« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐAI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN HOÀNG LONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐAI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN HOÀNG LONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- 3 1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- 3 1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại.
- 3 1.1.2 Nội dung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại.
- 4 1.1.3 Các nguyên tắc hoạt động tín dụng.
- 7 1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng.
- 8 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- 9 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
- 11 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- 15 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
- 15 1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng.
- 16 1.3.3 Vai trò quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại.
- 26 1.3.4 Các biện pháp thực hiện quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
- 27 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
- 32 1.5 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM.
- 33 1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng Thƣơng mại33 1.5.2 Bài học đối với công tác quản trị rủi tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam.
- THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM.
- Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TPCP Đại Chúng Việt Nam.
- Đặc điểm về hoạt động.
- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MAI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM .
- Mô hình tổ chức và quy trình cho vay trong hoạt động tín dụng.
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàngTMCP Đại Chúng Việt nam.
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam.
- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT VIỆT NAM.
- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
- CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM.
- 83 3.2.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng.
- 83 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
- 86 3.2.3 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng.
- 96 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc.
- 102 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCNV Cán bộ công nhân viên CSTD Chính sách tín dụng DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ GHTD Giới hạn tín dụng HĐTD Hợp đồng tín dụng HMTD Hạn mức tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NH TMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
- PVCOMBANK Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam NH TMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc NQH Nợ quá hạn QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Danh mục cho vay của PVComBank giai đoạn .
- 62 Bảng 2.6: Trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
- Lý do thực hiện đề tài: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn đòi hỏi có các nguồn vốn tài trợ nhất định.
- Ngày nay, sự phát triển đa dạng của thị trƣờng tài chính tiền tệ đã tạo nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và huy động các nguồn vốn trên thị trƣờng, trong đó ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu.
- Ngân hàng là một trong những tổ chức có khả năng cung ứng nguồn vốn đủ lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó nguồn vốn cung ứng chủ yếu thông qua hoạt động cho vay.
- Quá trình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp trải qua một thời gian nhất định, do đó luôn chứa đựng nhiều rủi ro có thể phát sinh, trong đó rủi ro tín dụng là chủ yếu và thƣờng có ảnh hƣởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
- Với sự phát triển đa dạng của nhiều thành phần kinh tế và các ngành hàng khác nhau trong nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng ngày càng có nhiều hình thức cho vay tới các đối tƣợng khách hàng nên xác suất xảy ra rủi ro tín dụng ngày càng lớn.
- Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn cho vay đƣợc an toàn và hiệu quả, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng và rất cần thiết, mang tính lâu dài và có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
- Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam” đƣợc chọn nghiên cứu.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TPCP Đại chúng Việt Nam - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng có thể 2 áp dụng trong thực tế nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TPCP Đại chúng Việt Nam.
- Đối tƣợng nghiên cứu : Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại chúng Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại chúng Việt Nam trong giai đoạn từ .
- Thu thập, tổng hợp các thông tin về cơ sở lý luận của quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại PVcomBank.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đƣợc, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, sử dụng các phƣơng pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của PVcomBank, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và nghiên cứu đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
- Đề tài gồm 3 chương sau: Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đại chúng Việt Nam - PVcomBank Chương 3: Một số giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đại chúng Việt Nam - PVcomBank 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang cho bên kia đƣợc sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong ba đặc điểm sau thì sẽ không còn phạm trù tín dụng nữa.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng tồn tại dƣới nhiều hình thức, bao gồm.
- Tín dụng thƣơng mại.
- Hình thức tín dụng này thƣờng dẫn đến những hệ lụy tiêu cực trong hoạt động kinh tế - Tín dụng NHTM.
- Đây là hình thức tín dụng phổ biến hiện nay trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Với hình thức tín dụng này, NHTM là một chủ thể trung gian đứng ra vay vốn của các chủ thể trong xã hội có nguồn vốn nhàn rỗi và tiến hành cho các chủ thể khác cần vốn vay lại để kiếm lợi Ngoài hai hình thức trên, trong nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cũng đƣợc coi là một loại hình tín dụng, hoặc các tổ chức 4 cho thuê tài chính thực hiện các hoạt động cho thuê tài chính cũng đƣợc xem là hình thức tín dụng.
- Trong các loại hình tín dụng kể trên tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao và hoạt động mang tính thƣờng xuyên nhất, tuy nhiên nó vẫn giữ nguyên đƣợc những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng - đi vay để cho vay Với quan niệm tín dụng NHTM là đi vay để cho vay lại để kiếm lời.
- Do đó nói đến tín dụng NHTM là nói đến hai khía cạnh, đi vay và cho vay.
- Cả hai khía cạnh này đều xuất hiện rủi ro.
- Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh cho vay của NHTM và rủi ro từ khía cạnh này.
- Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
- 1.1.2 Nội dung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Hoạt động tín dụng của NHTM đƣợc hiểu là NHTM sử dụng nguồn vốn tự có (một phần nhỏ), nguồn vốn huy động (chủ yếu) để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi hợp đồng tín dụng đáo hạn  Đặc điểm tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại Hoạt động tín dụng NHTM khác với các giao dịch khác ở chỗ.
- Chủ thể này tham gia giao dịch với tƣ cách là nhà đầu tƣ (ngƣời cho vay hay là chủ nợ) và có quyền đòi tiền của ngƣời nhận đầu tƣ (ngƣời đi vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn - Nguồn vốn khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức cá nhân thông qua hình thức nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng.
- Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng với hoạt động tín dụng của NHNN mà với đặc tính của nguồn vốn cho vay là vốn dự trữ phát hành 5 - Cơ chế kinh doanh của các tổ chức tín dụng là “đi vay để cho vay” nên hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng thƣờng ẩn chứa rủi ro cao và có ảnh hƣởng dây chuyền đối với nhiều tổ chức cá nhân trong nền kinh tế Ngoài những đặc điểm kể trên, tín dụng NHTM còn có đặc điểm.
- Tín dụng có tính thời gian: khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyển sử dụng giá trị của khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay.
- Ngân hàng trao giá trị khoản vay dƣới dạng tiền tệ cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tín dụng có tính hoàn trả: đây là đặc điểm thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
- Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo một phần lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Một mối quan hệ tín dụng đƣợc coi là hoàn hảo nếu đƣợc thực hiện với đầy đủ các đặc điểm trên, nghĩa là ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết  Nội dung của hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các 6 khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết.
- khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Phân loại tín dụng ngân hàng Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các tiêu chí khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý.
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng đƣợc phân thành ba loại sau.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm, thƣờng đƣợc sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Thƣờng thì tín dụng trung và dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành hai loại.
- Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hoá: là loại tín dụng đƣợc cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đƣợc cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Loại tín dụng này thƣờng đƣợc dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình.
- Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hƣớng tăng lên.
- 7 - Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tƣơng đƣơng thế chấp, có các hình thức nhƣ: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp.
- Loại hình này thƣờng đƣợc áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng nhƣ trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu chí trên chỉ có ý nghĩa tƣơng đối.
- Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết.
- Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng 1.1.3 Các nguyên tắc hoạt động tín dụng Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện trên ba nguyên tắc sau.
- Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế.
- Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không đƣợc thực hiện đầy đủ.
- Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không đƣợc hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng.
- Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo Trong nền kinh tế thị trƣờng các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tƣơng đối.
- Trong môi trƣờng kinh doanh nhƣ vậy, bảo đảm tín dụng đƣợc coi là một tiêu chuẩn 8 xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng nhƣ phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trƣờng kinh doanh.
- Các giá trị tƣơng đƣơng làm bảo đảm có thể là: vật tƣ hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dƣ trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
- Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau  Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích) Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phƣơng châm hoạt động của tín dụng.Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
- Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích nhƣ đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã đƣợc ngân hàng thẩm định.
- Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng đƣợc quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, trƣờng hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
- 1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng  Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các Ngân hàng Thương Mại Cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu của NHTM, đây là nguồn thu chủ yếu trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, thông thƣờng chiếm từ 60.
- Do mục tiêu sinh lời, việc thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành cho vay luôn đƣợc các ngân hàng chú trọng.
- Việc duy trì và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM.
- Hoạt động này đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tập trung vốn,

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt