« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí.


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN VĂN QUANG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- NGUYỄN VĂN QUANG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- Các dữ liệu đƣợc sử dụng để phân tích trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
- Tôi xin ơn chân Ban lãnh đạo, Các anh chị em Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phẩn Chế tạo Giàn khoan Dầu khí kiệ ,nghiên thu thập dữ liệu thực tế của Công ty.
- 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP3 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
- 3 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
- 3 1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp.
- 5 1.1.3.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- 6 1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 7 1.2.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp.
- 10 1.2.3 Các hình thức phân tích tài chính.
- 11 1.2.4 Trình tự các bước phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 14 1.2.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- 18 1.2.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp.
- 32 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ.
- 32 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty iv 2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính.
- 33 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.
- 34 2.1.4 Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến tài chính của Công ty Đặc thù ngành nghề kinh doanh ủa Công ty giai đoạn 2015 -2016.
- 42_Toc Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chínhcủa doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng thanh toán của Công ty.
- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của Công ty.
- 55 2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dành cho nhà đầu tư.
- 64 2.2.5Đánh giá chung các chỉ tiêu tài chính của công ty PVShipyard.
- 72 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YỂU NHẰM CẢI THIỆN CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ.
- 72 3.1 Định hƣớng phát triển chung củaCông ty đến năm Định hướng phát triển của Tập đoàn PVN và của Tổng công ty PTSC Sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng phát triển của PV Shipyard Một số giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính tại Công ty cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho Công ty.
- 79 3.2.4 Thực hiện công tác phân tích hoạt động tài chính một cách chuyên nghiệp82 TÓM TẮT CHƢƠNG 3.
- 89 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viếttắt Nghĩađầyđủ 1 BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 3 BCLCTT Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 4 CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp 5 CPBH Chi phí bán hàng 6 CTCP Công ty cổ phần 7 CP Cổ phẩn 8 DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc 9 GTGT Giá trị gia tăng 10 DTT Doanh thu thuần 11 EBIT Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế 12 EPS Thu nhập trên một cổ phần 13 GVHB Giá vốn hàng bán 14 HĐĐT Hoạt động đầu tƣ 15 HĐKD Hoạt động kinh doanh 16 HĐTC Hoạt động tài chính 17 HTK Hàng tồn kho 18 LNST Lợi nhuận sau thuế 19 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 20 NCTT Nhân công trực tiếp 21 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp 22 ROA Tỷ suất sinh lời sau thuế của tài sản 23 ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 24 ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 25 SXKD Sản xuất kinh doanh 26 TSCĐ Tài sản cố định 27 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình 28 TSDH Tài sản dài hạn vi 29 TSLĐ Tài sản lƣu động 30 TSNH Tài sản ngắn hạn 31 VCSH Vốn chủ sở hữu 32 VCĐ Vốn cố định 33 VKD Vốn kinh doanh 34 VLĐ Vốn lƣu động 35 VQTS Vòng quay tài sản vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- 43 Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của Công ty.
- 44 Bảng 2.3: Sự biến động các khoản mục thuộc Tài sản – Nguồn vốn.
- 45 Bảng 2.4: Hệ số cơ cấu tài sản.
- 46 Bảng 2.5: Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
- 49 Bảng 2.6: Hệ số cơ cấu tài sản – nguồn vốn ngành.
- 50 Bảng 2.7:Hệ số tài trợ.
- 51 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánhan toàn tài chính.
- 52 Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán các doanh nghiệp cùng ngành năm 2016.
- 54 Bảng 2.10: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty PV Shipyard.
- 55 Bảng 2.11: Hệ số khả năng sinh lời các doanh nghiệp cùng ngành năm 2016.
- 56 Bảng 2.12: Các chỉ tiêu thành phần của ROE.
- 57 Bảng 2.13: Chỉ tiêu phân tích ROS.
- 59 Bảng 2.14: Các chỉ tiêu năng suất tài sản.
- 61 Bảng 2.15: Phân tích DUPONT.
- 63 Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận so với vốn cổ phần.
- 64 Bảng 2.18: Thu nhập một cổ phiếu phổ thông các doanh nghiệp trong ngành.
- 65 viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- 18 Hình 2.1: Văn phòng Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí.
- 32 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
- 38 Hình 2.4: Mô hình một số sản phẩm của Công ty.
- Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh thị trƣờng trong nƣớc và thế giới hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
- Mặt khác trong điều kiện kinh tế đất nƣớc và thế giới đang trong giai đoạn khó khăn, đồng tiền mất giá, khả năng thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng vững, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lƣợc đúng đắn trong quản lý và đặc biệt là chiến lƣợc đúng đắn, rõ ràng và cụ thể trong quản lý tài chính.
- Phân tích tài chính đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tƣ, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học mang tính định lƣợng, giảm đi sự tin tƣởng vào trực giác, linh cảm một cách định tính điều này góp phần thu hẹp phạm vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp.
- Trƣớc tính sàng lọc của nền kinh tế thị trƣờng tạo ra, để tồn tại và phát triển buộc Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí phải cải thiện thay đổi tình hình tài chính của mình.
- Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí” đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân gây nên hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2015 đến 2016 và định hƣớng đến năm 2020.
- Kết cấu luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính tại công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí.
- 3 CHƢƠNG1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định.Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí từng doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phƣơng thức khác nhau để tạo lập nguồn vốn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến khi sản xuất xong, bán hàng hóa và thu đƣợc tiền.
- Số tiền bán hàng đó đƣợc doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục phân phối.
- Do vậy, quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
- Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp a) Lựa chọn quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tƣơng lại phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tƣ dài hạn với quy mô lớn nhƣ quyết định đầu tƣ đổi mới công nghệ, mở 4 rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tƣ đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.
- Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tƣ và thu nhập do đầu tƣ đƣa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tƣ để đánh giá cơ hội đầu tƣ về mặt tài chính.
- Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tƣ và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tƣ.
- b) Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn.
- Tiếp theo là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Để có đƣợc cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt nhƣ kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phƣơng thức huy động.
- c) Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó nhƣ thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Theo dõi các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- d) Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên.
- Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp nhƣng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của ngƣời lao động.
- 5 e) Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp Công tác kiểm soát đƣợc thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách ghi chép và các báo cáo tài chính.
- Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh nhƣ khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy đƣợc điểm mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp.
- f) Thực hiện kế hoạch hoá tài chính Các hoạt động của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thông qua việc lập kế hoạch tài chính.Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để doanh nghiệp có thể chủ động đƣa ra các giải pháp khi thị trƣờng có biến động.Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp.
- 1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài - Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trƣởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tƣ phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tƣ, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận lợi nên hầu nhƣ các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt.
- Ngƣợc lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm đƣợc cơ hội tốt để đầu tƣ.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trƣờng là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lãi suất thị trƣờng ảnh hƣởng đến cơ hội đầu tƣ, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.Mặt khác, lãi suất thị trƣờng còn ảnh hƣởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khi lãi suất thị trƣờng tăng cao thì ngƣời ta có xu hƣớng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Trong trƣờng hợp này, các hệ số về vòng quay vốn lƣu động và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng.
- Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có 6 thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh.
- Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp: nhƣ chính sách khuyến khích đầu tƣ, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trƣờng tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tƣ các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tƣ dài hạn gián tiếp.
- Sự phát triển của thị trƣờng làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chảng hạn nhƣ sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán… Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
- Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp, nhƣ sự phát triển của các ngân hàng thƣơng mại đã làm đa dạng hóa các hình thức thanh toán nhƣ thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạp điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
- 1.1.3.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp - Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng, năng lực quản trị bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực chuyên môn.
- Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách hoạch định những kế hoạch phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ và hành động hợp thế hợp thời sẽ mang lại những thành công nhất định cho doanh nghiệp mình trên thị trƣờng.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt