« Home « Kết quả tìm kiếm

Tiểu luận “Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”


Tóm tắt Xem thử

- Tên đề tài : Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một phương thớc sản xuất nhất định .
- Chính những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết định sự phát triển hình thái kinh tế xã hội .
- Và qua nghiên cứu thì theo một phương thức sản xuất nào cũng đều phải có sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn song song tồn tại và tác động lẫn nhau để hình thành một phương thức sản xuất .
- Trong bất kỳ một phương thức sản xuất nào quan hệ sản xuất cũng phải phù hợp với lực lượng sản xuất .
- Tuy nhiên trong hai yếu tố đó thì lực lượng sản xuất luôn quyết định quan hệ sản xuất .
- Một hình thái kinh tế - xã hội có ổn định và tồn tại vững chắc thì phải có một phương thức sản xuất hợp lý.
- Chính bởi lẽ đó mà lực lượng sản xuất phải tương xứng phù hợp với quan hệ sản xuất bởi vì xét đến cùng thì quan hệ sản xuất chính là hình thức của lực lượng sản xuất .
- Vậy nên nếu lực lượng sản xuất phát triển trong khi đó quan hệ sản xuất lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất .
- Ngược lại quan hệ sản xuất tiến bộ hơn lực lượng sản xuất thì không phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất gây ra sự bất ổn cho.
- Do đó một phương thức sản xuất hiệu quả thì phải có một quan hệ sản xuất phù hợp cới tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
- Qua phần lý luận trên ta có thể thấy việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hết sức cần thiết .
- Cho nên em chọn đề tài “Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam “để nghiên cứu .
- I - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 1.
- Lực lượng sản xuất..
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên .
- Trình độ của lực lượng sản xuất , thể hiện trình độ trinh phục tự.
- Lực lượng sản xuất bao gồm.
- Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra , trước hết là công cụ lao động..
- Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau .
- Con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội .
- Lênin viết : “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân , là người lao động.
- Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần con người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi .
- 2.Quan hệ sản xuất a.Khái niệm.
- Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội : Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng .
- Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế tổ chức .
- Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội , nó tồn tại khách quan , độc lập với ý thức của con người .
- Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội .
- Một kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế xã hội nhất định..
- Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau.
- của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào..
- Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất.
- Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định .
- Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị mỗi hình thái kinh tế xã hội ấy.
- Vì vậy khi nghiên cứu , xem xét tính chất của một hình thái xã hội thì không thể nào nhìn ở trình độ của lực lượng sản xuất mà còn phải xem xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất.
- Quan hệ kinh tế tổ chức xuất hiện trong quá trình tổ chức sản xuất .
- Nó vừa biểu hiện quan hệ giữa người với người , vừa biểu hiện trạng thái tự nhiên kĩ thuật của nền sản xuất .
- Quan hệ kinh tế tổ chức phản ánh trình độ phân công lao động xã hội , chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất .
- Nó do tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất qui định..
- Quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất..
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất , chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn.
- nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người , quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất .
- Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất và phát triển của lực lượng sản xuất .
- Đến lượt mình , quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất .
- Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội loài người .
- Những tác động của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất..
- Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực lượng sản xuất quyết định..
- Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố cách mạng nhất.
- Còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thái xã hội của nó.
- Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi phù hợp với tính chất và trình độ của của lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp đó là động lực sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển lên một trình độ mới , quan hệ sản xuất cũ không.
- còn phù hợp nũa nên buộc phải thay thế bằng mối quan hệ mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển..
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất Sự hình thành , biến đổi , phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất .
- Nhưng quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà lực lượng sản xuất dựa vào đó để phát triển , nó tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất:Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển .
- Ngược lại quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất , bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lượng sản xuất thì trở thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất .
- Song sự tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời , theo tính chất tất yếu khách quan thì nó sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất .
- Do đó nó ảnh hưởng đến thái độ của lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội ( con người.
- Chỉ trong chỉnh thể đó quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển sản xuất..
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác động lẫn nhau..
- Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội hợp thành phương thức sản xuất .
- Trong sự thống nhất biện chứng này , sự phát triển của lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất .
- Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất .
- Lực lượng sản xuất thường xuyên vận động , phát triển nên quan hệ sản xuất cũng luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất .
- Từ mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình thành quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất .
- Đây là quy luật kinh tế chung của mọi phương thức sản xuất.
- Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của sự phát triển loài người .
- II - Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất từ trước đến nay nói chung và từ năm 1954 đến nay ở Việt Nam.
- Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất từ trước đến nay..
- Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một phương thức sản xuất nhất định .
- Chính những những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố.
- trong đó hình thái kinh tế xã hội thời kì công xã nguyên thuỷ là hình thái sản xuất tự cung tự cấp .
- ở thời kì này lực lượng sản xuất chưa phát triển , nó chỉ là sản xuất tự cung tự cấp , khi mà lao động thủ công chiếm vị trí thống trị .
- Và trong hình thái kinh tế xã hội này do lực lượng sản xuất chưa phát triển nên kéo theo sự chậm phát triển của quan hệ sản xuất .
- Do mỗi hình thái kinh tế xã hội như vậy nên quan hệ sản xuất của nó cũng tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử loài người.
- Quan hệ sản xuất là mặt thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử .
- Những quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu sản xuất mới cao hơn trong thời kì tư bản chủ nghĩa .
- Quá trình phát sinh và phát triển của phương thức sản xuất này .
- Đó là một tất yếu khách quan theo đúng yêu cầu của quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
- Tóm lại mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vạch ra quy luật khách quan của sự phát triển xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên .
- Phương thức sản xuất chính trị và tinh thần nói chung .
- Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất , khi đó bắt đầu thời đại của cuộc cách mạng xã hội.
- Trong lực lượng sản xuất yếu tố con người đóng vai trò chủ thể và quyết định .
- Quá trình tồn tại và phát triển của mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt nam từ năm 1975 đến trước 1986..
- Điều đó cũng chứng tỏ rằng mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là không phù hợp .
- Một mối quan hệ sản xuất tiến bộ không thể áp đặt cho một lực lượng sản xuất thấp kém .
- Mục tiêu của công nghiệp hoá , hiện đại hoá kà xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đảng ta còn khẳng định : “Nền công nghiệp hoá , hiện đại hoá tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới , thì việc phát triển nền hành hoá nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp.
- Đảng ta đã vận dụng sự phù hợp của mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay và tương lai.
- Bởi lẽ “Nếu công nghiệp hoá hiện đại hoá tạo lên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới , thì việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp”..
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ...3 1.
- Lực lượng sản xuất ...3 2.
- Quan hệ sản xuất ...4 3.
- Quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ...6 II.
- Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất từ trước đến nay nói chung và từ năm 1954 đến ở Việt Nam ...8 1.
- Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất từ trước đến nay...8 2.
- Quá trình tồn tại và phát triển của mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam từ 1975 - trước

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt