« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐỀ ÁN: " KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM "


Tóm tắt Xem thử

- Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia.
- Chương III: Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005.
- Lao động.
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người.
- Lao động là hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên.
- Lao động chính là việc sử dụng sức lao động.
- Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động.
- Nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm.
- Lực lượng lao động.
- Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế..
- Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
- Như vậy, lực lượng lao động trong độ tuổi lao bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc..
- Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp.
- học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động.
- Việc làm..
- Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội.
- Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất thì ở đó có việc làm.
- Bởi vì còn một yếu tố thư ba rất quan trọng đó là điều kiện lao động.
- Kế hoạch việc làm.
- xác định một số chỉ tiêu xã hội của lao động như : nhu cầu làm việ mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm đồng thời đưa ra các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lao động..
- Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động..
- Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về nguồn lao động trong tương lai.
- Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không phải lúc nào cũng sử dụng được ngay.
- Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết việc làm chỉ được xem như là một trong những biện pháp để có số lao động cần thiết hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trước mắt mà không chú trọng đến xu hướng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
- Đa số các nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lược lao động kèm theo.
- Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên tầm vĩ mô.
- Kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư và kế hoạch nguồn lao động..
- Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế.
- Có việc làm là điều kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu dùng, từ đó bắt đầu quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của người lao động.
- Lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá.
- Vì vậy đảm bảo việc làm cho người lao động đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế..
- Kế hoạch việc làm và kế hoạch nguồn lao động.
- Kế hoạch việc làm chủ động đặt ra yêu cầu cần thiết cho kế hoạch nguồn lao động.
- Từ nguồn lực lao động sẵn có xác định khả năng hiện tại về việc làm cho người lao động để quyết định xây dựng các kế hoạch biện pháp khác trong tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp.
- Kế hoạch việc làm chủ động đưa ra các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn lao động đất nước..
- Căn cứ vào số lao động có việc làm ở kỳ kế hoạch là cơ sở để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, môi trường xã hội, thu nhập bình quân đầu người....
- Người lao động có việc làm thì đời sống của họ được nâng cao.
- Như vậy kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận kế hoạch biện pháp quan trọng của kế hoạch nguồn lao động..
- Tóm lại, bên cạch việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cần kết hợp với kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch nguồn lao động để có một bức tranh hoàn thiện về phát triển kinh tế xã hội..
- a.Mục tiêu cơ bản lâu dài :tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người lao động có khả năng lao động có yêu cầu việc làm.
- Thực hiện các biện pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, người thiếu việc làm có đủ việc làm, đặc biệt có chính sách trợ giúp cụ thể các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động.
- Đạt cơ cấu lao động nông nghiệp 56%, công nghệp và xây dựng 21%, dịch vụ 23% vào năm 2005.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 30.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội 45%/ năm..
- Thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng việc làm thu hút lao động với những nét đặc trưng chủ yếu sau:.
- Ngoài ra, khuyến khích phát triển các ngành nghề đặc biệt là những ngành nghề truyền thống nhằm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn..
- Tăng tỉ trọng của các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút ngày càng nhiều lao động..
- tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời làm tốt các công tác đào tạo nghề để đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia..
- Tổng số lao động có việc làm mới trong 2 năm 2001-2002 là 2,82 triệu người,đạt 101,4% kế hoạch,trong đó các chương trình phát triển kinh tế xã hội thu hút 2,064 triệu người(bằng 22,8%) Xuất khẩu lao động đạt 8,2 vạn người (bằng 3,9%)so với tổng số chỗ làm việc mới.
- Tính trong quý I năm 2003 việc làm trong nước vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng theo kế hoạch nên số lao động được giải quyết việc làm trong quý I ước đạt 270 ngàn ,bằng 18% kế hoạch năm.
- Bảng cơ cấu lao động.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm.
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhưng vẫn còn cao Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp.
- Thứ nhất, trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của người lao động được thay đổi cơ bản về nhận thức và quá trình thực hiện.
- Trong 3 năm qua giải quyết việc làm cho người lao động đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,ổn định xã hội một cách rõ rệt.Đã từng bứoc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm ngèo,số hộ khá giả tăng lên đáng kể,đời sống.
- +cơ cấu lao động chuyển dịch chậm :theo nhóm ngành kinh tế ta có:.
- +lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp.
- thể chế chính sách về lao động còn nhiều bất cập,chương trình việc làm theo các dự án triển khai còn chậm từ khâu phân bổ vố vay đến khâu giải ngân..
- +nhu cầu việc làm vẫn là vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội,phần đông người đến tuổi lao động đều mong muốn có việc làm nhưng khả năng thực tế chưa đáp ứng được.
- +do tốc độ gia tăng nguồn lao động còn cao trong khi khả năng thu hút lao động chưa đáp ứng đủ nên xảy ra tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm..
- Phần III :Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005 của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
- +giải quyết việc làm cho 3,18 triệu lao động trong đó tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội là 2,35 triệu ,qua quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm 0,7 triệu và xuất khẩu lao động 13 vạn người..
- giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5,4% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005.
- Nâng tỷ lệ qua đào tạo trong lực lượng lao động lên 30% vào năm 2005.
- lực lượng lao động cần có công ăn việc làm tiếp tục tăng khoảng 2,9% hàng năm.
- Từ dự báo trên cho thấy có thể đạt được các mục tiêu đề ra thì phải thực hiện tốt những giải pháp lao động việc làm..
- III.Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005.
- Đây là giải pháp cơ bản quan trọng nhất quyết định việc tăng giảm chỗ làm việc trong thị trường lao động.
- Do vậy phải thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư để tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động..
- Phục hồi, bổ sung những cây trồng đòi hỏi nhiều lao động thủ công là cơ sở nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển ngành nghề truyền thống.
- Đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp với năng lực về vốn, trình độ sử dụng lao động.
- Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất một mặt có tác dụng phát triển nông nghiệp, mặt khác góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thứ hai, từng bước hình thành và phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nông nghiệp nông thôn để giải quyết việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động.
- Đào tạo ngành nghề cho người lao động ở nông thôn mà.
- Phát triển khu công nghiệp sử dụng công nghệ cao như khu công nghiệp Biên Hoà (Đồng Nai), Sài đồng (Gia Lâm), Bình Dương...để tạo ra những việc làm có giá trị kinh tế cao, giá trị lao động cũng cao, phù hợp với tính chất đặc thù của lao động thành thị .
- Phát triển ngành nghề, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động phù hợp với đặc điểm lao động thành thị.
- Theo ý kiến của các nhà chuyên gia kinh tế cho là nên sử dụng nhiều lao động thủ công ở một số khâu trong xây dựng cơ bản để giải quyết việc làm cho người lao động.
- Những công trình trọng điểm này được triển khai xây dựng sẽ góp phần tạo ra một số lượng lớn việc làm cho người lao động và chất lượng người lao động cũng được nâng cao..
- Xuất khẩu lao động và chuyên gia.
- Người lao động đã chuyển về nước trên 1,2 tỷ USD / năm..
- Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động..
- Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển hình thức BHXH đối với người lao động.”.
- Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho người lao động trong thời kỳ họ bị mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm việc làm mới trong thị trường lao động.
- Mặt khác tiếp tục hỗ trợ di chuyển lao động và dân cư dể xây dựng vùng kinh tế mới như Lâm Đồng, Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ..
- Thị trường lao động ra đời và phát triển là hiện tượng kinh tế xã hội bình thường trong nền kinh tế xã hội nước ta.
- Chính nhờ sự hoạt động này của thị trường lao động đã góp phần tích cực vào điều chỉnh quan hệ cung, cầu về lao động và giảm sức ép về việc làm ở nước ta.
- và pháp luật, đồng thời phải tạo điều kiện để thị trường lao động trở nên sôi động..
- Khẩn trương rà soát nguồn lực thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trong đó có nguồn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ,tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn giải quyết việc làm ,gắn các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội với chỉ tiêu giải quyết việc làm ,ổn định số lao động được thu hút vào làm việc qua các dự án đầu tư,nâng cao chất lượng giải quyết việc làm.
- Sắp xếp chấn chỉnh hệ thống trung tâm gới thiệu việc làm .Tăng cường năng lực hoạt động phát triển thị trường lao động thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm nhằm tư vấn ,giới thiệu và cung ứng lao động,giúp người lao động tăng cơ hội có việc làm.
- Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động là một biện pháp quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
- hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước..
- 1/Khái niệm về lao động.
- 2/Khái niệm về lực lượng lao động 3/Việc làm.
- 4/Thất nghiệp 5/Kế hoạch việc làm.
- PHần III :Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005 của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
- III.Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 1/Các giải pháp chung.
- 4.Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam H_Lao động xã hội năm 2003 5.
- Tạp chí Lao động xã hội.
- 8.Thị trường lao động Việt Nam _Định hướng và phát triển Nguyễn thị Lan Hương.
- 9.Thị trường lao động Việt Nam _Thực trạng và các giải pháp phát triển Phạm Quý Thọ_H.
- Lao động xã hội năm 2003.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt