« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÙI VĂN CHIẾN GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÙI VĂN CHIẾN GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : QTKD15A-BG-03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.
- Tổng quan về hộ sản xuất nông nghiệp.
- Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất nông nghiệp.
- Phân loại hộ sản xuất nông nghiệp.
- Vai trò của hộ sản xuất nông nghiệp.
- Khái niệm và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- 11 1.2.2 Phân loại tín dung đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp .
- Tăng trưởng tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.
- Quan niệm về tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp .
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- Kinh nghiệm về tăng trưởng tín dụng phục vụ hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang.
- Bài học đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Bắc Giang.
- 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG.
- Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Một số nét về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang.
- Thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp 52 2.3.
- Đánh giá chung về tín dụng phục vụ hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- 80 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG.
- ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG.
- Định hướng về hoạt động tín dụng phục vụ hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang.
- Giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Đối với Nhà nước.
- Những kiến nghị, đề xuất đối với ngành ngân hàng.
- 44 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang.
- 54 Bảng 2.7: Tình hình dư nợ tín dụng đối với HSXNN giai đoạn .
- 63 Bảng 2.11: Nợ xấu đối với hộ sản xuất nông nghiệp theo thời hạn vay.
- 67 Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- 68 Bảng 2.15: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
- 49 Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSXNN.
- 56 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với HSXNN theo kỳ hạn vay.
- 58 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với HSXNN theo TSBĐ.
- 63 Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với HSXNN.
- 51 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ 1 CBTD Cán bộ tín dụng 2 CLTD Chất lượng tín dụng 3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 4 CSTD Chính sách tín dụng 5 CSTT Chính sách tiền tệ 6 DNTD Dư nợ tín dụng 7 DSCV Doanh số cho vay 8 DSTN Doanh số thu nợ 9 HĐTD Hoạt động tín dụng 10 HSXNN Hộ sản xuất nông nghiệp 14 NQH Nợ quá hạn 16 NVHĐ Nguồn vốn huy động 11 NHNN Ngân hàng Nhà nước 12 NHNo Ngân hàng Nông nghiệp 13 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 15 NHTM Ngân hàng thương mại 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 19 TCKTXH Tổ chức kinh tế xã hội 18 TCTD Tổ chức tín dụng 22 TDNH Tín dụng ngân hàng 20 TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn 21 TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn 23 TSĐB Tài sản đảm bảo 24 TTTD Tăng trưởng tín dụng 25 TVV Tổ vay vốn 26 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 27 HSX Hộ sản xuất 28 NNNT Nông nghiệp nông thôn 1 MỞ ĐẦU 1.
- Chính vì vậy, trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn được xem là một ngành then chốt và nhận được nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
- Vấn đề đặt ra cho sự phát triển của nông nghiệp hiện nay là phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất sao cho nâng cao được hiệu quả sản xuất và năng suất lao động xã hội, hàng hóa phát triển.
- Nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất nông nghiệp của nước ta không thể tự đáp ứng được mà cần có sự cho vay, hỗ trợ từ nhiều nguồn.
- Vì vậy, vấn đề đáp ứng vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong thời gian tới, nhất là vốn để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang (NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang) là Ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
- Với ưu thế mạng lưới rộng khắp, trong những năm qua NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang đã và đang gặt hái được rất nhiều thành công với vai trò và sứ mệnh của mình trong công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Tuy nhiên thực tế cho thấy ngành nông nghiệp nước nhà vẫn là một lĩnh vực rất rộng lớn với nhiều tiềm năng chưa được khai thác, việc phát triển nông nghiệp trong thời gian tới đây cần có sự chuyên sâu và đi vào hiệu quả hơn nữa, đòi hỏi một nguồn vốn lớn phục vụ trong lĩnh vực này.
- Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, khi các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng và thương mại đều gặp khó khăn cả về cấu trúc lẫn thị trường, đồng vốn cho các lĩnh vực này sử dụng không hiệu quả thì việc đẩy mạnh tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn càng trở nên quan trọng, đó cũng là hướng đi 2 đúng đắn, vững chắc cho NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh tỉnh Bắc Giang nói riêng.
- Xuất phát từ những thực tế trên, qua quá trình công tác và nghiên cứu tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
- Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp tăng trưởng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung đối với phát triển kinh tế ở tỉnh Bắc Giang.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) đối với hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt đông tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được, những tồn tại cần được giải quyết và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm tạo bước chuyển biến trong công tác tín dụng, không những tăng trưởng bền vững mà còn nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng trong lĩnh vực hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Bắc Giang từ năm 2014 đến năm 2016.
- Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dụng của luận văn gồm thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản suất nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Chương 3: Giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1.
- Tổng quan về hộ sản xuất nông nghiệp 1.1.1.
- Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất nông nghiệp Khái niệm.
- Nói đến sự tồn tại của các hộ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế trước hết ta cần thấy rằng, hộ sản xuất nông nghiệp không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cảc các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
- Hộ sản xuất nông nghiệp đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển.
- Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp Đầu tiên là quan niệm về hộ sản xuất: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra và cùng sử dụng chung.
- Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành một cách độc lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một ngôi nhà, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
- Trên góc độ ngân hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ.
- Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “Hộ”, “Hộ gia đình”.
- Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng XHCN 5 Có thể chia HSX thành 2 loại: Hộ sản xuất nông nghiệp (HSXNN) và hộ sản xuất phi nông nghiệp.
- Hiện nay ở nước ta HSX chủ yếu là sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn (NNNT), hay gọi là HSX nông nghiệp.
- Trong tổng số lao động của ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp đã chiếm tới 80%.
- Trong số những người lao động nông nghiệp chỉ có 1,5 % thuộc thành phần kinh tế quốc doanh còn 98,5% còn lại là người lao động trong lực lượng hộ sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là hộ gia đình.
- “Hộ sản xuất nông nghiệp” là một thuật ngữ được dùng trong các hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung cho cả hộ.
- Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế (quốc doanh và ngoài quốc doanh) và khả năng phát triển kinh tế từng vùng, thì khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp được nêu như sau: “Hộ sản xuất nông nghiệp là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất nông nghiệp, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình” [18].
- Như vậy, hộ sản xuất nông nghiệp là một khái niệm (đa thành phần) to lớn ở nông thôn.
- Do đó, họ luôn luôn tích cực khai thác tiềm năng, trí tuệ và năng lực của mình để tổ chức hoạt động kinh tế một cách hợp lý và hiệu quả, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, từng bước nâng cao đời sống, mở rộng sản xuất, tăng tích lũy cho chính bản thân và cho xã hội 6 Đặc điểm Hộ sản xuất nông nghiệp là một lực lượng to lớn trong nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn.
- Khác với các hình thức kinh tế khác, kinh tế HSXNN là sự thống nhất giữa người sử dụng các tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp sản xuất.
- Do vậy tạo nên một ý thức trách nhiệm rất cao đối với các khâu của quá trình sản xuất.
- Hai là, kinh tế HSXNN luôn gắn chặt với ruộng đất, quá trình sản xuất của hộ nông dân có chu kỳ dài và mang tính thời vụ, thường xuyên cần vốn cho sản xuất.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, lao động chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của chính gia đình mình, lấy công làm lãi… Ba là, HSXNN là đơn vị sản xuất nhỏ do vậy có khả năng tự điều chỉnh rất linh hoạt.
- Cũng chính sự nhạy cảm đó đã góp phần gia tăng lợi nhuận cho hộ, từ đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
- Ngược lại trong trường hợp kinh doanh thua lỗ người nông dân có thể tự giảm giá sản phẩm của mình để tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình Một đặc điểm nữa của kinh tế hộ sản xuất là việc tiến hành sản xuất kinh doanh đa năng, vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi và làm nghề phụ.
- Sự đa dạng ngành nghề sản xuất ở một góc độ nào đó là sự hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ sản xuất có hiêụ quả.
- Phân loại hộ sản xuất nông nghiệp Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình.
- Việc phân loại hộ sản xuất nông nghiệp có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.
- Theo trình độ và mức thu nhập kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp được phân thành.
- Như vậy các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên thị trường.
- Chính vì vậy mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn.
- Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất này hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung đồng vốn đầu tư vào đây sẽ được sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời, hơn thế nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn.
- Đây cũng là một trong những mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thông qua công cụ lãi suất tín dụng, thuế… Nhà nước và Ngân hàng có khả năng kiểm soát và điều tiết hoạt động của các hộ sản xuất bằng dòng tiền, bằng chính sách tài chính ở tầm vĩ mô.
- Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cường đầu tư tín dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lính vực sản 8 xuất nông nghiệp.
- Việc cho vay vốn không những giúp cho các hộ này có khả năng tự lao động sản xuất tạo sản phẩm tiêu dùng của chính mình mà còn góp phần giúp các hộ này có khả năng tự chủ sản xuất.
- Mặt khác, bằng các hoạt động đầu tư tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể giúp các hộ sản xuất này làm quen với nền sản xuất hàng hoá, với chế độ hạch toán kinh tế để các hộ thích nghi với cơ chế thị trường, từng bước đi tự sản xuất hàng hoá, tự tiêu dùng (tự cung tự cấp) đến sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Loại thứ ba là: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và những hộ gia đình chính sách,… đang còn tồn tại trong xã hội.
- Thêm vào đó quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các nhà sản xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa.
- Theo ngành nghề kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp được phân thành.
- HSX kinh doanh khác Với mỗi đối tượng ngành nghề khác nhau sẽ có mức nhu cầu vốn khác nhau, hình thức sản xuất khác nhau, tốc độ vòng quay vốn khác nhau.
- Vai trò của hộ sản xuất nông nghiệp Ở các nước nông nghiệp, đa số dân số sống ở nông thôn.
- Sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Vai trò của kinh tế HSXNN trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai là hết sức quan trọng trong hệ thống chiến lược kinh tế xã hội Kinh tế hộ sản xuất góp phần giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên ở nông thôn Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và với cả nước nói chung

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt