« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHẠM NGỌC XUÂN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 15BQTKDTQ-67 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.
- Nguyễn Thúc Hương Giang Hà Nội 2017 LỜI CAM ĐOAN Dựa trên cơ sở lý luận đã được học tập tại trường, qua nghiên cứu thực tiễn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách hội tỉnh Tuyên Quang và các tài liệu tham khảo.
- Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng từ chi nhánh Ngân hàng Chính sách hội tỉnh Tuyên Quang cũng như số liệu các sở, ngành cung cấp.
- 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 5 1.1.
- Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH.
- Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tổng quan về nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Khái quát chung về nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
- Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Cơ chế quản lý cấp và sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Vai trò của nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong nền kinh tế.
- 17 1.3 Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- 19 1.3.1 Các nguyên tắc trong quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- 19 1.3.2 Nội dung của công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- 23 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và Việt Nam về quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi và bài học thực tiễn đối với tỉnh Tuyên Quang.
- 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG.
- Tổng quan về hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- 40 2.1.2 Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- 45 2.1.3 Một số kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- Thực trạng công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- 49 2.2.1 Thực trạng công tác huy động nguồn vốn qua các chỉ tiêu định lượng.
- 49 2.2.2 Thực trạng công tác cho vay tín dụng ưu đãi thông qua các chỉ tiêu định lượng .
- Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi thông qua các chỉ tiêu định tính Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- 72 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG.
- 78 3.1 Một số định hướng chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- 78 3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ thông qua NHCSXH tỉnh Tuyên Quang.
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại NHCSXH tỉnh Tuyên Quang.
- 80 3.2.1 Giải pháp 1: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp nhận và huy động vốn phục vụ tín dụng ưu đãi.
- 89 3.3 Kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại NHCSXH tỉnh Tuyên Quang.
- 94 3.3.2 Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
- 99 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐD Ban đại diện DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐTN Đoàn thanh niên HSSV Học sinh, sinh viên LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và xã hội NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHTM Ngân hàng thương mại HĐQT Hội đồng quản trị NHNg Ngân hàng người nghèo NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN Ngân hàng Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước HND Hội nông dân HPN Hội phụ nữ HCCB Hội cựu chiến binh SXKD Sản xuất kinh doanh TCVM Tài chính vi mô TCCT-XH Tổ chức chính trị - xã hội TD Tín dụng TK&VV Tiết kiệm và vay vốn TS Tiến sỹ TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân USD Đô la Mỹ VKK Vùng khó khăn XĐGN Xóa đói giảm nghèo WB Ngân hàng Thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Ký hiệu Tên bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ Trang Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 50 Bảng 2.2 Nguồn vốn cho vay theo đơn vị ủy thác 53 Bảng 2.3 Dư nợ cho vay từng chương trình qua các năm 54 Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu hoạt động qua các năm 57 Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn vay giai đoạn Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang 47 Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trường nguồn vốn chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ từng chương trình tín dụng thời điểm Biểu đồ 2.3 Nguồn vốn huy động và vốn ngân sách địa phương qua các năm 58 Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm 59 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ra đời trong thời điểm đất nước đang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn đề tỷ lệ đói nghèo trong nhân dân ở mức cao đã trở thành thách thức lớn cho một tổ chức tín dụng đặc thù là Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
- Sự ra đời của NHCSXH thể hiện những nỗ lực lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện hội nhập cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng chính sách là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Thực hiện một trong năm mục tiêu ban đầu được xác định khi thành lập NHCSXH, chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang đã từng bước góp phần tập trung nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ vào một đầu mối thống nhất, tạo bước đột phá trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội.
- Trong 15 năm thực hiện nhiệm vụ, từ 03 chương trình tín dụng đến nay chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang đang triển khai thực hiện 15 chương trình tín dụng.
- tốc độ tăng trưởng ngày càng lớn, quy mô tín dụng ngày càng tăng.
- Tuy nhiên thực trạng hiện nay bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại một số bất cập đặt ra cho NHCSXH những thách thức lớn: Cơ chế tạo lập, huy động nguồn vốn chưa có tính ổn định lâu dài, cho vay không đúng đối tượng, quy mô cấp tín dụng còn thấp, thời gian từng chương trình cho vay chưa phù hợp, khách hàng vay vốn thiếu kinh nghiệm, kiến thức về sản xuất kinh doanh… dẫn đến hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn ưu đãi còn thấp.
- Vậy làm thế nào vừa quản lý nguồn vốn ưu đãi có tính ổn định cao, cho vay các chương trình cho vay an toàn, hiệu quả, vừa đảm bảo các đối tượng chính sách có thể sử dụng vốn vay ưu đãi một cách tốt nhất? Cần có những giải pháp cụ thể nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn ưu đãi tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới? Từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên 2 Quang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kỹ thuật của mình.
- Qua đó giúp cho bản thân nắm bắt đầy đủ hơn, bao quát hơn hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang để có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn ưu đãi có thể áp dụng trong công việc thực tế của mình.
- Lịch sử nghiên cứu Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác như: Cho vay đối với hộ nghèo.
- các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Có thể nói vốn tín dụng ưu đãi đã giúp các hộ nghèo, gia đình khó khăn giảm đáng kể về gánh nặng tài chính, tạo điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị thế của mình trong xã hội.
- Trước năm 2002, hoạt động này chỉ là một bộ phận nhỏ nằm trong Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT).
- Chỉ từ khi Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời thì phạm vi được mở rộng, hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng ưu đãi của nhà nước một cách nhanh chóng và thuận tiện.
- đồng thời khẳng định chủ trương tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại là phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế ở nước ta.
- hay “Tín dụng ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế của Chính phủ”, của Bùi Hoàng Anh, tạp chí Ngân hàng…Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc hình thành cơ sở lý luận về 3 nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi phục vụ cho các mục tiêu phát triển của Chính Phủ.
- Một số đề tài luận văn liên quan đến tình hình quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi "Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang" của Nguyễn Văn Châu (2009), luận văn thạc sĩ, trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, đại học Thái Nguyên.
- Đề tài này chủ yếu nói về mức độ ảnh hưởng của chính sách tín dụng ưu đãi của chi nhánh NHCSXH đến tỷ lệ giảm nghèo, chưa đề cập một cách cụ thể đến vấn đề quản lý nguồn vốn ưu đãi như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu đối với ngân hàng cũng như hộ nghèo.
- Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Công trình đưa ra một cách nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn vay trong công tác xóa đói giảm nghèo và có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH.
- Vấn đề XĐGN và nguồn vốn ưu đãi phục vụ công tác XĐGN đã được nghiên cứu trên phạm vi cả nước, cũng như ở một số địa phương.
- Tuy nhiên các đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề về sử dụng nguồn vốn ưu đãi mà chưa đề cấp đến việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Mặt khác đối với tỉnh Tuyên Quang chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ưu đãi.
- Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát phân tích thực trạng, đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất một số quan điểm, giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở tập trung nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang trong việc thực hiện công tác huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tuyên Quang theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế.
- Không gian: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang - Thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
- giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại NHCSXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2020.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tuyên Quang.
- 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.
- Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
- Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội: Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời, tồn tại và phát triển với mục đích huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay trên nguyên tắc bù đắp chi phí hoạt động và có lãi.
- Bởi vì là một hoạt động kiếm lời, nên NHTM có những quy định để bảo vệ lợi ích kinh tế cho mình, dẫn đến không phải ai cần vốn cũng đều được NHTM cho vay, đặc biệt là những người nghèo, những người không đủ điều kiện tín dụng đảm bảo.
- Từ những nhu cầu khách quan đó, vào những năm 70, các nước trên thế giới đã bắt đầu nảy ra một ý tưởng về một mô hình tín dụng cung cấp vốn cho người nghèo.
- Tuỳ vào lịch sử hình thành và mục đích hoạt động, mà ở mỗi quốc gia có những cách gọi khác nhau cho loại hình tín dụng này.
- Nhưng ta có thể hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất, đó là các ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH).
- Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia.
- 6 - Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế.
- Cho vay các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ hoặc không đủ điều kiện vay thông thường hoặc với các điều kiện ưu đãi.
- Vai trò của NHCSXH - Tạo nguồn vốn thoát nghèo cho người nghèo, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội.
- Thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ trong giáo dục, y tế, khoa học 1.1.3.
- Đặc điểm của NHCSXH NHCSXH là Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo thực hiện công bằng xã hội, có nhiều điểm khác biệt so với các NHTM đó là.
- Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận - Khách hàng là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó khăn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các NHTM, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn.
- Lãi suất cho vay ưu đãi cho từng chương trình theo quy định của Chính phủ.
- Mức vay theo quy định của HĐQT và khả năng đáp ứng các nguồn vốn từng thời kỳ của NHCSXH.
- Được nhận các nguồn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức CT-XH, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
- NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.
- NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ.
- Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Khái quát chung về nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ a) Khái niệm về nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ Nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ (Gọi tắt là nguồn vốn tín dụng ưu đãi) là sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống.
- Hiện nay có 02 loại hình vốn tín dụng ưu đãi phục vụ chính sách phát triển và chính sách xã hội của Chính phủ, cụ thể là.
- Vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ bao gồm các 8 khoản cho vay ưu đãi do Ngân hàng phát triển triển khai như.
- Vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ bao gồm các khoản cho vay ưu đãi do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Nguồn vốn cho vay thuộc loại hình thức thứ hai tuy khác nhau về đối tượng thụ hưởng nhưng có một đặc điểm chung nhất là có ưu đãi nhằm thực hiện một số mục đích chung về kinh tế, xã hội, là sự điều phối của Chính phủ trong hoạt động tài chính, ngân hàng.
- Các chỉ tiêu vay vốn của các đối tượng này không đáp ứng các chỉ tiêu thương mại của hoạt động ngân hàng.
- Vì vậy nguồn vốn cho vay này thường được gọi chung là nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- b) Sự tồn tại khách quan của nguồn vốn tín dụng ưu đãi Nguồn vốn tín dụng ưu đãi là sự tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường, không chỉ ở các nước đang phát triển mà ở cả các nước phát triển.
- Một là, do yêu cầu của chính sách kinh tế, xã hội.
- Nhà nước buộc phải có các nguồn vốn phục vụ cho phát triển nền kinh tế, đảm bảo sự tồn tại cho một số ngành, lĩnh vực rất cần thiết cho 9 xã hội nhưng bản thân nó lại không mang lại lợi nhuận.
- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi góp phần ổn định xã hội, khắc phục khoảng cách quá xa của sự chênh lệch giàu nghèo.
- Hai là, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn, Nhà nước sử dụng phương thức cho vay có hoàn trả nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực của ngân sách có hiệu quả.
- Khác với phương pháp cấp phát vốn vừa hạn chế về nguồn lực, vừa đầu tư mang tính cấp phát ỷ lại, cùng với nguồn vốn từ Chính phủ và nguồn vốn tự huy động, ngân hàng có thể tạo ra khối lượng nguồn vốn lớn hơn rất nhiều lần để đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng chính sách và được Chính phủ bù đắp một phần chi phí hoạt động ngân hàng.
- Mặt khác với phương thức cho vay có hoàn trả, nguồn vốn sẽ được quay vòng, tạo điều kiện mở rộng đối tượng đầu tư thụ hưởng, góp phần giúp cho chính sách của Chính phủ được thực hiện một cách tốt nhất.
- Một số tác động tiêu cực của vốn tín dụng ưu đãi: Vốn tín dụng ưu đãi nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ sẽ dễ bị lợi dụng cho vay sai đối tượng ưu đãi hoặc các điều kiện cho vay quá ưu đãi có thể tạo cho người vay khả năng tìm kiếm một khoản lời khi sử dụng vốn vay như gửi tiết kiệm vào các ngân hàng thương mại hoặc cho vay lại để kiếm lời thay vì đầu tư vào sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay và làm sai lệch mục tiêu của nguồn vốn tín dụng chính sách.
- Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ưu đãi Nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu hình thành từ nguồn lực của Nhà nước (Ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước) để tài trợ dưới dạng tín dụng cho các đối tượng thụ hưởng thông qua hệ thống NHCSXH

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt