Academia.eduAcademia.edu
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 3.1.1 Giai đoạn xây dựng dự án Quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ dự kiến diễn ra trong thời gian 04 tháng. Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong quá trình này được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1: Các hoạt động, nguồn gây tác động trong quá trình xây dựng dự án. Stt Các hoạt động Nguồn gây tác động 1 Tập kết, dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình - Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, xi măng, sắt thép, cát, đá,…phát sinh bụi và khí thải - Phát sinh tiếng ồn từ hoạt động xếp dỡ nguyên liệu 2 Xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc, đường giao thông, hệ thống cấp thoát và xử lý nước, … - Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy gây ô nhiễm không khí, nước. - Ô nhiễm không khí từ việc sử dụng các vật liệu xây dựng. 3 Sinh hoạt của công nhân tại công trường Sinh hoạt của khoảng 40 công nhân viên trên công trường gây phát sinh CTR sinh hoạt, nước thải sinh hoạt. 3.1.1.1. Tác động đến môi trường không khí Các tác động đến môi trường không khí do quá trình thi công xây dựng bao gồm: Bụi sinh do quá trình vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu (đá, cát, xi măng, sắt thép,..); Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, THC do khói thải của xe cơ giới vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng; Tiếng ồn phát sinh từ quá trình vận hành các thiết bị xây dựng (xe lu, máy trộn bê tông, các phương tiện xe cơ giới...). a) Ô nhiễm bụi, khí thải từ vật liệu xây dựng tập kết tại công trường và các phương tiện vận chuyển: Quá trình bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu tại công trường xây dựng sẽ gây phát tán bụi ra môi trường xung quanh. Bụi chủ yếu phát tán ra từ các nguồn vật liệu như cát, đá, xi măng và một phần từ sắt thép. Theo tính toán sơ bộ của chúng tôi thì tổng khối lượng nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình là 2.500 tấn (xi măng, cát, đá, sắt thép, ván khuôn,…). Như vậy, nếu quy ước hệ số phát thải tối đa của bụi phát sinh từ nguyên vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ và tập kết tương đương với hệ số phát thải của vật liệu san lấp (0,075kg/tấn) [theo WHO, 3] thì tổng lượng bụi phát sinh từ quá trình này là 187.5 kg bụi (trong 04 tháng thi công). Như vậy, lượng bụi trung bình phát sinh từ vật liệu trong giai đoạn xây dựng là 1,6kg/ngày. b) Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận tải và thi công. Ngoài việc phát sinh bụi và khí thải, các phương tiện vận tải và thi công còn phát sinh tiếng ồn. Tiếng ồn, độ rung phát sinh trong quá trình thi công xây dựng hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu là tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển, máy trộn bê tông,… tham gia trong quá trình xây dựng. Bảng 3.2: Mức ồn của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công Stt Thiết bị Mức ồn (dBA), cách nguồn ồn 15 m Tài liệu (1) Tài liệu (2) 1 Máy ủi 93,0 - 2 Máy đầm nén (xe lu) - 72,0 - 74,0 3 Xe tải - 82,0 - 94,0 4 Máy trộn bê tông 75,0 75,0 - 88,0 Nguồn: Tài liệu (1) - Nguyễn Đình Tuấn và các cộng sự; Tài liệu (2) - Mackernize, L.da, năm 1985. 3.1.1.2. Tác động ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và nước mưa a) Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới thiết lập, khối lượng các chất ô nhiễm mỗi người thải vào môi trường hàng ngày được đưa ra trong bảng 3.3. Bảng 3.3: Tải lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường. Stt Chất ô nhiễm Tải lượng (g/người/ngày) 1 BOD5 45 – 54 2 COD 72 - 102 3 Chất rắn lơ lửng 70 - 145 4 Dầu mỡ phi khoáng 10 – 30 5 Tổng nitơ 6 – 12 6 Amôni 2,4 - 4,8 7 Tổng photpho 0,8 - 4,0 Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993 Số lượng công nhân tham gia xây dựng dự án trung bình khoảng 40 người/ngày. Với định mức sử dụng nước là 100 lít nước/người/ngày và lượng nước thải phát sinh bằng 80 % (80 lít/người/ngày) thì tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại công trường hàng ngày khoảng 3,2 m3/ngày. Từ tải lượng, số lao động và lưu lượng nước thải, ta tính được nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải theo công thức sau: C = Trong đó: C: Nồng độ chất ô nhiễm, (mg/l) C0: Tải lượng ô nhiễm, (g/ng.ngđ) N: Số công nhân, (người) Q: Lưu lượng nước thải, (m3/ngđ) Ta có bảng kết quả nồng độ chất ô nhiễm. Bảng 3.4. Nồng độ các chất trong nước thải sinh hoạt Chất ô nhiễm Tải lượng (g/người.ngđ) Nồng độ ô nhiễm (mg/l) QCVN 14:2008/BTNMT cột B (mg/l) BOD5 54 65.25 50 COD 102 106.25 - TSS 145 151.04 100 Dầu mỡ 30 31.25 20 Tổng nitơ 12 12.5 50 Amoniac 4,8 5 10 Tổng photpho 4,0 4.1 10 So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý với Quy chuẩn nước thải (QCVN 14: 2008, cột B) thì hầu hết các thông số đều có hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép. Do vậy chủ dự án sẽ phải có biện pháp giảm thiểu. b) Tác động ô nhiễm do nước mưa chảy tràn Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt dự án nếu không được tiêu thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi công… Ngoài ra, nước mưa còn cuốn theo đất cát, và các thành phần ô nhiễm khác từ mặt đất vào nguồn nước mặt gây ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên sinh vật thủy sinh. Lưu lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án được tính toán như sau: Q = 0,278 x K x I x F Trong đó: K: là hệ số dòng chảy (K = 0,6) I: là cường độ mưa (mm/h) F: Diện tích lưu vực (m2) Với trận mưa I = 100mm/h = 100.10-3 m/h, trên diện tích dự án là 13.978,5m2, thì Q = 0,278 x 0,6 x 100.10-3 x 13.978,5 = 233,2 m3/h. Việc xác định được lưu lượng nước mưa tối đa rơi trên bề mặt khu đất dự án cũng là cơ sở quan trọng để thiết kế mạng lưới thoát nước mưa của dự án. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, quá trình thi công tập trung chủ yếu vào mùa hè nên lượng nước mưa chảy tràn là không lớn. Trong trường hợp có mưa sẽ cuốn theo đất đá và một phần vật liệu xây dựng rơi vãi trong quá trình thi công vào hệ thống thoát nước của khu vực hoặc đổ ra biển ở phía Đông. Do đó chủ dự án cũng đã có các phương án giảm thiểu tác động ô nhiễm của nước mưa chảy tràn trong quá trình xây dựng. 3.1.1.3. Tác động ô nhiễm do chất thải rắn Quá trình thi công công trình còn phát sinh các loại chất thải rắn gây ô nhiễm, các loại chất thải rắn phát sinh chủ yếu bao gồm: - Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh do quá trình sinh hoạt của công nhân tại công trường, thành phần chủ yếu của CTR sinh hoạt là túi nilông, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa,…). Theo ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực dự án thải ra khoảng 0,8 ~ 1,0 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon). Nếu tính trung bình mỗi ngày tại khu vực dự án có 40 công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày có thể ước tính được là 32 ~ 40 kg/ngày. - Ngoài ra, sau quá trình xây dựng có thể còn phát sinh một số dạng chất thải rắn như gạch vụn, sắt thép vụn, bao xi măng, cọc gỗ làm dàn giáo,…Tuy nhiên, đây là loại chất thải rắn có giá trị sử dụng nên chủ dự án sẽ cho tận thu để sử dụng lại hoặc bán cho các đơn vị có nhu cầu vì vậy các loại chất thải rắn này ít có khả năng phát thải ra môi trường ngoài. - Hoạt động bảo dưỡng phương tiện nếu thực hiện ngay tại công trường cũng có thể gây phát sinh cặn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau nhiễm dầu nhớt,… đây là các dạng chất thải nguy hại cần phải được thu gom bảo quản và xử lý đúng quy định. 3.1.1.4. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong quá trình thi công xây dựng được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5: Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong quá trình xây dựng Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ. STT Nguồn gây tác động 1 Nguồn nước mưa gây rửa trôi đất cát. 2 Sụt lún nền, đường,…do gia cố không cẩn thận , xe chở quá trọng tải 3 Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội tại địa phương, ... 3.1.2. Các nguồn gây tác động trong quá trình hoạt động Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ được trình bày trong bảng 3.6. Bảng 3.6: Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án. Stt Các hoạt động Nguồn gây tác động 1. Phương tiện vận tải nguyên liệu cho nhà máy Tiếng ồn và khói thải chứa thành phần ô nhiễm như SOx, NOx, CO, CO2, THC, Bụi,…phát sinh từ khói thải của phương tiện cơ giới. 2. Sinh hoạt và vệ sinh hàng ngày của công nhân viên nhà máy. - Các thành phần ô nhiễm chủ yếu như vi sinh, dầu mỡ, Nitrat, chất hữu cơ,... trong nước thải sinh hoạt. - Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải từ nhà vệ sinh của công nhân,… - Mùi hôi thối sinh ra từ quá trình phân hủy nước thải tại các hố ga, hầm tự hoại, khu chứa chất thải rắn sinh hoạt,… 3. - Hoạt động chế biến dăm gỗ của nhà máy - Bụi, bụi dăm gỗ phát sinh từ quá trình băm, sàng tuyển, khu vực chứa sản phẩm. - Tiếng ồn từ hoạt động băm, sàng tuyển 3.1.2.1. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm không khí Nguồn gây tác động ô nhiễm không khí của Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ gồm các nguồn sau : - Bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu (không đáng kể do 100 % đường giao thông đối nội và đối ngoại được trải nhựa hoặc bê tông hóa). - Bụi phát sinh từ quá trình băm, sàng tuyển và khu vực bãi chứa sản phẩm. - Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông vận tải và từ máy băm gỗ. a). Đánh giá mức độ ô nhiễm không khí Đối với bụi và khí thải giao thông Hầu hết các tuyến đường trong phạm vi dự án đã được bê tông hóa hoặc trải nhựa, do đó bụi bốc lên từ hoạt động vận chuyển của các phương tiện cơ giới được xem là không đáng kể. Khí thải từ hoạt động giao thông: số lượng xe chở nguyên liệu trong một ngày khoảng 110 xe/ngày (trung bình 1 xe chở 10 tấn, cả đi lẫn về) và đoạn đường trung bình mỗi phương tiện chạy 50 km/ngày (từ nơi khai thác đến nhà máy) thì lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông trong 1 ngày được trình bày trong bảng 3.7. Bảng 3.7. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông trong 1 ngày Động cơ Số lượt xe Đoạn đường chạy (km) Mức tiêu thụ (lít/km) Tổng lượng xăng (lít) Xe hơi động cơ >2.000cc 110 50 0,15 825 Hệ số các chất ô nhiễm trong khí thải giao thông: Tham khảo tài liệu đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới về hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông được trình bày trong bảng 3.8. Bảng 3.8. Hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông của Tổ chức Y tế Thế giới Động cơ Hệ số ô nhiễm (kg/tấn nhiên liệu) Bụi SO2 NO2 CO VOC Xe hơi động cơ > 2.000cc 0,76 20S 27,11 169,7 24,09 Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water and Land pollution, WHO 1993 Dựa vào hệ số ô nhiễm và mức tiêu thụ nhiên liệu của các phương tiện Chủ Dự án có kết quả dự báo tải lượng ô nhiễm do phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu cho nhà máy được trình bày trong bảng 3.9: Bảng 3.9. Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông Động cơ Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày) Bụi SO2 NO2 CO VOC Xe hơi động cơ >2.000cc 0,627 0,072 22,36 140,02 19,87 Thực tế, các phương tiện vận chuyển không tập trung một chỗ mà hoạt động rải ra ở nhiều nơi, chất ô nhiễm được phát tán theo luồng không khí chứ không tập trung tại một nơi, trong điều kiện có gió pha loãng và phát tán khí thải thì tác động do khí thải giao thông là không đáng kể trên đoạn đường vận chuyển và khu vực dự án. Đối với bụi gỗ từ quá trình băm, sàng tuyển và tại khu vực bãi chứa: Vị trí dự án được đặt gần cầu cảng nên việc phát tán bụi dăm gỗ trong quá trình vận chuyển sản phẩm là rất nhỏ. Do vậy không gây ảnh hưởng môi trường trên đường vận chuyển như các nhà máy khác. Bụi ở đây phát sinh chủ yếu tại khu vực băm gỗ, sàng tuyển và bãi chứa sản phẩm. Tại khu vực băm gỗ và sàng tuyển đều được che phủ xung quanh nên lượng bụi phát tán ra môi trường xung quanh là không đáng kể. Do vậy lượng bụi gỗ ở đây chủ yếu phát sinh từ bãi chứa sản phẩm. Với đặc điểm khí hậu tại khu vực thì vận tốc gió ở đây rất lớn. Từ tháng IV đến tháng VII hướng gió chủ đạo là hướng Đông và Đông Nam; từ tháng IX đến tháng II năm sau hướng gió chủ đạo trong khu vực là hướng Bắc và Tây Bắc; vào tháng VIII thì ngược lại hướng gió chuyển từ Nam - Đông Nam sang Tây - Tây Bắc với tốc độ gió trung bình từ 2,9 m/s, vận tốc gió cực đại: 40m/s. Do đó với hướng gió chủ đạo này sẽ phát tán bụi dăm gỗ và gây ảnh hưởng đến khu vực của cảng quốc tế Gemadept Dung Quất và Cảng PTSC. Tuy nhiên, trong quá trình sàng tuyển đã phân loại các kích cỡ dăm. Đối với dăm có kích thước nhỏ sẽ được chứa riêng (lượng dăm này không đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ nhỏ) để xuất với giá thành thấp hơn. Do vậy đối với loại dăm có kích thước lớn thì khả năng phát tán bụi dăm do gió là rất thấp. Còn đối với loại dăm có kích thước nhỏ thì khả năng phát tán do gió là rất lớn vì vậy cần phải có biện pháp giảm thiểu để tránh gây ảnh hưởng cho khu vực xunh quanh. Đối với tiếng ồn và rung động Tiếng ồn, độ rung gây ra chủ yếu do các phương tiện giao thông vận tải và từ máy băm gỗ. Tuy nhiên, do thiết bị máy băm được đặt âm dưới đất 2m vì vậy tiếng ồn và độ rung gây ra sẽ giảm đi rất nhiều. 3.1.2.2. Tác động đến môi trường do nước thải và nước mưa. Với đặc điểm hoạt động của Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ thì không có nước thải sản xuất. Do vậy, nguồn gây ô nhiễm môi trường nước của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt của khoảng 40 công nhân viên nhà máy và nước mưa chảy tràn. a) Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân viên nhà máy: Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Số lượng công nhân viên nhà máy khoảng 40 người, với định mức sử dụng nước là 100 lít nước/người/ngày và lượng nước thải phát sinh bằng 80% thì tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại công trường hàng ngày khoảng 3,2 m3/ngày. So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử với Quy chuẩn nước thải (QCVN 14: 2008, cột B) thì hầu hết các thông số đều có hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép. Do vậy chủ dự án sẽ phải có biện pháp giảm thiểu. b). Đánh giá mức độ ô nhiễm nước mưa chảy tràn Nước mưa được quy ước là nước sạch có thể thải trực tiếp ra môi trường nếu không nhiễm các chất bẩn khác. Đối với Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ do không sử dụng hóa chất và có hệ thống thu gom nước mưa, vì vậy mức độ ô nhiễm do nước mưa gây ra là rất ít. 3.1.2.3. Tác động đến môi trường do chất thải rắn 1). Nguồn phát sinh chất thải rắn Nhìn chung chất thải rắn sinh ra do Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ chủ yếu là các dạng chất thải sinh hoạt dễ xử lý, và rác thải từ hoạt động bảo dưỡng thiết bị trong phạm vi của nhà máy. Có thể đưa ra một số nguồn phát sinh chất thải rắn như sau: - Chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên (giấy, túi nilon, thức ăn thừa, chai nhựa, bao gói,..). - Chất thải từ hoạt động sản xuất, bảo dưỡng thiết bị (như giẻ lau dầu mỡ) 2). Tải lượng phát sinh chất thải rắn - Chất thải rắn sinh hoạt: Tải lượng chất thải rắn sinh hoạt được tính trung bình khoảng 0,8 ~ 1,0 kg/người/ngày. Với quy mô người lao động 40 người thì tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tối đa trong ngày đạt khoảng 32 ~ 40 kg/ngày. - Chất thải rắn sản xuất: Do tính chất của nhà máy là băm gỗ từ các thanh gỗ đã được bóc vỏ. Vì vậy, trong quá trình sản xuất không phát sinh chất thải rắn sản xuất. - Chất thải rắn nguy hại: giẻ lau dầu mỡ trong quá trình bảo trì thiết bị. Tuy nhiên lượng chất thải này rất ít khoảng 3kg/tháng. 3.1.2.4. Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động của dự án Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ được trình bày trong bảng 3.10. Bảng 3.10: Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động Stt Nguồn gây tác động 1 Nước mưa có thể gây ngập úng cục bộ tại khu vực nếu chủ dự án không có phương án tôn nền và có phương án thoát nước hiệu quả. 2 Sự tăng mật độ và thành phần người lao động có thể gây các vấn đề tiêu cực mất trật tự khu vực nếu Chủ dự án không có hướng quản lý hiệu quả. Đối tượng, quy mô bị tác động trong quá trình xây dựng Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự án Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ được trình bày trong bảng 3.11. Bảng 3.11: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng Stt Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Công nhân và cư dân địa phương Tất cả công nhân trực tiếp tham gia xây dựng tại công trường và các công trình lân cận. 2 Đường giao thông Tuyến đường giao thông vận chuyển. 3 Bầu khí quyển khu vực dự án Bán kính ảnh hưởng khoảng 300 m từ tâm khu đất xây dựng dự án. 4 Môi trường nước mặt và nước ngầm - Môi trường nước ngầm tại khu vực bị tác động do tiếp nhận các nguồn thải (CTR, nước thải, nước mưa,..). - Mức độ tác động đến nước mặt là không đáng kể (do Chủ dự án đã có phương án xử lý nước thải sinh hoạt và các chất thải phát sinh trước khi thải ra nguồn tiếp nhận). 3.2.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong quá trình hoạt động Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động của dự án Nhà máy sản xuất, chế biến dăm gỗ được trình bày trong bảng 3.12 . Bảng 3.12: Đối tượng, quy mô bị tác động trong quá trình hoạt động của dự án Stt Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Các dự án xung quanh Tác động đến các dự án lân cận: cảng quốc tế Gemadept Dung Quất, Cảng PTSC 2 Đường giao thông Tăng mật độ phương tiện ở các đường giao thông nội bộ Cảng và đường giao thông liên vùng. 3 Môi trường nước mặt và nước ngầm - Mức độ tác động không đáng kể (do nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi thấm ra ngoài),... - Đối với nước mưa chảy tràn (được thu gom theo hệ thống thoát nước trong toàn bộ khu vực) 4 Người dân trong vùng - Bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ hoạt động vận chuyển và hoạt động sản xuất của máy móc. - Tác động tích cực (tạo công việc làm, thúc đẩy các dịch vụ thương mại trong khu vực phát triển). 3.4. Dự báo những rủi ro về môi trường do dự án gây ra 3.4.1. Những rủi ro trong giai đoạn thi công xây dựng (1). Sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao thông Nhìn chung, sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao thông có thể xảy ra bất ngờ trong nhiều tình huống của giai đoạn thi công xây dựng dự án. Có thể được tóm tắt một số dạng tai nạn như sau: - Tai nạn giao thông có thể xảy ra khi công nhân băng qua đường giao thông để đến công trường, rời công trường, dạng tai nạn này cũng có thể xảy ra ngay trên công trường do các phương tiện thi công và vận chuyển nguyên vật liệu gây ra đối với công nhân. - Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao động,... - Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công cũng có thể gây tai nạn đáng tiếc. - Công việc lao động nặng nhọc, thời gian làm việc liên tục và lâu dài có thể ảnh hưởng đáng kể đến khoẻ của công nhân, gây tình trạng mệt mỏi, choáng váng hay ngất xỉu cho công nhân tại công trường; Như vậy nếu các rủi ro về tai nạn lao động và tai nạn giao thông xảy ra sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như tính mạng của công nhân, gây tổn thất lớn về tinh thần cho các gia đình có người gặp nạn. Vì vậy vấn đề đảm bảo an toàn cho công nhân tham gia xây dựng cần được Chủ dự án đặc biệt quan tâm. (2). Sự cố cháy nổ Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và chứa nhiên liệu hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như sau: - Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho máy móc, thiết bị kỹ thuật trong quá trình thi công (sơn, xăng, dầu DO, ...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, vật chất và môi trường; - Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ… gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân; - Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (hàn xì, đun, ...) có thể gây ra cháy, phỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa. Nhìn chung, sự cố cháy nổ thường ít khi xảy ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên nếu sự cố này xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến con người, tài sản và môi trường khu vực. 3.4.2. Những rủi ro trong giai đoạn hoạt động (1). Sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao thông Nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động là do công nhân không tuân thủ các nguyên tắc an toàn như: - Trang phục không gọn gàng, gây vướng víu vào dây chuyền sản xuất, máy móc; - Bất cẩn khi vận hành máy móc, nguồn điện; - Không có trang bị bảo hộ lao động; - Bốc xếp và vận chuyển hàng hóa; - Ý thức chấp hành nội quy không tốt. Với mật độ phương tiện khoảng 110 chuyến/ngày (cả đi và về) vận chuyển nguyên liệu cho nhà máy nếu không chấp hành đúng luật giao thông rất dễ xảy ra tai nạn giao thông. (2) Sự cố cháy nổ: Trong quá trình sản xuất có thể xảy ra cháy nổ do các nguyên nhân: - Tích trữ các nguyên, nhiên vật liệu dễ bắt lửa tại nơi có nguồn nhiệt phát sinh, gần lửa, điện; - Hút thuốc và vứt tàn thuốc bừa bãi; - Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấm lửa, phòng cháy chữa cháy; - Các sự cố về thiết bị điện, sự cố môi trường (sét đánh) 4.1. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu 4.1.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng nhà máy 4.1.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm do bụi Như đã đánh giá tại chương 3, bụi phát sinh trong giai đoạn xây dựng chủ yếu từ các phương tiện vận chuyển vật liệu, từ các vật liệu xây dựng và quá trình thi công xây dựng. Để giảm thiểu các nguồn ô nhiễm này trong quá trình xây dựng chúng tôi thực hiện các việc sau: Che chắn xung quanh khu vực xây dựng dự án nhằm giảm thiểu mức độ tác động của bụi, các chất gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn ra bên ngoài; Tưới nước trong các ngày nắng ở các khu vực đường nội bộ; Yêu cầu các loại xe chuyên chở nguyên vật liệu (đất, cát, sỏi, xi măng…) và xà bần phải có bạt che phủ hợp lí để tránh phát tán bụi; Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật; Có kho chứa vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép) để bảo quản và hạn chế phát tán bụi. 4.1.1.2. Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải và tiếng ồn: Đây là công trình thi công đơn giản, các hạng mục công trình ít, không tập trung nhiều các thiết bị thi công cùng lúc. Do vậy, lượng khí thải từ các thiết bị phát sinh ra không đáng kể. Tuy nhiên, để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực từ nguồn gây ô nhiễm không khí nêu trên, chúng tôi sẽ thực hiện các giải pháp sau: Có giải pháp quản lý, tổ chức thi công hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả nhiên liệu, giảm thiểu lượng khí thải phát sinh. Các phương tiện vận chuyển không chở quá trọng tải quy định; Không sử dụng các thiết bị đã quá hạn, không được phép lưu hành, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng động cơ của các phương tiện, sử dụng nhiên liệu xăng dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp, sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ để giảm thiểu ô nhiễm; Các phương tiện vận chuyển hạn chế nổ máy trong thời gian dừng chờ bốc dỡ nguyên vật liệu. Sắp xếp thời gian làm việc hợp lí để tránh trường hợp các máy móc cùng hoạt động cùng lúc; Quy định tốc độ xe, máy móc khi hoạt động trong khu vực đang thi công; 4.1.1.3. Giảm thiểu tác động do nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn Để giảm thiểu các tác động từ nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn, Chủ dự án thực hiện các biện pháp sau: Xây dựng nhà vệ sinh tự hoại ba ngăn để thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc trên công trường. Xây dựng hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn xung quanh khu vực dự án. 4.1.1.4. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn Đối với chất thải rắn sinh hoạt: chủ dự án sẽ phổ biến cho công nhân trên công trường bỏ rác đúng nơi quy định, thu gom và ký hợp đồng với công ty môi trường để xử lý định kỳ. Đối với chất thải rắn xây dựng: sẽ được tận dụng để tôn nền, hoặc bán phế liệu. Đối với chất thải nguy hại giẻ lau dầu mỡ sẽ được thu gom riêng để xử lý đúng quy định. 4.1.2. Trong giai đoạn nhà máy đi vào sản xuất 4.1.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí do bụi, khí thải Như đã phân tích tại chương 3, ô nhiễm môi trường không khí ở dự án này chủ yếu là bụi dăm gỗ bị phát tán do gió. Do vậy, để giảm thiểu tác động này chúng tôi sẽ thực hiện các biện pháp sau: Các khu vực băm, sàng tuyển sẽ được che chắn tránh phát tán bụi ra ngoài. Băng chuyền được thiết kế phủ kín. Xây tường rào cao 3m xung quanh toàn bộ khu vực dự án để hạn chế phát tán bụi do gió. Toàn bộ sân trong khu vực nhà máy được trãi bê tông. Trồng cây xanh xung quanh khu vực dự án để giảm thiểu mức độ phát tán bụi. Sàng tuyển phân loại dăm có kích thước nhỏ để dễ kiểm soát mức độ phát tán bụi. Tiến hành sản xuất đến đâu xuất khẩu đến đó tránh trường hợp tồn đọng sản phẩm tại bãi chứa nguyên liệu. 4.1.2.2. Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, rung động: Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và từ thiết bị băm gỗ. Để giảm thiểu tiếng ồn chúng tôi thực hiện các biện pháp sau: Yêu cầu các phương tiện vận chuyển nguyên liệu hạn chế nổ máy trong thời gian dừng chờ bốc dỡ nguyên vật liệu. Thiết bị máy băm gỗ được thiết kế âm dưới đất hơn 2m. Đế móng đặt các thiết bị được thiết kế sâu, mac bê tông cao và các thiết bị các đệm chống ồn. Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong nhà máy (như khẩu trang, nút tai chống ồn…) 4.1.2.3. Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải Đối với dự án này thì nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là nguồn nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân nhà máy và nguồn nước mưa chảy tràn. Để hạn chế các tác động trên chúng tôi thực hiện các biện pháp sau: - Xử lý nước thải sinh hoạt Toàn bộ nước thải sinh hoạt của nhà máy được xử lý bằng hệ thống hầm tự hoại. Việc thiết kế và xây dựng hầm vệ sinh được tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng. Hầm vệ sinh tự hoại xây dựng tại nhà máy là dạng hầm 3 ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng gồm: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ từ từ. Các số liệu thống kê thực tế cho thấy mỗi người cần khoảng 0,2 ~ 0,3 m3 bể tự hoại, tổng số người làm việc thường xuyên trong nhà máy khoảng 40 người, cho phép tính được thể tích hầm tự hoại cần xây dựng tại khu vực là 8 ~ 12 m3. - Mạng lưới thu gom và thoát nước mưa Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà máy sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã xuống hệ thống thoát nước. Lượng nước mưa chảy tràn này có thể gây tác hại xấu tới môi trường sinh thái trong khu vực và các vùng phụ cận nếu như không có hệ thống thu gom và xử lý thích hợp. Nắm được tính chất quan trọng này chủ dự án đã thiết kế và cho thi công mạng lưới thoát nước mưa với các tiêu chí như sau: - Xây dựng hệ thống cống thoát nước xung quanh nhà máy để thu nước chảy tràn triệt để, tránh ngập úng cục bộ. - Lắp các lưới chắn rác, nước mưa sau khi thu gom sẽ chảy về hố ga để lắng cặn trước khi hòa nhập vào hệ thống thoát nước mưa chung. 4.1.2.4. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn a. Chất thải rắn sinh hoạt: Với số lượng nhân viên toàn nhà máy khoảng 40 người làm việc, trung bình môi người thải ra khoảng 0,8 ~ 1 kg/ngày, số lượng rác sinh hoạt mỗi ngày khoảng 32 ~ 40kg. Nhà máy sẽ sử dụng thùng Composit thể tích 240 và 660 lit đặt tại các nơi qui định và yêu cầu tất cả các nhân viên trong nhà máy phải thực hiện bỏ rác vào thùng đúng nơi quy định. Lượng rác này sẽ được công ty ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để xử lý. b. Chất thải rắn nguy hại: là giẻ lau dầu mỡ sẽ được thu gom riêng để xử lý đúng quy định. 4.2. Phòng chống sự cố 4.2.1. Biện pháp an toàn lao động Tất cả công nhân làm việc trong nhà máy phải được huấn luyện về quy tắc sản xuất và nguyên tắc an toàn lao động; Ban hành nội quy an toàn lao động, trang bị các thiết bị bảo hộ lao động; Các trang thiết bị điện đều có hệ thống cầu dao tự ngắt khi có chập điện xảy ra; Trang bị bình cứu hỏa; Các khu vực nguy hiểm đều có biển báo hiệu; Trang bị các dụng cụ y khoa sơ cứu khi có xảy ra tai nạn. Giáo dục ý thức an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy. 4.2.2. Biện pháp an toàn giao thông: Do số lượng xe chuyên chở nguyên liệu là rất lớn do vậy chủ đầu tư sẽ thường xuyên nhắc nhở các lái xe thực hiện nghiêm công tác an toàn giao thông và bố trí người điều hành các phương tiện ra vào khu vực cảng hợp lý tránh trường hợp ách tắc giao thông trước khu vực cảng. 4.2.3. Biện pháp cháy nổ: Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ có khả năng xảy ra cháy nổ do chập điện hoặc do sét đánh. Với đặc thù sản xuất sử dụng nguyên liệu là gỗ nên khả năng cháy nổ rất lớn. Để phòng tránh các sự cố này, nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp: - Thực hiện nghiêm túc việc thẩm định hồ sơ thiết kế - trang thiết bị phòng cháy chữa cháy cũng như các hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy. - Bố trí các hạng mục công trình, khu vực lưu trữ nhiên liệu có khả năng gây cháy nổ tại các vị trí phù hợp. - Trang bị các phương tiện ứng cứu sự cố khẩn cấp như bình chữa cháy, cầu dao ngắt điện,...đảm bảo các trang thiết bị đó luôn ở trong điều kiện sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết. - Ban hành và phổ biến các nguyên tắc, quy định về phòng chống cháy nổ cho công nhân. - Bố trí cột thu lôi chống sét tại nhà xưởng sản xuất để đảm bảo an toàn tính mạng công nhân viên, tài sản và trang thiết bị khi thời tiết mưa bão. * Nhận xét chung: Các biện pháp đưa ra trong chương 4 để giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án đến môi trường mang tính khả thi, dễ áp dụng, hiệu suất xử lý cao, giảm được vấn đề ô nhiễm môi trường.