?
Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học, nhà
khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho học sinh các kỹ năng
có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại
ngày nay. Vâng, đó chính là kỹ năng STEM. Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích
hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công
nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.
Kỹ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các
cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để
giải quyết các vấn đề trong thực tế.

Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được
công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo,
bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện
quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu
của con người thì được coi là công nghệ.

Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống
bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để
tạo ra đối tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng kỹ thuật
là có khả năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh
phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng
các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được
một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn
có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên
quan đến kỹ thuật.
Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học
trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả
năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng
toán học vào cuộc sống hằng ngày.
So sánh giữa Giáo dục STEM và Giáo dục truyền thống
Điểm khác biệt của giáo dục STEM được thể hiện trên nhiều góc độ, từ góc độ tiếp
thu kiến thức của học sinh, phương pháp giảng dạy của giáo viên, giáo trình và nội
dung. Dưới đây là ví dụ về các sự khác biệt này
trong môn học STEM-Robotics:

 Giáo trình được xây dựng có hệ thống từ các


vấn đề thực tiễn
 Dạy và học dựa trên dự án thực tế
 Chú trọng tư duy máy tình và các khái niệm
lớn trong CMCN4 và kỹ năng thế kỉ 21
 Đánh giá học sinh thông qua các kỹ năng
24
 Phương pháp giảng dạy hướng người học làm trung tâm, học dựa vào truy
vấn và thực hành giúp hình thành kỹ năng tự giải quyết vấn đề

Giáo trình được xây dựng có hệ thống từ các vấn đề thực tiễn:

Dưới đây là ví dụ của giáo trình được xây dựng dành cho học sinh lớp 2 khi bắt
đầu học về Robotic:

Ví dụ cấu trúc về một chương học về Robotics:

25
Sự nhấn mạnh xuyên suốt vào tư duy máy tính:

Tư duy máy tính là một quá trình giải quyết vấn đề, cần thiết cho bất kỳ một lĩnh
vực nào.

1. Phân tích và tổng quát hóa vấn đề


2. Phân tích và tổ chức dữ liệu
3. Xây dựng phương án giải quyết vấn đề mà máy tính có thể hỗ trợ
4. Thử nghiệm và thực hiện với nhiều các giải quyết khác nhau
5. Áp dụng quy trình đã làm để giải quyết các vấn đề khác nhau.

Việc tập trung trang bị các khái niệm lớn của CMCN4:

1. Tư duy máy tính (chia nhỏ các vấn đề phức tạp, trừu tượng hóa những thông
tin quan trọng, nhận dạng các mẫu quan trọng, xây dựng giải thuật và lập
luận)
2. Lập trình là chính xác
3. Sensor, lập trình và thực hiện
4. Chia nhỏ vấn đề và xây dựng giải pháp
5. Tư duy máy tính áp dung mọi nơi
6. Đạo đức máy tính và an toàn thông tin

Đánh giá học sinh thông qua các kỹ năng:

26
Phương pháp giảng dạy hướng người học làm trung tâm, học dựa vào truy
vấn và thực hành giúp hình thành kỹ năng tự giải quyết vấn đề:

27
2. Sự cần thiết triển khai Giáo dục STEM tại Bắc Ninh
Tổng quan sự cần thiết triển khai Giáo dục STEM

Nguồn nhân lực của Việt Nam nói riêng và Bắc Ninh nói chung vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ
quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp…”

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức được thông qua ngày
17/8/2017 nêu rõ:
“Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực,
hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để
giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới,
phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp
28
kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt
được mục tiêu đó.
Giáo dục công nghệ được thực hiện thông qua nhiều môn học, trong đó cốt
lõi là các môn Thế giới công nghệ (lớp 1, lớp 2 và lớp 3) và Tìm hiểu công nghệ
(lớp 4 và lớp 5); Công nghệ và Hướng nghiệp (trung học cơ sở); Thiết kế và Công
nghệ (trung học phổ thông). Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin học,
các môn học về công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong
những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.”
Theo diễn đàn kinh tế thế giới, trong tương lai 4 kỹ năng và năng lực được coi
là quan trọng trong giai đoạn toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đó
là: tư duy phản biện (phê phán), tư duy máy tính ( điện toán); kỹ năng giải quyết
vấn đề phức tạp và khoa học dữ liệu.

1. Tư duy phản biện (phê phán) : critical thinking

Được coi là kỹ năng quan trọng hàng đầu trong bộ kỹ năng thế kỷ
21; một số quốc gia như Australia, Anh đưa tư duy phản biện thành một
nền tảng tư duy quan trọng đi kèm với đọc viết và tính toán. Tư duy phản
biện được coi là nền tảng cho sự phát triển và ứng dụng của KHCN,
CNTT. Có nhiều định nghĩa về tư duy phản biện, theo tôi chúng ta nên
cân nhắc định nghĩa sau trong bối cảnh năng lực: Critial thinking - An
ability to evaluate information and opinions in a systematic, purposeful,

29
efficient manner. – Tư duy phản biện là năng lực để đánh giá thông tin và
quan điểm theo một cách hệ thống, có mục tiêu và với một thái độ hiệu
quả.

2. Tư duy máy tính: computational thinking


Trong bối cảnh CNTT thông qua các hệ thống thông tin len lỏi vào
khắp nơi trong cuộc sống, thì việc con người cần hiểu cả cách dùng, cách
điều khiển và những giới hạn của hệ thống thông minh là rất quan trọng để
có thể tiếp tục phát triển và phát huy một cách nhân văn và sáng tạo hơn. Sơ
bộ về tư duy máy tính được trích dẫn tại đây và bài đầy đủ về tư duy máy
tính ( điện toán) được kèm theo ở cuối:

Tư duy máy tính là thái độ và kỹ năng cần thiết cho tất cả mọi
người. Không chỉ những người hoạt động trong lĩnh vực máy tính mới
có mong muốn tìm hiểu và sử dụng.
Tư duy máy tính xây dựng dựa trên sức mạnh và sự hạn chế của
quá trình tính toán, cho dù chúng được thực hiện bởi con người hoặc
máy tính. Phương pháp và mô hình tính toán cho chúng ta can đảm để
giải quyết vấn đề và thiết kế những hệ thống mà không ai trong chúng
ta có khả năng giải quyết một mình.
Tư duy máy tính đối mặt với câu hỏi bí ẩn của các cỗ máy thông
minh: Những gì con người có thể làm tốt hơn so với máy tính? và
những gì các máy tính có thể làm tốt hơn so với con người? Cơ bản
nhất nó giải quyết câu hỏi: Tính toán là gì? Hôm nay, chúng ta biết chỉ
một phần của câu trả lời cho câu hỏi như vậy.
Tư duy máy tính là một kỹ năng cơ bản cho tất cả mọi người,
không chỉ cho các nhà khoa học máy tính. Ngoài biết đọc, biết viết, và
làm tính, chúng ta nên thêm Tư duy máy tính vào năng lực phân tích
của mỗi đứa trẻ. Giống như máy in đã hỗ trợ sự phát triển nhanh của
ba Rs ( đọc, viết và làm tính), tầm nhìn về Tư duy máy tính cũng sẽ
được phát triển rất nhanh chóng dựa trên sự phát triển của tính toán và
máy tính.
Tư duy máy tính liên quan đến giải quyết vấn đề, thiết kế hệ
thống, và hiểu hành vi con người, bằng cách sử dụng các khái niệm cơ
bản về khoa học máy tính. Tư duy máy tính bao gồm một loạt các
công cụ tư duy được tổng hợp từ bề rộng của các lĩnh vực khoa học
máy tính.

3. Kỹ năng giải quyết vấn đề phức tạp


Là những năng lực được phát triển dùng để giải quyết những vấn
đề mới, được định nghĩa sơ sài trong một thực tiễn phức tạp.
30
Kỹ năng giải quyết vấn đề phức tạp đặc biệt được chú ý trong bối
cảnh cuộc CMCN lần thứ 4. Trong báo cáo “Future of jobs” của diễn
đàn kinh tế thế giới, kỹ năng này đã liên tục đứng đầu về nhu cầu trong
năm 2015 và 2020.

4. Kỹ năng khoa học dữ liệu (Data science skills)


Nền tảng của cuộc CMCN lần thứ 4 là Dữ liệu, và vì thế khoa học dữ
liệu là một trong những yêu cầu kỹ năng quan trọng hàng đầu của lực lượng
lao động tương lai. Tháng 6 vừa qua, APEC đã đưa ra bộ chuẩn năng lực về
kỹ năng khoa học dữ liệu trong đó nhấn mạnh nhu cầu về kỹ năng này là nhu
cầu lớn nhất trên thế giới và khuyến nghị tích hợp các khái niệm về khoa học
dữ liệu vào chương trình giáo dục phổ thông.

Thế kỷ 21 được coi là kỷ nguyên của thông tin và công nghệ, khi mà ở trên
Thế giới, các nhà khoa học đã không ngừng sang tạo ra nhiều phát minh mới, áp
dụng những công nghệ tiên tiến vào cuộc sống. Cùng với sự phát triển của kinh tế
toàn cầu, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng quay phát triển theo hướng công
nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê cho biết, mục tiêu của việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong thời kỳ 2011- 2015 là giảm tỷ trọng của nhóm ngành nông, lâm
nghiệp - thủy sản, tăng mạnh tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp- xây dựng và
giữ tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ
đó có thể dễ dàng nhận thấy, nhu cầu về công nghệ, khoa học và kỹ thuật bùng nổ,
kèm theo đó là nhu cầu đào tạo các ngành Khoa học, kỹ thuật, Công nghệ và Toán
học đặc biệt trở nên thiết yếu với sự phát triển của đất nước. Giáo dục STEM với
nội dung chính xoay quanh 4 ngành này là tiền đề để nâng cao tầm quan trọng của
4 ngành học Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ và Toán học trong chương trình giáo
dục phổ thông, nhằm giúp người dân Việt Nam bắt kịp với xu thế phát triển của
nhiều quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh đó, phương pháp học của giáo dục STEM tập trung vào thực hành,
sáng tạo là chủ yếu, điều mà giáo dục Việt Nam nhìn chung đang còn nhiều bất cập.
Với giáo dục truyền thống, học sinh chủ yếu được truyền đạt các bài học thuần về
lý thuyết, quỹ thời gian dành cho thực hành là khá ít và thiếu phương tiện, hoặc nếu
có cũng mang tính rời rạc ở một vài trường và những bài học mô phỏng không gần
gũi với cuộc sống. Những môn học tự nhiên như Toán, Vật lý, Hóa học hay Công

31
nghệ cũng bị cho là khô khan do thiếu tính ứng dụng thực tiễn hoặc những hạn chế
trong thực hành.
Vì những ý do trên, giáo dục Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng cần
cấp thiết bổ sung những môn học mang tính thực hành cao, để ngay sau khi học,
học sinh có thể ứng dụng những nguyên lý đó trong những sản phẩm thật sự ngoài
đời. Học nên đi đôi với hành, thậm chí là học gián tiếp thông qua việc tập trung
thực hành, chế tạo ra những sản phẩm thực sự, nhờ đó kiến thức được lưu lại lâu
hơn và có ý nghĩa hơn đối với tất cả học sinh.
Về phía học sinh, khi tiếp xúc với giáo dục STEM, đặc biệt từ những bậc học
nhỏ, các em có cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên tiến, tìm hiểu và khám phá
những hiện tượng khoa học, toán học và sáng tạo những sản phẩm công nghệ nổi
bật. Điều này đặc biệt trở nên quan trọng khi xã hội ngày một hiện đại, những phát
minh về công nghệ nói riêng và những thành tựu khoa học nói chung luôn hiện hữu
xung quanh con người, phục vụ lợi ích của con người.
Mô hình giáo dục STEM đưa ra một sự thay đổi triệt để về phương pháp đào
tạo so với mô hình truyền thống và chắc chắn sẽ giúp đào tạo ra một thế hệ mới có
năng lực sáng tạo, có niềm đam mê khoa học, có khả năng sử dụng kỹ thuật và ứng
dụng công nghệ vào thực tế, cũng như có đủ kỹ năng để lập nghiệp và thành công
trong công việc, góp phần trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước
sau này.
Sự cần thiết triển khai Giáo dục STEM tại Bắc Ninh
Trong tương lai khi Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương và
triển khai chương trình thành phố thông minh và tiếp cận cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, việc chuẩn bị kỹ năng phù hợp cho nguồn nhân lực là một yếu tố
tiên quyết và cần thiết.
Các văn bản, kế hoạch phát triển đến 2030 của Bắc Ninh và đặc biệt là đề án điều
chỉnh quy hoạch nhân lực đã chỉ rõ: Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
có khả năng thích ứng nhanh với môi trường lao động và với tiến bộ khoa học công nghệ
mới, có năng lực chuyên môn và trình độ thành thạo nghiệp vụ cao phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.

Việc triển khai đề án “Xây dựng chương trình giáo dục STEM, tỉnh Bắc Ninh”
là cần thiết, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh. Qua nghiên
cứu, tìm hiểu các mô hình triển khai giáo dục STEM trên thế giới, Khu vực Châu Á
Thái Bình Dương và các kinh nghiệm của thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ và thực trạng về giáo dục của Bắc Ninh trong
những năm vừa qua, có thể nhận thấy Bắc Ninh lựa chọn hướng triển khai giáo dục

32
STEM trên nền tảng CNTT-TT là rất cần thiết để chuẩn bị cho Bắc Ninh tạo đột
phá trong tương lai vươn lên là thành phố hàng đầu trên toàn quốc về hiện đại hóa
và sẵn sàng cho kỷ nguyên số hóa, nền kinh tế số và cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.

33
Chương 3. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC STEM TẠI TỈNH BẮC
NINH

I. Đánh giá hiện trạng giáo dục STEM tại tỉnh Bắc Ninh
1. Về hiện trạng ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh đi đầu về phổ cập giáo dục và đầu tư cơ sở vật chất cho giáo
dục trên toàn quốc, quy mô, mạng lưới trường lớp của tỉnh được bố trí hợp
lý, khoa học; giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp được quan tâm phát
triển, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học được đầu tư xây dựng có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ,
hiện đại. Năm học 2016 - 2017, toàn ngành Giáo dục tỉnh Bắc Ninh xây dựng
và sửa chữa được 642 phòng học, nâng tỷ lệ phòng học kiên cố lên 98,5%;
tiếp tục xây dựng các trường THCS trọng điểm và trường chuẩn quốc gia gắn
với phong trào xây dựng nông thôn mới.
Là tỉnh nhiều năm dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ phòng học kiên cố (hiện tại đạt
98,5%) và trường chuẩn Quốc gia (438/479 trường, đạt 91,4%), ngành tiếp
tục tham mưu với tỉnh tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa; tiếp tục đầu tư xây dựng các trường
THCS trọng điểm, trường chuẩn Quốc gia gắn với phong trào xây dựng nông
thôn mới. Các trường học khi sửa chữa hoặc di chuyển xây mới đều dựa trên
quy hoạch tổng thể, chuẩn hóa ở mức cao và có giá trị sử dụng lâu dài.

Gần đây nhất, tại kỳ thi THPT Quốc gia 2017, chất lượng giáo dục thực chất
của Bắc Ninh được thể hiện qua nhiều con số: Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt
99,06%, xếp thứ 5 toàn quốc; 403 lượt thí sinh đạt 27 điểm trở lên và 103 bài
thi đạt điểm10, xếp thứ 3 toàn quốc sau Hà Nội và TP HCM; điểm trung bình
môn Vật lý cao nhất toàn quốc với 6,21 điểm, môn Hóa học xếp thứ 2 toàn
quốc với 6,14 điểm…

Trong năm học, chất lượng giáo dục toàn diện của Bắc Ninh tiếp tục được
giữ vững ở mức cao. Toàn ngành tích cực đẩy mạnh đổi mới hiệu quả
phương pháp dạy học, tích cực triển khai việc dạy Ngoại ngữ trong trường
phổ thông, tập trung vào việc bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo quy định và
mua sắm thiết bị dạy học. Hiện 100% giáo viên Ngoại ngữ trong trường phổ
thông của Bắc Ninh đã đạt chuẩn theo khung tham chiếu châu Âu, 33 giáo
34
viên Ngoại ngữ dạy Toán bằng Tiếng Anh. Về tổng thể, đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên của Bắc Ninh có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn (100% đạt
chuẩn, 85,3% trên chuẩn) cao nhất toàn quốc, đủ mạnh đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.

Tháng 2-2017, đoàn công tác của Bộ GD-ĐT làm việc tại Bắc Ninh, sau khi
kiểm tra hồ sơ và thẩm định trực tiếp tại cơ sở, Bộ hoàn toàn nhất trí với báo
cáo của Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tỉnh Bắc Ninh. Dịp
tổng kết năm học 2016-2017 vừa qua, ngành Giáo dục Bắc Ninh được Bộ
cấp Bằng công nhận, trở thành tỉnh về đích sớm nhất toàn quốc trong công
tác phổ cập giáo dục (PCGD) và xóa mù chữ (XMC) theo các tiêu chí cao
nhất của Bộ GD-ĐT.
Về quy mô hệ thống giáo dục phổ thông của Bắc Ninh: có khoảng 324
trường học với gần 6000 lớp học, khoảng 11 ngàn giáo viên và 200 ngàn học
sinh.

2. Về hiện trạng phát triển nguồn nhân lực tại Bắc Ninh
Theo đề án điều chỉnh quy hoạch nhân lực đến năm 2020 của Bắc Ninh thì chất
lượng nguồn lao động của Bắc Ninh còn thấp và thiếu lao động chất lượng cao. Cụ thể
như phần trích dẫn dưới đây:
1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực
- Quy mô: Đến năm 2016, lực lượng lao động toàn tỉnh là 666,9 nghìn người
và chiếm 88,5% so với dân số trong độ tuổi lao động. Trong đó lao động ở khu vực
nông thôn, chiếm đến 72,8%; số lượng lao động nữ cũng chiếm khoảng 52,4%.
- Cơ cấu: Lao động trong khu vực nông lâm thuỷ sản bình quân mỗi năm
giảm 11,7%; khu vực công nghiệp - xây dựng, bình quân mỗi năm tăng 9,2%; và
khu vực dịch vụ bình quân mỗi năm tăng 10,8%. Tỷ trọng lao động của các ngành
kinh tế trong tổng số lao động đang làm việc của năm 2015 và chuyển dịch cơ cấu
so với năm 2010 tương ứng là: 23,23%, giảm 24,23 điểm %; 47,45%, tăng 14,14
điểm % và 29,33%, tăng 10,09 điểm %.
Theo ba khu vực kinh tế: nhà nước, tư nhân và đầu tư nước ngoài, lực lượng
lao động chủ yếu nằm trong khu vực tư nhân chiếm 87,36% năm 2010, giảm dần
xuống còn 68,92% năm 2015 và năm 2016 là 68,98%.
- Trình độ học vấn: năm 2015 tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở là 39,03%,
cao hơn so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước 10,15% nhưng thấp hơn vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ 4,03%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông là 39,67%,

35
cao hơn so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước 0,9% nhưng thấp hơn vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ 9,4%.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Tính đến hết năm 2015,lực lượng lao động không
có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 46,97%; lao động qua đào tạo dạy nghề ngắn hạn:
31,26%; trung cấp nghề: 2,36%; trung cấp chuyên nghiệp: 4,54%; cao đẳng: 2,45%; cao
đẳng nghề: 3,24%; đại học trở lên: 9,18%.
- Thể lực nguồn nhân lực: Chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
trên địa bàn tỉnh ngày càng tốt, góp phần không nhỏ trong việc chăm sóc sức khỏe của
người dân nói chung và nguồn nhân lực của tỉnh nói riêng.Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng của tỉnh giảm từ 12,9% năm 2012 xuống còn 8,5% năm 2016. Tỷ lệ trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin đạt trên 99%.
2. Đánh giá về nhu cầu và khả năng đáp ứng của lao động trong tỉnh (cung-cầu
hiện nay)
Cùng với việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và với vị trí địa lý
thuận lợi, Bắc Ninh đã trở thành địa chỉ tin cậy của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Để đón bắt những cơ hội đầu tư ngày càng lớn từ bên ngoài, tỉnh đã phê
duyệt tổng số 15 KCN tập trung với tổng diện tích là 6.847 ha, trong đó có 9 KCN
đã đi vào hoạt động, ngoài ra còn có 43 cụm công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công
nghiệp làng nghề với 1.310 ha. Dự kiến trong giai đoạn tới sẽ có hàng nghìn tập
đoàn, doanh nghiệp đầu tư vào Bắc Ninh. Với quy mô như vậy nền kinh tế Bắc
Ninh chắc chắn sẽ phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, Bắc Ninh đã và đang phải đối
mặt với một thách thức lớn đó là khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực còn hạn
chế, cụ thể:
- Chất lượng nguồn lao động của Bắc Ninh nhìn chung còn thấp. Trong
toàn tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung đạt 60% (năm 2015), trong đó có
24,2% được đào tạo nghề, dự kiến đến năm 2016 đạt 63%, đào tạo nghề đạt khoảng
28,1%. Con số trên còn một khoảng cách khá xa so với nhu cầu lao động hiện nay.
So với quy hoạch trước, chất lượng đào tạo nghề mặc dù có chuyển biến nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp
lý, chưa gắn với nhu cầu nhân lực của từng ngành. Việc gắn kết giữa các cơ sở dạy
nghề với các doanh nghiệp để đào tạo theo đơn đặt hàng chưa có dẫn đến tỷ lệ lao
động có trình độ được làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo còn thấp.
- Thiếu lao động chất lượng cao: Một mâu thuẫn lớn hiện nay mà Bắc Ninh
cần giải quyết đó là thiếu lao động chất lượng cao trong các ngành kinh tế nhưng lại
thừa lao động thủ công, tay nghề thấp nhất là lao động trong diện nhà nước thu hồi
đất để phát triển công nghiệp và đô thị. Thực tế này sẽ khiến cho khả năng đáp ứng
nhu cầu nhân lực để đón bắt những cơ hội đầu tư là hạn chế và nảy sinh các vấn đề
xã hội phức tạp.
36
Theo Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài cần rất nhiều nhân lực chất lượng cao nhất là đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong những ngành điện, điện tử, cơ khí, chế tạo. Nhu cầu tuyển
dụng nhân sự vào các vị trí quản trị nhân sự, phiên dịch tiếng Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản… lao động có chuyên môn kỹ thuật như kỹ sư, kỹ thuật viên,
chuyên gia…ở các doanh nghiệp là rất lớn trong khi Bắc Ninh chỉ đáp ứng được
khoảng 33,3% nhu cầu, còn lại các doanh nghiệp phải tuyển dụng từ tỉnh ngoài với
số lượng gấp đôi số lao động trong tỉnh cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện nay,
tỷ lệ lao động là người Bắc Ninh làm việc trong các doanh nghiệp nói chung và khu
công nghiệp nói riêng còn thấp, trong tổng số gần 199.212 lao động tại các khu
công nghiệp ở Bắc Ninh thì chỉ có 21,16% có chuyên môn kỹ thuật. Hơn nữa, vấn
đề nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp chưa được giải quyết kịp thời và
đầy đủ. Đây cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng nhu cầu thu hút nhân lực lớn tuy
nhiên khả năng đáp ứng của tỉnh còn hạn chế.
Do vậy, đối với Bắc Ninh, việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực đủ khả
năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ hội nhập là cơ hội lớn
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
CNH, HĐH; đẩy mạnh công cuộc xoá đói, giảm nghèo; góp phần giải quyết căn bản
những vấn đề đặt ra theo hướng phát triển bền vững.

3. Về tình hình triển khai giáo dục STEM và CNTT tại Bắc Ninh
Hiện nay tại các trường phổ thông của Bắc Ninh, chưa có các hoạt động về
giáo dục STEM.
Về đào tạo CNTT thì hiện chủ yếu tập trung vào sử dụng CNTT chưa có nội
dung về Khoa học máy tính, tư duy máy tính, tư duy kết hợp số-thực, khoa học dữ
liệu.
Tuy nhiên học sinh Bắc Ninh đã luôn đạt thành tích cao trong các kỳ thì về
toán, khoa học như kỳ thi VSEF, tin học trẻ. Mặc dù đây chỉ là số ít tập trung tại
các trường chuyên, có truyền thống.
Các giáo viên của Bắc Ninh chưa được huấn luyện theo phương pháp giảng
dạy mới, chưa có các hệ thống CNTT hỗ trợ dạy và học theo mô hình cá thể hóa,
tích hợp blended-learning, e-learning.
Cơ sở vật chất, đặc biệt là phòng học CNTT tại các trường đã được trang bị và
có kế hoạch trang bị đầy đủ, tuy nhiên các nội dung giảng dạy tại các phòng lab này
còn nghèo nàn.

37
Nhận thức và nhu cầu của xã hội, phụ huynh, học sinh về giáo dục STEM còn
ở mức thấp so với cả nước
4. Giáo dục STEM trong chương trình tổng thể giáo dục mới
Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 27/7, đã định hướng giáo
dục STEM. Các chuyên gia và ban soạn thảo chương trình đều thống nhất: “Cùng với
Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin học, các môn học về công nghệ góp phần thúc đẩy
giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc
gia trên thế giới.”, vì vậy:
1. Các môn học đều cần được chuyển đổi theo phương pháp STEM khi có thể, đặc
biệt là các môn học tự nhiên
2. Các môn Tin học, Công nghệ mang nhiều nồng độ STEM nhất.
3. Giáo dục STEM cũng được khuyến khích đưa vào các giờ học trải nghiệm sáng tạo
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể có thể thấy các tiết học về Tin học,
công nghê và trải nghiệm sáng tạo là những yếu tố mới mang định hướng giáo dục
STEM. Chương trình cũng mở cho phép các địa phương và các trường triển khai theo
nhu cầu và nguồn lực của mình, chính vì vậy đây là cơ hội để Bắc Ninh đi trước triển
đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại hóa vận dụng giáo dục STEM.

38
39
II. Quan điểm triển khai giáo dục STEM
Quan điểm triển khai chương trình giáo dục STEM tại tỉnh Bắc Ninh là: tạo ra
một môi trường xã hội học tập theo kỹ năng thế kỷ 21 đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế số, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và tạo môi trường tri thức cho thành
phố thông minh. Vì thế chương trình giáo dục STEM cần được triển khai tổng thể
theo các quan điểm sau:
1. Giáo dục STEM là một trụ cột quan trọng để Bắc Ninh sẵn sàng đi đầu
trong đổi mới giáo dục: chương trình giáo dục STEM cần thực hiện
như một biện pháp đổi mới giáo dục trong đó tạo ra sự thay đổi văn
hóa dạy và học theo hướng thực tiễn, hiện đại; Giúp đột phá năng lực
của giáo viên: Đẩy mạnh phát triển năng lực thực của giáo viên và học
sinh, chuyển từ mô hình giáo viên giảng – học sinh chép sang lấy học
qua hành làm trung tâm; Nâng cao sự thích thú của học sinh qua
những vấn đề thực tiễn ( thay vì chơi game thì chơi STEM); Thu hút
nguồn lực KHCN hỗ trợ giáo dục – có thể huy động các viện trường,
trí thức trẻ, phụ huynh tham gia vào dự án và các tiết học.
2. Giáo dục STEM như một biện pháp chuẩn bị nguồn nhân lực cho
CMCN4: tiếp tục duy trì thế mạnh của Bắc Ninh trong CNTT và công
nghiệp tạo thành nguồn nhân lực mới tạo bứt phá.
3. Khi chương trình GD tổng thể bắt đầu triển khai vào 2019, và chương
trình GD tổng thể chỉ quy định đầu ra, nhiều bộ sách giáo khoa. Bắc
Ninh cần chủ động định hướng để đi nhanh, đi đúng hướng trong giáo
dục STEM.
4. Giáo dục STEM như một biện pháp huy động nguồn lực xã hội phát
triển giáo dục: Có sự tham gia của nhiều bên giúp năng động hóa môi
trường giáo dục, giúp huy động nguồn lực tài chính qua các hình thức
toàn dân thúc đẩy giáo dục.
5. Giáo dục STEM như một biện pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo: giáo
dục tạo nhu cầu về STEM vì vậy tạo ra mô hình Pull (hút) sự phát triển
của đổi mới sáng tạo.
6. Triển khai giáo dục STEM cần bắt đầu từ cấp phổ thông (tiểu học)
một cách đúng đắn, hiện đại có điểm nhấn là giải pháp quan trọng và
quyết định trong việc xây dựng nguồn nhân lực STEM cho tỉnh Bắc
Ninh hướng tới thế hệ công dân văn minh của thành phố thông minh.
Xây dựng nguồn nhân lực STEM cho tỉnh Bắc Ninh là một lộ trình dài hạn, vì
vậy quan điểm xây dựng chương trình giáo dục STEM cần đặt ra như sau:
40
1. Cần có kế hoạch phát triển tổng thể, sau đó trong từng giai đoạn sẽ đề
ra kế hoạch cụ thể.
2. Trước tiên cần thí điểm triển khai giáo dục STEM kết hợp nhiều mô
hình tại các cấp tiểu học, trung học trong trường học và tại các trung
tâm
3. Triển khai chương trình giáo dục STEM cần đảm bảo tính bền vững
thông qua triển khai đồng loạt các hoạt động:
3.1. Huấn luyện đội ngũ giáo viên STEM theo tiêu chuẩn, và có định
hướng để họ phát huy nghề có thu nhập phù hợp.
3.2. Triển khai các chương trình giáo dục STEM phù hợp, đặc biệt dựa trên
nền tảng CNTT và số hóa tập trung vào mục tiêu hướng nghiệp, sáng
tạo chứ không chỉ dừng ở kết quả thi.
3.3. Triển khai giáo dục STEM cần kết hợp cách quản lý giáo dục theo mô
hình số hóa, để có thể biết được từng học sinh đang học gì, học thế
nào, minh bạch với giáo viên và phụ huynh. Qua đó giúp mỗi học sinh
tiến bộ tốt hơn.
4. Cần có môi trường để học sinh có thể học và thực hành STEM từ dễ
tới khó – kết hợp học cơ bản ở trường và học, hoạt động nâng cao.

III. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát


Triển khai chương trình giáo dục STEM tại tỉnh Bắc Ninh từ thí điểm đến
nhân rộng một cách bền vững nhằm tạo ra môi trường xã hội học tập
trong kỷ nguyên CMCN4 để Bắc Ninh đi đầu trong đổi mới giáo dục xây
dựng được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và nằm trong nhóm
top 5 địa phương có nguồn nhân lực hàng đầu tại Việt Nam. Đến năm
2030, Bắc Ninh trở thành một trong những địa phương có môi trường
sáng tạo và nguồn nhân lực hiện đại trong khu vực và thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể


- Xác định các thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần của chương
trình giáo dục STEM tỉnh Bắc Ninh.

41
- Xây dựng thành công mô hình hợp tác công tư đảm bảo phát triển giáo dục
STEM bền vững.
- Triển khai thí điểm tại các trường phổ thông cấp học tiểu học trung học kết
hợp với các trung tâm và hoạt động giáo dục STEM với số lượng 5000 học sinh
trong năm học 2017 - 2018, 20000 lượt học sinh đến hết năm học 2018-2019, sau
đó sẽ nhân rộng theo nhu cầu thực tế bao phủ hầu hết các học sinh có nhu cầu học.
- Huấn luyện giáo viên trên diện rộng và đảm bảo số giáo viên đủ điều kiện
cấp chứng chỉ phù hợp với quy mô triển khai, đào tạo 300 giáo viên mức cơ bản
năm học 2017-2018, toàn bộ 10000 giáo viên mức cơ bản năm học 2018-2019, đảm
bảo đủ số giáo viên đứng lớp khi triển khai các tiết học chính khóa năm học 2018-
2019.
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý điều hành giáo dục STEM theo mô
hình cộng tác và cá thể hóa, đảm bảo mỗi học sinh theo học có một tài khoản, phụ
huynh có tài khoản theo dõi, giáo viên và nhà trường có tài khoản quản lý.
- Trang bị các phòng STEM lab tại các trường, trung tâm phù hợp với quy mô
triển khai, đảm bảo 100% các trường và trung tâm do tỉnh đầu tư có đủ thiết bị và
hạ tầng phù hợp để triển khai.

IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của đề án là hệ thống giáo dục và đổi mới sáng tạo, các trường và
các trung tâm giáo dục tại Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các lĩnh vực liên quan đến giáo dục STEM trên
nền tảng CNTT bao gồm và không hạn chế bởi các lĩnh vực sau đây:
- Các môn học: CNTT và Khoa học máy tính; môn học công nghệ; Robotics;
Internet vạn vật; Khoa học dữ liệu; Sáng tạo số…
- Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Các hoạt động huấn luyện giáo viên
- Các hệ thống thông tin quản lý giáo dục theo mô hình giáo dục STEM

42
V. Mô hình triển khai giáo dục STEM

Các chương trình đào tạo STEM, ngoài những nội dung kiến thức và kỹ
năng mới, còn đòi hỏi phải song hành cùng các phương pháp giáo dục tiên
tiến khác biệt rất nhiều so với phương pháp sư phạm truyền thống mà chúng
ta đang áp dụng ở các trường tại Việt Nam. Vì vậy để triển khai thành công
giáo dục STEM, mô hình triển khai phải có đầy đủ 4 yếu tố:

• Phòng học STEM (STEM lab)

• Tập huấn giáo viên và chứng chỉ

• Đánh giá học sinh


43
• Hệ thống phần mềm quản lý giảng dạy và học tập

1. Phòng học STEM (STEM lab)

Các chương trình học STEM hoặc mỗi khóa học có những yêu cầu riêng về
không gian học tập và trang thiết bị học tập. Vì vậy, để triển khai các chương trình
này một cách hiệu quả, cần kết hợp triển khai mô hình STEM lab tại các trường học
và tại các trung tâm. STEM lab là một không gian học tập được đầu tư chuyên biệt
để phục vụ cho việc học tập các môn học STEM theo phương pháp sư phạm tiên
tiến.
Tổng quan
STEM là một không gian học tập được đầu tư chuyên biệt để phục vụ cho việc
học tập các môn học STEM theo phương pháp sư phạm tiên tiến.
Mục tiêu của STEM lab bao gồm:
 Mang lại một không gian học tập mới mẻ, hiện đại để tạo hứng thú cho học
sinh tham gia vào học tập các môn học STEM và trau dồi những kỹ năng mới
 Khuyến khích học sinh tìm tòi, thử nghiệm và sáng chế, như một cầu nối
giữa học tập thực nghiệm với lý thuyết
 Áp dụng các công nghệ mới trong giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập,
kích thích trí tưởng tượng và sự sáng tạo của học sinh
Các hoạt động chính tại STEM lab bao gồm:
 Các chương trình giáo dục STEM
 Các dự án nghiên cứu khoa học của học sinh, hướng đến các cuộc thi sáng
tạo KHKT của học sinh, trong đó có cuộc thi ISEF toàn cầu của Intel
 Các buổi sinh hoạt chuyên đề hàng tuần do học sinh tự thực hiện, hoặc do
trường điều phối tổ chức
 Định kỳ tổ chức ngày hội STEM để học sinh được trải nghiệm công nghệ
mới, và trưng bày các thành quả học tập & nghiên cứu khoa học của mình
Mô hình STEM lab
Phần sau đây trình bày cấu trúc, thiết kế và trang thiết bị của một STEM lab
chuẩn với diện tích 150m2. Tùy theo thực tế của trường cũng như các chương trình
đào tạo STEM dự kiến triển khai tại trường đó, quy mô và thiết kế của STEM lab sẽ
được điều chỉnh phù hợp, nhưng vẫn đảm bảo tinh thần giáo dục STEM và các giá
trị cốt lõi của không gian học tập STEM.
44
Khu vực Khu vực
Lớp học Thảo luận

Khu vực Lớp học được trang bị bàn ghép lục giác để có thể được bố trí linh
hoạt theo nhiều cách để đáp ứng các mục đích sử dụng khác nhau, hoặc cho các
phương pháp học tập khác nhau. Các trang thiết bị trong khu vực này bao gồm:
 2 máy chiếu, trong đó có 1 máy chiếu dạng short-throw và 1 bảng tương tác
thông minh
 Một dãy kệ để chứa công cụ học tập, và để trưng bày các sản phẩm do các
học sinh tạo ra qua các khóa học
 Vách di động cho phép cách ly khu vực lớp học mỗi khi có lớp học hoặc các
hoạt động khác
 Tủ đựng laptop và thiết bị học tập. Để đáp ứng yêu cầu di động, laptop có thể
được cất trong các Tủ đựng laptop có bánh xe.

Hình 1 Tủ đựng laptop có bánh xe


45
Hình 2 Bảng tương tác thông minh

Hình 3 Một số cách sắp xếp bàn lục giác

46
Khu vực Lab là một không gian công nghệ với các trang bị và công cụ theo
hướng Maker, phục vụ cho việc học các chương trình như Sáng tạo đồ vật thông
minh, Robotics và Phát triển Games. Khu vực này được trang bị
 Máy tính với các phần mềm chuyên dụng dùng cho: thiết kế đồ họa, thiết kế
mạch điện, tạo dựng mô hình 3D, lập trình game…
 Máy in 3D và các công cụ cần cho việc chế tạo sản phẩm
 Các bộ kit điện tử (ví dụ: bộ Robotic của Lego, Vex)
 Thiết bị di động (tablet hoặc điện thoại thông minh) dùng cho việc phát triển
ứng dụng di động

Hình 4 Máy in 3D

Khu vực Studio Là khu vực dành cho việc ghi âm, quay phim, và chụp ảnh để
tạo tư liệu dùng cho các chương trình về nghệ thuật số và phát triển games. Khu
vực Lab được trang bị:
 Phòng ghi âm với tường cách âm và vách kính
 Các trang thiết bị cần thiết cho việc thu âm và hòa âm
 Khu vực dành cho quay phim, chụp ảnh với các tấm phông nền và hệ thống
chiếu sáng phù hợp
 Máy tính chuyên dụng dùng cho việc xử lý ảnh, xử lý âm thanh, soạn thảo
video…

47
Khu vực Thảo luận: là không gian mở, được trang bị ghế sofa, và một tủ sách
nhỏ gồm các sách chọn lọc về giáo dục STEM phù hợp với các em học sinh, cùng
với sách giáo khoa và sách tham khảo của các môn học STEM được triển khai tại
trường. Ở đây, các học sinh có thể:
 Học bài/Làm bài tập
 Đọc sách/tài liệu

48
 Trao đổi nhóm

2. Tập huấn giáo viên và chứng chỉ dành cho giáo viên

Chương trình STEM cần được biên soạn bởi các tổ chức có uy tín về giáo
dục STEM. Tài liệu giảng dạy được xây dựng trên nền tảng sư phạm cao, lấy người
học làm trung tâm. Các tài liệu giảng dạy mang tính cách mạng dựa trên truy vấn
giúp học viên thực sự tham gia vào quá trình học.
Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của chương trình
STEM. Do đó, đào tạo giáo viên STEM là vô cùng cần thiết. Những giáo viên hiện
nay đã có năng lực chuyên môn về giảng dạy
Chương trình phát triển chuyên môn dành cho giáo viên phải được thiết kế
nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng sư phạm và kỹ thuật cần thiết để triển
khai các chương trình giáo dục STEM. Chương trình liên tục hỗ trợ giúp giáo viên
phát triển bản thân và luôn đi đầu trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài ra, giáo viên có cơ
hội nhận được chứng chỉ theo chuẩn quốc tế. Chỉ những giáo viên đã nhận chứng
chỉ mới được phép giảng dạy Chương trình STEM.
Nội dung Chương trình đào tạo cần bao gồm:
 Hội thảo trực tiếp: Các hoạt động đồng bộ: Thảo luận chuyên môn thông qua
các hội thảo video trực tuyến
 Các hoạt động không đồng bộ: Thảo luận và diễn đàn trực tuyến
 Hỗ trợ sau đào tạo: Cộng đồng thực hành trực tuyến tổ chức bởi các chuyên
gia huấn luyện
 Chứng chỉ: Chứng chỉ giáo viên từ các đơn vị có uy tín
49
Sau khi tham gia hội thảo, giáo viên phải hoàn thành những nhiệm vụ sau để
nhận chứng chỉ:
Gửi Video Đánh giá Đánh giá Chứng chỉ Đào tạo liên
thực chất kiến thức tục

•Giáo viên nộp •Dựa trên dự án •Trong vòng 2 •Chứng chỉ giáo •Đào tạo liên
cho chuyên gia •Gửi chương tuần sau khi viên cơ bản (ít tục
huấn luyện trình cho gửi tài liệu nhất 70% •Thực hành trực
trong vòng 1 chuyên gia •Kéo dài 2 giờ đánh giá kiến tuyến do
tháng sau hội huấn luyện •Kiểm tra trực thức + mức độ chuyên gia
thảo trong vòng 1 tuyến cơ bản cho mỗi huấn luyện
•Dựa vào bài tháng sau hội tiêu chí trong điều hành
•Tiếp cận kiến
học do giáo thảo rubric) •Trong ít nhất 6
thức sư phạm
viên giảng •Dựa trên và kỹ thuật •Chứng chỉ Giáo tháng
•Ít nhất 45 phút Rubric dự án viên cơ bản •Hàng tháng
•Đánh giá bởi (Cao cấp) ( ít chủ động trao
chuyên gia nhất 90% đổi với các giáo
huấn luyện dựa đánh gia kiến viên khác
vào bản đánh thức + mức độ
•Nếu giảng viên
giá (Rubtic) cao cấp cho
không liên tục
mỗi tiêu chí
•Chuyên gia tham gia hoạt
trong rubric)
huấn luyện động này sẽ bị
trực tiếp dự thu lại chứng
giờ giảng của ít chỉ
nhất 25% giáo
viên

3. Đánh giá học sinh

Việc học tập của học sinh sẽ được ghi nhận để giáo viên đánh giá đúng khả
năng của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Với hệ thống
theo dõi khả năng và báo cáo, giáo viên hiểu được khả năng của học sinh, phát huy
sở trường cũng như cải thiện sở đoản của học sinh. Việc đánh giá được thực hiện
thông qua các đánh giá sau:
Đánh giá quá trình
Trong suốt chương trình, giáo viên được trang bị công cụ để tập hợp dữ liệu
hoạt động của từng học sinh. Đó là một quá trình đều đặn giúp giáo viên nắm được
khả năng của học sinh qua từng cấp độ quan trọng của chương trình. Đánh giá quá
trình là một nỗ lực không ngừng để xác định xem học sinh có khả năng thấu hiểu và
và áp dụng các kiến thức đã học vào thế giới thực hay không.
Đánh giá tổng hợp
Kết thúc khóa học, đánh giá tổng hợp dựa trên dự án hoặc bài tập lớn cung
cấp thông tin về năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Đánh giá tổng hợp cho phép
giáo viên, phụ huynh học sinh nhìn lại sự tiến bộ, điểm mạnh, yếu của mỗi học sinh
sau khi kết thúc khóa học.
Để đánh giá năng lực của học sinh một cách liên tục và hiệu quả, có một số
công cụ được sử dụng để hỗ trợ, bao gồm:
• Bản đánh giá (Rubrics)
50
• Bài kiểm tra trực tuyến (được chấm điểm tự động)
• Vở ghi bài (của học sinh)
• Hệ thống quản lý học tập (quản lý tài khoản cho từng giáo viên và học sinh)
• Tài liệu dự án của học sinh
• Các hoạt động, bài tập, dự án và thử thách dựa trên nội dung học
Chứng chỉ
Kết thúc khóa học, học sinh có cơ hội nhận được chứng chỉ từ các tổ chức
quốc tế. Học sinh phải tập hợp các tiêu chí cần thiết cho các khóa học, từ đó xác
định học sinh có thể nhận được chứng chỉ hay không.
Ví dụ về yêu cầu cần đạt được cho chứng chỉ của chương trình Khoa học Máy
tính STEM
Học sinh kết thúc khóa học, hoàn thành bài kiểm tra lấy Chứng chỉ và chứng
minh sự thành thạo của mình thông qua các hoạt động nhóm sẽ lấy được chứng chỉ.
Học sinh phải tham gia tối thiểu 80% bài học, làm xong các dự án và các bài kiểm
tra trước khi được cấp Chứng chỉ.
Phần A Phần B Phần C Phần D

•20% •40% •30% •10%


•MCQ Exam •Thực hành •Làm việc •Sáng tạo
(in LMS) •Giải quyết nhóm •Học sinh thể
vấn đề •Dự án hiện sự yêu
thích và sáng
•Áp dụng kiến •Tập trung vào
tạo bằng cách
thức đã học hợp tác, tìm tham dự các
kiếm thông bài học khác,
tin, làm việc và sáng tạo ra
nhóm các đồ vật
phản ánh bài
học

Chứng chỉ Chứng chỉ Chứng chỉ


danh dự cao nhất danh dự

Tổng điểm từ
rubrics cho nội
dung giảng dạy
trực tiếp 3.75 – 4.0 3.5 – 3.75 3.25 – 3.5

Tổng điểm từ
bài kiểm tra chứng
chỉ 90-100% 80 – 89% 70 – 79%

51
Chương trình giảng dạy trực tiếp

Cộng tác Mẫu mực (4) Mẫu mực (4) – Mẫu mực (4)
(40%) Thành thạo (3) – Thành thạo(3)

Dự án (60%) Mẫu mực (4) Mẫu mực (4) – Mẫu mực (4)
Thành thạo (3) – Thành thạo (3)

Nhiệm vụ của học sinh

Phần A (20%) 85% – 100% 75% – 100% 65% – 100%

Phần B (40%) 90% – 100% 80% – 100% 70% – 100%

Phần C (30%) 90% – 100% 80% – 100% 70% – 100%

Phần D (10%) 85% – 100% 75% – 100% 65% – 100%

Khảo sát cuối Hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành


khóa học

Thái độ cuối Hoàn thành Hoàn thành Hoàn thành


khóa học & Hoàn
thành khảo sát

52
Mẫu chứng chỉ STEM của Học viện Robotics – ĐH Carnegie Mellon (Mỹ)
dành cho học sinh học môn STEM-Robotics

4. Hệ thống phần mềm quản lý giảng dạy và học tập (Learning


Management System)

Chương trình quản lý học tập (LMS) là một nền tảng học tập được thiết kế để
cung cấp cho các nhà giáo dục, các quản trị viên và người học một hệ thống mạnh
mẽ, an toàn và tích hợp nhằm mang lại môi trường học tập cá nhân. Nó là một hệ
thống quản lý học tập tích hợp dựa trên nền trang web hỗ trợ một số trường hoạt
động với tính bảo mật cao ngay khi sử dụng trực tuyến hay ngoại tuyến cho
từngngười dùng cá nhân. Hệ thống được thiết kế nhằm giúp trường tăng cường
truyền thông, nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên, mang đến các tài
liệu học tập chất lượng cao, giảm chi phí vận hành nhưng vẫn tạo ra năng suất cao
hơn.
Khi người dùng phải đối mặt với các vấn đề kỹ thuật thì sẽ có các hỗ trợ kỹ
thuật LMS có sẵn thông qua email, Skype, GoToMeeting và từ bên trong LMS.
Dạy và học với công nghệ giáo dục trao quyền cho giáo viên để tích hợp và
cung cấp các nội dung phong phú nhằm tạo ra hiệu quả cao mà vẫn tiết kiệm được
chi phí.
Tính năng suất:
Giáo viên vẫn phải đảm đương nhiều vai trò trong trường học với công việc
tốn nhiều thời gian và tẻ nhạt nhằm quản lý các chương trình mới. Do đó, LMS đã
tích hợp các tính năng sau để giúp các trường học tăng năng suất làm việc với chi
phí thấp hơn: điều này cho phép bạn lập kế hoạch cho các hoạt động đào tạo theo
lịch và chia sẻ nó với các học sinh của mình, huấn luyện viên và đồng quản trị bất
cứ lúc nào và bất cứ nơi nào
 Một quy trình quản lý thống nhất hơn cho phép bạn lập kế hoạch hoạt động đào
tạo và chia sẻ nó với các học sinh của mình, thầy cô hướng dẫn và hội đồng quản trị
bất cứ lúc nào và ở bất cứ nơi đâu.
 Các kênh học tập đa dạng cung cấp cho học sinh các kênh đào tạo trực tuyến và
ngoại tuyến để phục vụ cho nhu cầu học tập khác nhau của học sinh.
 Dễ dàng phổ biến các thông tin chân thực về sự tiến bộ của học sinh các thông tin
về đánh giá, bài tập và các thông báo khác cần truyền đạt cho tất cả các học sinh.
 Một loạt các định dạng đa phương tiện ví dụ như các khóa học HTML, video, hệ
thống podcast, các tập tin văn bản và nhiều lựa chọn hơn nữa để lưu trữ trên LMS.
Chất lượng công việc được đẩy mạnh mà không cần phải lo lắng tới năng suất

53
làm việc. Các LMS có một nền tảng tương tác, nơi giáo viên có thể khuyến khích
học sinh tham gia và thúc đẩy phiên đào tạo trực tuyến. Nó đã giúp cải thiện mối
quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
Khả năng tiếp cận (Trực tuyến và Ngoại tuyến):
Việc học tập không nên bị dừng lại sau tiếng chuông trường. Với hệ thống
LMS tại chỗ, giáo viên và học sinh sẽ có thể truy cập 24/7 vào tài liệu học tập ngay
cả khi trực tuyến và ngoại tuyến vào bất cứ khi nào họ cần trên nhiều thiết bị thông
minh khác nhau. Và trên các trình duyệt web, giáo viên cũng có thể chia sẻ và lưu
trữ tài liệu bổ sung, đánh giá và các tài nguyên học tập khác để hỗ trợ học sinh làm
bài tập.
Được thiết kế như một nền tảng trang web tích hợp tập trung, giáo viên và học
sinh có thể lấy các thông tin về tài liệu tham khảo trong quá trình học tập, hoặc
trong các cuộc họp trực diện.
Các tài liệu và công cụ học tập cần thiết:
Điều quan trọng là giáo viên phải được trang bị các tài liệu học tập liên quan và các
công cụ để bắt đầu vào chương trình STEM.Hệ thống LMS được thiết kế như nền
tảng học tập một cửa cho giáo viên có thể truy cập và sử dụng các công cụ học tập
và các tài liệu cần thiết như giáo án, công cụ đánh giá, video, bài kiểm tra, các hoạt
động thách thức học sinh và các nguồn tài nguyên khác.
Vào cuối chương trình, giáo viên và phụ huynh có thể đánh giá kết quả của
chương trình với các dữ liệu thực tế phản ánh tình trạng lớp học và sự tiến bộ của
từng học sinh.
Kết nối:
Hoạt động trên lớp cho phép tạo ra tiếp xúc giữa các cá nhân, trong khi kênh
đào tạo trực tuyến giúp tăng cường khả năng tiếp cận. Việc kết hợp đào tạo cả lớp
học trực tiếp và trực tuyến sẽ giúp thúc đẩy các mối quan hệ dựa trên các liên lạc và
sự hiểu biết giữa các giáo viên, học sinh, phụ huynh và các bên liên quan khác.
Cá nhân hóa:
Đánh giá chất lượng là một trong những giải pháp chủ chốt được kết hợp trong
chương trình của chúng tôi. Để đánh giá tốt hơn khả năng của mỗi học sinh, hệ
thống LMS cho phép tạo ra các tài khoản người dùng cá nhân theo từng học sinh
trong mỗi chương trình. Họ sẽ được cung cấp một ID và mật khẩu để đánh giá
trong 'trang học sinh' của mình.
Trong các trang chuyên dụng, học sinh sẽ có thể nghiên cứu các tài liệu học
tập trực tuyến, thực hành thông qua các câu đố được thiết kế, làm việc và nộp bài
54
tập kèm theo các tương tác học tập với giáo viên trong thời gian thực. Điều này sẽ
giúp đảm bảo một lộ trình học tập tích cực hơn và toàn diện cho mỗi học sinh, và
đồng thời khuyến khích việc học tập tự định hướng và nuôi dưỡng siêu nhận thức
của học sinh.
Giáo viên cũng được cung cấp trang tài khoản riêng của mình để đánh giá
công việc và hiệu quả làm bài của học sinh, thúc đẩy các em trả lời câu hỏi nhanh
chóng hơn. Với nền LMS tại chỗ, giáo viên có thể quản lý được tất cả các học viên,
nắm được hiệu quả làm bài của từng người, do đó có một đánh giá chính xác hơn
về từng bạn.

55
Chương 4. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN

I. 4 định hướng chiến lược chính:

Chiến lược 1: Xây dựng đội ngũ giáo viên STEM: Chú trọng xây dựng
nguồn giáo viên tại chỗ về STEM thông qua các chính sách biên chế, tuyển dụng,
huấn luyện và tạo môi trường học 1-1 qua môi trường số hóa: giáo dục STEM cần
giáo viên trở thành người hướng dẫn vì thế cần một môi trường để giáo viên và học
sinh có thể trao đổi, tương tác 1-1, việc này cũng có thể trở thành một hình thức học
sinh tự nguyện mới để giáo viên có thêm thu nhập mà không tạo ra sự ưu ái, phân
biệt. Cụ thể:
• Mỗi trường tiểu học đến trung học đều có giáo viên cơ hữu về STEM: để
phát triển bền vững không thể chỉ dựa vào các đối tác triển khai, các
trường đều cần có giáo viên cơ hữu về STEM, để ngoài việc giảng dạy
các môn học STEM, giáo viên còn là người dẫn dắt tổ chức các hoạt động
STEM cũng như thay đổi phương pháp giáo dục.

• Các giáo viên này được đào tạo đúng cách, đúng chuẩn và thường xuyên
được sát hạch và thể hiện qua các kết quả hướng dẫn học sinh sáng tạo.
Điều quan trọng là giáo viên phải được đào tạo đúng chuẩn để triển khai
giáo dục STEM một cách quy chuẩn nhưng vẫn sáng tạo và mở.

56
• Các giáo viên được mở cơ chế dạy các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo, và
kèm 1-1 cho học sinh thông qua môi trường số hóa để có thu nhập thêm
chính đáng.

Chiến lược 2: Triển khai quản trị giáo dục số hóa hướng tới cá nhân hóa
học tập: Tiến tới mọi hoạt động học tập tại trường của mỗi học sinh đều được ghi
lại trên hệ thống số hóa, qua đó theo dõi được từng học sinh để phụ huynh, giáo
viên và nhà trường cùng nhận thức được tình trạng và nhu cầu học tập của MỖI học
sinh để kết hợp giúp học sinh tiến bộ hơn. Cụ thể:
• Trước mắt triển khai tại 1 môn học, có trang web, có Mobile App để phụ
huynh, giáo viên và học sinh cùng theo dõi trao đổi trên từng hoạt động
của học sinh.

• Cung cấp các báo cáo thời gian thực để các cấp lãnh đạo từ quản lý nhà
trường tới quản lý giáo dục của Tỉnh Bắc Ninh có thể theo dõi được các
hoạt động giáo dục

Chiến lược 3: Triển khai theo chuẩn quốc tế môn học STEM tại các
trường phổ thông: Bắc Ninh đi trước một bước trong triển khai các môn giáo dục
STEM tại trường phổ thông. Chú trọng các môn lấy CNTT làm nền tảng. Cụ thể là:
• Đổi mới chương trình dạy môn tin học, môn công nghệ và chuẩn bị cho
các hoạt động đổi mới sáng tạo để trang bị cho học sinh Tư duy máy tính
và khoa học dữ liệu kèm theo các kỹ năng thế kỷ 21 thông qua các môn
học STEM Robotic, STEM khoa học máy tính, STEM khoa học dữ liệu.

• Tổ chức các hoạt động kèm theo như cuộc thi, ngày hội, giao lưu quốc tế
để học sinh lan tỏa các sản phẩm thực hành, tạo ra các phong trào thi đua
sáng tạo từ cấp độ lớp học đến trường, địa phương và toàn tỉnh.

Chiến lược 4: Xã hội hóa các hoạt động giáo dục STEM nhằm tạo môi
trường sáng tạo nhiều cấp độ: Kết hợp các nguồn lực giáo dục tư nhân có kinh
nghiệm triển khai giáo dục STEM, các công ty công nghiệp đặc biệt là công nghệ
cao, các trương đại học và các cá nhân có kinh nghiệm và tâm huyết triển khai giáo
dục STEM nhằm tạo ra nhiều môi trường sáng tạo như: các cuộc thi STEM, các
ngày hội STEM, các phòng lab STEM, các dự án STEM. Cụ thể là:
• Đề nghị các công ty công nghệ lớn như SAMSUNG có chương trình trải
nghiệm sáng tạo để học sinh tham quan, trao đổi.

57
• Mở các câu lạc bộ STEM tại các trường, khuyến khích phụ huynh, các
trường cao đẳng dạy nghề, đại học tham gia liên kết triển khai các hoạt
động tại câu lạc bộ STEM.

• Khuyến khích, hỗ trợ mở các trung tâm giáo dục STEM trên toàn tỉnh,
trước mắt tỉnh đầu tư mở trung tâm trải nghiệm STEM đầu tiên.
II. Lộ trình và quy mô triển khai
Đề án được chia làm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1- Giai đoạn Truyền thông- Tập huấn: là giới thiệu giáo dục
STEM, tạo nhận thức, tổ chức hội thảo toàn ngành, huấn luyện tập huấn cho
các Giáo viên chuyên môn giảng dạy môn Tin học, môn Công nghệ trong nhà
trường, triển khai các câu lạc bộ STEM tại một số trường. Triển khai trung
tâm trải nghiệm STEM đầu tiên tại TP Bắc Ninh.
 Giai đoạn 2- Triển khai thí điểm:
- Triển khai thí điểm quy mô nhỏ tại 1-2 trường có thể đáp ứng các điều
kiện triển khai chương trình giáo dục STEM tại thành phố Bắc Ninh, thị
xã Từ Sơn, thị xã Tiên Du và huyện Quế Võ, : Đưa các môn học điển
hình áp dụng các phương pháp giáo dục STEM vào môn học tự chọn
chính khóa theo từng khối/ cấp học
- Thí điểm đưa vào chương trình chính khóa tại các trường đủ điều kiện,
triển khai nhiều hoạt động STEM;
- Xây dựng mô hình CLB Khoa học Công nghệ (STEM Lab/ STEM
Learning Space) để giới thiệu và đưa vào giảng dạy các khóa học/
chương trình áp dụng phương pháp giá dục STEM tại các trường theo
hình thức tự chọn không bắt buộc
 Giai đoạn 3 – Nhân rộng thí điểm:
- Tổng kết thí điểm và nhân rộng giáo dục STEM ra toàn tỉnh tại 8 Thành
phố, huyện, thị xã.

Giai đoạn 1. 1-8/2018: Tập Giai đoạn 2. 9/2018-


huấn khoảng 300 giáo viên 9/2019: Nhân rộng mô hình
Giai đoạn 3. 9/2019: - Triển
mức độ cơ bản, 20 giáo viên thí điểm đưa vào chương
khai rộng rãi, đi đầu trong
đạt chuẩn; thí điểm tại 11 trình chính khóa tại 36
chương trình giáo dục tổng
trường các cấp tại tp Bắc trường các cấp trên 8 huyện,
thể mới trong giáo dục STEM
Ninh và 3 huyện, thị xã cho thị xã, nhiều hoạt động
khoảng 5000 học sinh STEM

58
• Giai đoạn 1. Khởi đầu 1/2018 – 9/2018: Tập huấn khoảng 300 giáo viên
mức độ cơ bản, 5000 học sinh:
• Tổ chức Ngày hội STEM đầu tiên tại Bắc Ninh nhằm truyền thông và
giới thiệu rộng rãi về chương trình giáo dục STEM và các mô hình áp
dụng qua các hoạt động dành cho Giáo viên, học sinh và phụ huynh tại
thành phố Bắc Ninh
• Thành lập trung tâm trải nghiệm STEM theo mô hình hợp tác công tư
tại Thành phố Bắc Ninh, trong đó tỉnh đầu tư mặt bằng và cơ sở vật
chất, công ty tư vấn vận hành và triển khai.
• Tổ chức câu lạc bộ Robotics, Khoa học máy tính, Khoa học dữ liệu,
Internet vạn vật tại trung tâm trải nghiệm STEM với bước đầu chi phí
do Tỉnh hỗ trợ là các học bổng cho học sinh.
• Triển khai thí điểm Câu lạc bộ STEM tại 8 trường với các môn học
môn học Khoa học máy tính, Robotics tại 1 hoặc 2 trường tiểu học/ 1
địa phương, Khoa học dữ liệu, Internet vạn vật tại 1 hoặc 2 trường
THCS/ 1 địa phương tỉnh hỗ trợ đầu tư CSVC, học phí, công ty tư vấn
tham gia vận hành và triển khai.
• Tổ chức đào tạo cho 5,000 lượt học sinh theo các khóa học ngắn hạn
tại trung tâm trải nghiệm STEM và tại các trường được chọn.
• Tập huấn tổng thể về STEM cho giáo viên các trường về GD STEM
và chọn các trường thí điểm - chi phí do Tỉnh hỗ trợ. Tập huấn khoảng
300 giáo viên mức độ cơ bản về giáo dục STEM. Tập huấn sâu để 20
giáo viên đạt chuẩn triển khai môn học STEM.
• Triển khai nền tảng quản lý giáo dục số hóa Bắc Ninh – theo phương
thức thuê ngoài theo số lượng học sinh sử dụng
• Tổ chức các hoạt động trình diễn, ngày hội, cuộc thi STEM dành cho
các giáo viên và học sinh theo học. Triển khai các kỳ thi: Robotics,
Khoa học máy tính, khoa học dữ liệu, Internet vạn vật tại Bắc Ninh –
theo phương thức xã hội hóa

Quy mô triển khai tại các trường giai đoạn này như sau:
59
Đơn vị Số Phòng Trong đó, bao gồm
trường Lab Tiểu THCS THPT
Stt học
1 Tp.Bắc Ninh 2 2 1 1 x
2 Từ Sơn 2 2 1 1 x
Tiên Du 2 2 1 1 x
3
4 Quế Võ 2 2 1 1 x
Tổng 8 8 4 4 x

• Giai đoạn 2. 9/2018-9/2019: Thí điểm thí điểm đưa vào chương trình chính
khóa tại một số trường, tổ chức nhiều câu lạc bộ, nhiều hoạt động giáo
dục STEM.
• Tập huấn các giáo viên của Bắc Ninh mức độ cơ bản về giáo dục
STEM,
• Tổ chức đào tạo cho 20,000 lượt học sinh tại các trường học và trung
tâm.
• Tổ chức Ngày hội STEM hoặc các hoạt động trải nghiệm STEM tại
từng huyện/ thị xã.
• Triển khai thí điểm đưa môn Khoa học máy tính và Khoa học dữ liệu
đưa vào môn chính khóa tích hợp vào môn tin học, công nghệ, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại 3-5 trường/ 1 huyện/ thị xã trên toàn 8
huyện, thị xã, thành phố của tỉnh - trong đó sử dụng giáo viên của
trường dạy tối đa trên nền tảng số hóa.
• Triển khai câu lạc bộ STEM tại tất cả các trường có điều kiện: giáo
viên của trường dạy trên nền tảng số hóa
• Nhân rộng trung tâm tại các quận, huyện đa dạng và cạnh tranh chất
lượng
• Triển khai các kỳ thi, ngày hội STEM, hoạt động sáng tạo STEM ...
thường xuyên – theo phương thức xã hội hóa
Quy mô triển khai tại các trường giai đoạn này như sau ( tổng số trường không bao
gồm các trường thí điểm từ giai đoạn 1&2):

60
Thành phố Số Phòng Trong đó, bao gồm
Stt trường Lab Tiểu học THCS THPT
1 Tp.Bắc Ninh 8 8 4 2 2
2 Từ Sơn 4 4 2 1 1
3 Tiên Du 4 4 2 1 1
4 Thuận Thành 6 6 3 2 1
5Gia Bình 3 3 1 1 1
5
6Yên Phong 3 3 1 1 1
6
7Lương Tài 3 3 1 1 1
7
8Quế Võ 5 5 3 1 1
8
Tổng 36 36 17 10 9

• Giai đoạn 3. 9/2019: - Triển khai rộng rãi, đi đầu trong chương trình giáo
dục tổng thể mới trong giáo dục STEM
• Tổng kết giai đoạn thí điểm, nhân rộng mô hình
• Bắc Ninh đi đầu trong chương trình giáo dục tổng thể mới trong giáo
dục STEM với các hoạt động tại hầu hết các trường.
• Mở rộng hệ thống giáo dục số hóa sang các môn học khác
• Triển khai thường xuyên các hoạt động đổi mới sáng tạo, các hoạt
động STEM tại cấp trường, xã, huyện, quận, thành phố
• Mạng lưới trung tâm giáo dục STEM phát triển mạnh, bao phủ toàn
tỉnh.
III. Tổ chức thực hiện
Tổ chức chỉ đạo điều hành
Tổ chức chỉ đạo điều hành để đảm bảo hiệu quả đề án:
UBND Tỉnh, Ban chỉ đạo xây dựng TPTM tỉnh Bắc Ninh: chỉ đạo các sở,
ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan triển khai thực
hiện Đề án.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai các hoạt động giáo dục của đề án,
thống nhất trong toàn bộ hệ thống giáo dục

61
Sở Thông tin truyền thông: Chủ trì triển khai các hoạt động liên quan đến
tuyên truyền và ứng dụng CNTT trong triển khai đề án
UBND huyện, thị xã, thành phố: chỉ đạo các phòng giáo dục, các trường học
triển khai thực hiện Đề án
Về môi trường pháp lý
Rà soát các quy định, quy chế có liên quan đến giáo dục STEM trong xây
dựng thành phố thông minh, tiếp cận cách mạng công nghiệp lần thứ 4, giáo dục và
đào tạo để xem xét, sửa đổi, ban hành tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất
phục vụ hoạt động triển khai, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện đề án.
Xây dựng, ban hành các quy chế, quy định đồng bộ, thống nhất gồm: mô hình
kỹ thuật các phòng STEM lab, huấn luyện giáo viên, hệ thống quản lý thông tin, cơ
chế hợp tác công tư.
Có chính sách đãi ngộ thu hút giáo viên STEM có trình độ cao; Kịp thời khen
thưởng những sáng kiến, kinh nghiệm trong triển khai giáo dục STEM, nhắc nhở
phê bình cá nhân, tổ chức thiếu tích cực.
Về Giáo dục và Đào tạo
Giao sở Giáo dục và Đào tạo các nhiệm vụ sau:
Đối với triển khai môn tin học và công nghệ: Xây dựng, ban hành, tổ chức
hướng dẫn và triển khai đồng bộ giáo dục STEM trong các môn tin học và công
nghệ, tiến tới tích hợp phương pháp giáo dục STEM trong các môn học khác.
Đối với triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Xây dựng, ban hành, tổ
chức hướng dẫn và triển khai đồng bộ các hoạt động như Ngày hội STEM, các hoạt
động trải nghiệm STEM trong trường học và tại các trung tâm, tổ chức các cuộc thi
STEM.
Đối với phát triển năng lực giáo viên: Xây dựng ban hành, tổ chức hướng dẫn
và triển khai huấn luyện giáo viên STEM theo lộ trình của đề án.
Ưu tiên xét điểm vào lớp chuyên với các học sinh có thành tích cao trong Giáo
dục STEM.
Về kiểm tra, giám sát, đánh giá
Xây dựng các phương pháp đánh giá về giáo dục STEM phù hợp điều kiện
thực tế tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình triển khai giáo dục STEM trong hoạt động giáo dục tại các trường, các
trung tâm giáo dục trên địa bàn tỉnh.

62
Về tài chính, thu hút vốn đầu tư
Bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho giáo dục STEM phục vụ công tác huấn luyện
giáo viên, thí điểm đào tạo STEM cho học sinh trong kế hoạch ngân sách hàng
năm...
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, hình thành cơ chế khuyến khích các doanh
nghiệp trong công tác triển khai giáo dục STEM; Ưu tiên cho các doanh nghiệp có
cam kết đầu tư cơ sở vật chất trên địa bàn Tỉnh tham gia các dự án giáo dục STEM
của Tỉnh.
Xây dựng các hợp tác quốc tế để triển khai giáo dục STEM.
Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo, ngày hội để nâng cao nhận thức cho các cơ
quan, đơn vị về các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ triển khai giáo dục STEM trong
xây dựng thành phố thông minh và tiếp cận CMCN4.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nghiệp, giáo viên, phụ huynh, học sinh để nâng cao nhu cầu và đam mê giáo dục
STEM... thông qua việc tổ chức ngày hội, triển khai trung tâm trải nghiệm STEM,
tổ chức các hoạt động STEM, thí điểm và nhân rộng theo điều kiện của các trường
và khu vực dân cư.
Về đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác với các thành phố đã triển khai giáo dục STEM, với các tổ
chức như liên minh STEM, các đơn vị tư nhân triển khai giáo dục STEM, các
trường dạy nghề, đại học trong toàn quốc.
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế về giáo dục STEM. Tăng cường
hợp tác, trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục STEM để xây dựng, phát triển
Tỉnh.

IV. Khái toán tổng mức đầu tư


Tổng mức đầu tư
Tham khảo các mức phí các lớp học hiện đang triển khai trên toàn quốc thì nếu
học tại Trung tâm, mỗi học sinh sẽ trả từ 500 ngàn đến 1 triệu đồng 1 tháng; nếu
học trong trường học thì phải trả từ 200 ngàn đến 500 ngàn một tháng tùy khóa học
( đắt nhất là Robotics), theo lộ trình đầu tư tại Bắc Ninh khi chính quyền hỗ trợ
trang thiết bị và giáo viên thì học sinh chỉ phải trả học phí khoảng 100 ngàn một
tháng, theo lộ trình tỉnh sẽ hỗ trợ học bổng 100% trong năm 2017-2018, 50% trong
năm 2018-2019 và sau đó phụ huynh sẽ tự đóng với chi phí tương đương 33% do
63
Tỉnh đã đầu tư cơ sở vật chất. Trường hợp học sinh học tại trung tâm thì sẽ theo giá
thị trường tại trung tâm.
Tổng mức đầu tư dự kiến như sau:

Đơn giá Số Tổng số ( ngìn


Stt Chi phí khác
(ngìn VNĐ) lượng VNĐ)
Năm 2018 15150000
Chi phí tập huấn cơ bản 300 giáo 500 300 150000
1
viên
Chi phí tập huấn nâng cao cho 50
2 giáo viên để có 20 giáo viên đạt 2000 50 100000
chuẩn
Chi phí thí điểm đưa vào chương 300000 8 2400000
3
trình chính khóa
Chi phí đầu tư STEM Lab tại trung 300000
1 3000000
4
tâm trải nghiệm 0
Học bổng các khóa học STEM cho
HS các cấp tại trung tâm STEM, các 900 5000 4500000
5
trường và tham gia các hoạt động
STEM
Chi phí đầu tư, nâng cấp phòng 500000 8 4000000
6
STEM tại các trường học
Phí quản lý hệ thống phần mềm học 200 5000 1000000
7
tập blended learning
Năm 2019 48200000
Chi phí tập huấn cơ bản 10000 giáo 500 10000 5000000
1
viên
Chi phí tập huấn nâng cao cho 200
2 giáo viên để có 100 giáo viên đạt 2000 200 400000
chuẩn
Chi phí nhân rộng mô hình đưa vào 300000 36 10800000
3
chương trình chính khóa
Học bổng các khóa học STEM cho
HS các cấp tại trung tâm STEM, các 500 20000 10000000
5
trường và tham gia các hoạt động
STEM
Chi phí đầu tư, nâng cấp phòng 500000 36 18000000
6
STEM tại các trường học
Phí quản lý hệ thống phần mềm học 200 20000 4000000
7
tập blended learning
64
TỔNG SỐ 63350000

Bằng chữ: Sáu mươi ba tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng
Nguồn vốn
Giai đoạn 2018: Sử dụng 100% ngân sách của tỉnh với số vốn là Mười sáu tỷ
bảy trăm năm mươi triệu đồng, trong đó học sinh không phải đóng thêm tiền khi
học tại trường và chỉ đóng 50% tiền các khóa học tại trung tâm trải nghiệm STEM,
được miễn phí khi tham dự các hoạt động STEM.
Giai đoạn 2019: hợp tác công tư trong đó phân bổ như sau
Stt Ngân sách % đóng góp Tương đương
1 Địa phương 30% 14460000
2 Đơn vị triển khai 70% 33740000

Trong đó học sinh đóng thêm 100 ngàn đồng / tháng khi học tại các trường ( do học
bổng giảm từ 900 ngàn xuống 500 ngàn cho mỗi học sinh và đơn vị triển khai đầu
tưu 70%), đóng tiền 70% khi học tại trung tâm trải nghiệm STEM theo chi phí thị
trường của trung tâm, được miễn phí khi tham dự các hoạt động STEM.
Giai đoạn sau 2019: Chuyển hoàn toàn sang xã hội hóa, các đối tác triển khai
sẽ triển khai đồng loạt và thu phí 100% từ học sinh theo nhu cầu học tập và tham
gia các hoạt động STEM của học sinh.

Như vậy ngân sách đầu tư cho đề án từ ngân sách địa phương là: 29 610 000
bằng số là Hai chín tỷ sáu trăm mười triệu đồng.

65
Chương 5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN
Việc đầu tư dự án triển khai mô hình Giáo dục STEM cho tỉnh Bắc Ninh sẽ
đem lại một số hiệu quả thiết thực như sau:
I. Đối với sự nghiệp giáo dục của Bắc Ninh
- Triển khai có hiệu quả Chương trình đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thông qua đầu tư mô hình giáo dục STEM giúp các học sinh
các thành phố phát huy tối đa tiềm năng cũng như năng lực học tập và
sáng tạo của học sinh;
- Chuẩn hóa quốc tế về chương trình đào tạo, trang thiết bị đào tạo để có đủ
điều kiện cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài
khoa học, công nghệ phục vụ cho đất nước.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảng dạy trong việc lĩnh hội các giải
pháp công nghệ, kiến thức, kỹ năng mới để ngày càng nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo;
- Phát triển nguồn nhân lực STEM và CNTT đạt chuẩn quốc tế, bảo đảm
học sinh có đủ năng lực và kiến thức để tiếp tục theo học các chương trình
đào tạo trong khu vực và quốc tế một cách thuận lợi; cũng như đủ năng
lực tiếp cận với yêu cầu phát triển nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu
phát triển các các ngành trong thời đại kỷ nguyên số, tiếp cận cuộc
CMCN lần thứ 4
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo
của học sinh, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và sáng tạo;

Ngoài ra, Giáo dục STEM sẽ mang lại những lợi ích nhất định theo cả hai
hướng trực tiếp và gián tiếp cho học sinh.
- Các học sinh theo học các chuyên ngành STEM sau này sẽ trở thành
người làm việc trong các ngành liên quan trực tiếp đến STEM như kỹ sư,
bác sỹ, chuyên viên công nghệ thông tin, nhà toán học và nhà khoa
học,vv... . Đây là những ngành nghề có sự hiện diện của Khoa học, Kỹ
thuật, Công nghệ và Toán học, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xã
hội hiện đại. Điều quan trọng là, học sinh học STEM, khi làm việc trong
các lĩnh vực nói trên có nhiều khả năng trở thành nhân lực bậc cao, những
lao động chủ chốt khi mà ngay từ nhỏ các em đã được huấn luyện cả về lý
thuyết và thực hành, cùng những kỹ năng mềm cần thiết trong môi trường
làm việc chuyên nghiệp.

66
- Những học sinh còn lại, khi không theo chuyên ngành liên quan đến
STEM cũng có những ưu thế nhất định so với những học sinh khác như:
có kiến thức nền tảng về khoa học tự nhiên, có tư duy logic, tính sáng tạo,
tính chủ động, hiệu suất làm việc cao, vv... . Giáo dục STEM qua đó cũng
đã gián tiếp tiếp sức cho công cuộc phát triển nguồn nhân lực của các
thành phố và của nước nhà.

II. Đối với học sinh

Khi tiếp xúc với giáo dục STEM, đặc biệt từ những bậc học nhỏ, các em có
cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên tiến, tìm hiểu và khám phá những hiện
tượng khoa học, toán học và sáng tạo những sản phẩm công nghệ nổi bật. Điều này
đặc biệt trở nên quan trọng khi xã hội ngày một hiện đại, những phát minh về công
nghệ nói riêng và những thành tựu khoa học nói chung luôn hiện hữu xung quanh
con người, phục vụ lợi ích của con người. Ngoài ra, các em còn có được những lợi
ích thiết thực như sau:
- STEM học 1 được 4 (chỉ với 1 mô hình học mà tổng hợp được đến 4 bộ
môn): Toán, khoa học, Công nghệ được liên truyền đạt đan xen và bổ
trợ cho nhau như một khối thống nhất. Học sinh sẽ thấy được sự liên
quan của các môn học khác nhau. Giúp các em có được một bức tranh
tổng thể
- STEM mang lại cho học sinh phát triển kỹ năng sáng tạo, kích thích trí
tưởng tượng, tập tính kiên nhẫn, khả năng làm việc nhóm, khả năng lãnh
đạo, thuyết trình trước đám đông, tự giải quyết vấn đề, tư duy máy tính,
phát triển ngôn ngữ (Tiếng anh)...
- STEM là sự kết hợp giữa học, chơi và thực hànhcũng như chương trình
học Khám phá Khoa học. Chính điều này sẽ kích thích niềm đam mê
khoa học. Các em thấy được nhu cầu học tập là quan trọng. Các em sẽ
luôn tự tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu để lấp đầy khoảng trống kiến thức
của mình.
- Phương pháp “Học qua hành”: Giáo trình dựa trên dự án và tình huống
thực tế cho phép học sinh hiểu tính liên quan của công việc của các em
với đời sống của mình và thế giới xung quanh. Với phương pháp dùng
robot để mô phỏng bài học một cách sinh động, không cứng nhắc,
không bắt buộc các em phải luôn ghi nhớ, học thuộc lòng các công thức
một cách khô khan. Tạo môi trường học sinh động, cởi mở, rút ngắn
khoảng cách giữa thầy và trò. STEM mang đến sự thú vị, tươi mới trong
phương pháp giảng dạy thông qua các câu chuyện, nhiệm vụ, ngày càng
67
kích thích sự sáng tạo vô hạn vốn đã có sẵn trong các em. Từ đó, học
sinh có thể ứng dụng những nguyên lý đã học trong những sản phẩm
thật sự ngoài đời. Nhờ đó kiến thức được lưu lại lâu hơn và có ý nghĩa
hơn đối với tất cả học sinh. Học sinh có thể thỏa chí thể hiện suy nghĩ,
sự tưởng tượng phong phú của mình.
- Chứng chỉ:
 Học sinh được cấp chứng chỉ của iCarnegie – trực thuộc Đại học
Carnegie Mellon, Mỹ.
 Chứng chỉ STEM có giá trị vĩnh viễn
 Học sinh được cấp chứng chỉ STEM sẽ nhận được những lợi ích
sau:
 Xét ưu tiên khi đăng ký học tại các trường Phổ thông và ĐH ở
Mỹ và các nước phát triển: Anh, Úc, Liên minh Châu Âu,
Singapore,…
 Được xét cấp visa vào Mỹ với thời hạn là 29 tháng so với 12
tháng đối với học sinh không có chứng chỉ STEM.

III. Đối với doanh nghiệp

- Việc đưa vào áp dụng mô hình đào tạo STEM sẽ tạo cơ hội mới cho nhiều
cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo có cơ
hội phát triển và cùng tham gia đóng góp cho sự phát triển lớn mạnh của
Giáo dục STEM tại Việt Nam;
- Trên cơ sở tận dụng những lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào về CNTT
của Việt Nam, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp nhờ đó tiết kiệm được
các chi phí đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên, do vậy giá thành dịch
vụ đào tạo sẽ rẽ hơn, thu hút được nhiều học sinh theo học hơn, tạo được
uy tín và lợi thế cạnh tranh trong việc mở rộng thị trường, nhất là trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế;
- Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT, công nghệ
cao có cơ hội tìm tòi, sáng tạo ra các sản phẩm phục vụ cho đào tạo, góp
phần tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo trong nước, mở rộng quy
mô sản xuất kính doanh, góp phần trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.

68
IV. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh

Với những ảnh hưởng tích cực của Giáo dục STEM đối với bản thân người
học, và với nền giáo dục nước nhà, Giáo dục STEM có thể mang lại những lợi ích
không nhỏ với sự phát triển kinh tế xã hội của các thành phố, huyện nói riêng và
của Bắc Ninh nói chung, cụ thể:
1. Giáo dục STEM giúp nâng cao chất lượng học sinh phổ thông trung học, từ
đó giúp các em có đủ năng lực để tiếp tục vào đại học. Đối với các em không
tiếp tục theo học thì những kiến thức và kỹ năng học được qua giáo dục
STEM có thể giúp em tìm được một công việc phù hợp trong các ngành như
lập trình phần mềm, công nghiệp làm games, … từ đó giảm đáng kể công sức
và ngân sách dành cho việc đào tạo của doanh nghiệp.
2. Từ việc áp dụng mô hình giáo dục STEM tiên tiến song song với các nước
tiên tiến trên thế giới, những học sinh trong tương lai sẽ phát huy tốt vai trò
chủ động, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học công nghệ của các
nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, góp phần cho sự tăng trưởng kinh tế
của tỉnh, thành phố.
3. Giáo dục STEM không chỉ nâng cao chất lượng ở mặt bằng chung, mà còn
giúp tăng tỷ lệ lao động bậc cao, là nguồn lao động luôn ở mức thiếu hụt
nghiêm trọng của hầu hết các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế của các
thành phố. Nguồn nhân lực cao cấp được đào tạo sẵn trong nước không chỉ
bù đắp sự thiếu hụt này mà còn giúp kinh tế Việt Nam bớt bị phụ thuộc vào
nước ngoài. Lợi ích lâu dài của việc này sẽ giúp kinh tế Bắc Ninh phát triển
hơn, cũng là lợi ích hai chiều khi những công ty, tổ chức trong nước không
còn bị “chảy máu chất xám” ra nước ngoài và người lao động cũng được đãi
ngộ và làm việc trong điều kiện lý tưởng hơn.

69
Chương 6. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Với nội dung và cơ cấu chương trình Giáo dục STEM như trên, chúng tôi kính
đê nghị UBND Tỉnh Bắc Ninh
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Thông tin và truyền thông đồng chủ trì
triển khai giai đoạn 2018 đảm bảo đẩy mạnh truyền thông, tiêu chuẩn chất
lượng và ứng dụng CNTT. Từ năm 2019, giao Sở Giáo dục và Đào tạo và
UBND các quận, thành phố, thị xã chủ trì triển khai đề án, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp.
- Tỉnh có chủ trương cho phép đưa chương trình Giáo dục STEM trở thành
một bộ nội dung chính thức trong chương trình Giáo dục Tiểu học, THCS và
THPT bắt đầu từ năm học 2018
- Cho phép triển khai thí điểm Chương trình Giáo dục STEM trong năm 2018.
- Cho phép sở TTTT chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo cùng đơn vị
tư vấn là triển khai các hoạt động về Giáo dục STEM như Ngày hội
Robothon cấp thành phố, toàn quốc, quốc tế, hội trại STEM, CNTT, cuộc thi
WeCode, v.v
- Cho phép sở TTTT chủ trì phối hợp với Đơn vị tư vấn xây dựng Trung tâm
STEM của thành phố tại sở TTTT làm mô hình mẫu chuẩn để giới thiệu và
đào tạo các chương trình giáo dục STEM, tổ chức các hoạt động Trải nghiệm
STEM cho Giáo viên và HS trên toàn tỉnh và có thể giới thiệu cho các tỉnh,
thành phố lân cận thăm quan học tập.
- Bố trí đủ ngân sách để triển khai năm 2018 và năm 2019
- Có ý kiến chỉ đạo chính thức về mô hình hợp tác công tư (PPP) để có thể
sớm triển khai nhân rộng Chương trình Giáo dục STEM vào đầu năm 2019
và sau giai đoạn 2019./.

70
PHỤ LỤC

Thống kê về giáo dục

71
72
73
74

You might also like