« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề án: Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng.
- Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền tệ..
- Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngược lại..
- Hoạt động của Ngân hàng có nhiều bước chuyển biến tích cực.
- Đây là mối đe doạ mà bất cứ Ngân hàng nào cũng phải đương đầu..
- Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng thương mại là phải nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng..
- PHẦN I: Một số lý luận chung về tín dụng, rủi ro tín dụng và bảo đảm an toàn tín dụng trong Ngân hàng thương mại..
- PHẦN II: Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- PHẦN III: Một số biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng hiện nay..
- I- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 1- Khái niệm Tín dụng Ngân hàng.
- Ngân hàng là người môi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người có nhu cầu vay vốn.
- Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại- hoạt động tín dụng.
- Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh các hình thức khác nhau của quan hệ tín dụng : tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng.
- Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng..
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh..
- Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, hàng loạt các Ngân hàng thương mại được thành lập.
- Sau đây là vai trò tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:.
- Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn.
- Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân hàng thương mại luôn cố gắng đat lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình.
- Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80% thu nhập cho Ngân hàng .
- Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư..
- Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội..
- Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định trong quá trình tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế..
- Sự có mặt của tín dụng Ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này.
- Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế..
- Tất cả mọi quốc gia đều dùng tín dụng Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân..
- Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cân vốn.
- Quá trình này rất quan trọng với các Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng.
- Vì vậy, Ngân hàng đã đưa ra những biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó đạt mục tiêu phát triển kinh tế..
- Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất.
- Rủi ro tín dụng là hiện tượng xảy ra gây thiệt hại cho Ngân hàng ngoài sự mong đợi của Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể là do Ngân hàng , khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan..
- Bản chất của tín dụng Ngân hàng là ứng trước tiền cho doanh nghiệp (người vay), sau một chu kỳ sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ Ngân hàng.
- Nội dung ứng trước của tín dụng Ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn..
- Ngân hàng cho vay tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản thế chấp..
- Là các khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để trả cho Ngân hàng.
- Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin Ngân hàng ra hạn thêm thời hạn trả nợ.
- Nếu lý do của khách hàng không được Ngân hàng chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt.
- Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn..
- Quá trình chuyển hoá tài sản của Ngân hàng bao gồm việc huy động vốn và sử dụng vốn.
- Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có thì khi lãi suất thị trường thay đổi Ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
- Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng..
- Để thấy được rủi ro hối đoái phát sinh như thế nào, chúng ta giả sử một Ngân hàng Úc cấp tín dụng bằng đồng bảng Anh cho một công ty của Anh.
- Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng .
- Như một cá thể tự nhiên, Ngân hàng "khoẻ mạnh".
- Vì thế mà Ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm tra tính xác thực của chủ sở hữu tài sản.
- 1- Tình hình quản lý tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trong những năm qua..
- Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng thương mại thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như:.
- huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của các Ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ trung gian khác.
- Đến thởi điểm hiện nay, chỉ xét riêng về mảng huy động vốn của hầu hết các Ngân hàng thương mại, cả quy mô và chất lượng đều được phát triển.
- Đơn cử như giải pháp lãi suất huy động linh hoạt nội và ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại, phát hành.
- Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số đặc biệt - Số 1 năm 2004).
- Vốn huy động của các Ngân hàng thương mại tăng và lãi suất huy động cũng được tăng mặc dù lãi suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm.
- Tình hình huy động vốn chủ yếu tập trung vào các Ngân hàng thương mại quốc doanh ( chiếm tỷ trọng 80.
- Thị phần ngoại tệ của Ngân hàng thương mại Quốc doanh chủ yếu là các khoản vay của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh..
- Tổng Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 8 năm 2004).
- Sức cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trên khía cạnh huy động vốn rất thấp.
- Trong tương lai quy định của Ngân hàng nhà nước nới lỏng thị phần huy động vốn của các Ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn..
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi Ngân hàng thương mại là tối thiểu hoá rủi ro tín dụng.
- Để đạt được mục tiêu này, các Ngân hàng sử dụng nhiều phương pháp, quy trình đánh giá rủi ro tín dụng khác nhau bao gồm cả chính thức, bán chính thức lẫn không chính thức.
- Một trong những giải pháp cổ điển để tối thiểu hoá rủi ro tín dụng là yêu cầu người vay thế chấp hoặc cầm cố tài sản khi vay vốn Ngân hàng.
- Tuy nhiên, giải pháp này không đảm bảo sự thành công cho chính sách tín dụng của Ngân hàng.
- Đối với các thể nhân vay vốn, trong thẩm định năng lực tín dụng, các Ngân hàng thường sử dụng phương pháp cho điểm.
- 1- Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng.
- 1.1- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng.
- Nói lên vai trò quan trọng của những người đứng đầu trong một tổ chức nói chung và trong một Ngân hàng thương mại nói riêng.
- Các Ngân hàng thương mại cần chú trọng trong công tác tuyển dụng con người và đào tạo cán bộ có chất lượng cao.
- Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân hàng ngày cành được khẳng định.
- Ngân hàng lựa chọn doanh nghiệp từ các tiêu chuẩn cần phải có để thành lập quan hệ tín dụng như: tư cách, năng lực hoạt động, sức mạnh tài chính, điều kiện hoạt động và tài sản đảm bảo.
- được coi là yếu tố hàng đầu để quyết định quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp..
- Một thực tế là các tài sản thế chấp cầm cố rất phong phú và đa dạng cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể hểu rõ nguồn gốc đặc điểm những yếu tố tác động cũng như giá trị của chúng.
- Ngoài ra, Ngân hàng nên có quan hệ tốt với địa phương tránh vướng mắc trong quá trình sử lý tài sản thế chấp.
- Bởi vậy, Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các thành viên ký vào giấy đề nghị vay vốn..
- Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có.
- Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ trong Ngân hàng.
- Hàng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro.
- Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng .
- Quỹ dự trữ đặc biệt này sẽ giúp Ngân hàng khắc phục được những khoản tổn thất tín dụng do tình trạng nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài.
- để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng..
- -Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp.
- Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư..
- lại được, tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bó với Ngân hàng.
- Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của các Ngân hàng còn hẹp, phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước, vốn cho vay lớn nhưng chưa năng động.
- Các Ngân hàng thương mại cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh..
- để đến khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ không chịu ảnh hương lớn.
- Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã được các Ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách có hiệu quả.
- Các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam có đến 90% tài sản nợ là đầu tư trực tiếp nên khả năng rủi ro rất cao.
- cho cán bộ Ngân hàng..
- Các Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm môi giới, tư vấn pháp luật.
- Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này nên khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng..
- Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng:.
- Đánh giá đúng chất lượng khách hàn hệ tín dụng thường xuyên, Ngân hàng có thể nắm bắt, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát..
- Trong quá trình phát triển của một đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng.
- Ngân hàng thương mại huy động với mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu.
- Tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao nhưng kèm theo đó là rủi ro tiềm ẩn rất lớn.
- Một Ngân hàng gặp rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống Ngân hàng.Vì thế, rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân hàng mà còn là của toàn xã hội..
- Với tính cấp thiết này, mong rằng một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh mà em đã trình bày sẽ góp một phần nhỏ vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung.
- 1- Khái niệm Tín dụng Ngân hàng ...3.
- 1- Tình hình quản lý tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trong những năm qua.
- 1- Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng : ...17.
- 1.1- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt