« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: CB150655 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS.
- 8 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.
- Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Khái niệm về cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh.
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh và đặc thù của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
- Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại 25 1.3.1.
- Nhóm yếu tố thuộc nội lực của ngân hàng thương mại.
- Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài về việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Ứng dụng kinh nghiệm của NHTM tại một số nước về nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của một số NHTM ở Việt Nam.
- 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG.
- Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Thị trƣờng dịch vụ Ngân hàng tỉnh Bắc Giang.
- Đối thủ cạnh tranh và dịch vụ thay thế.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
- Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- 67 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG.
- Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Bối cảnh kinh tế trong nước và tại địa bàn tỉnh Bắc Giang tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung và khả năng cạnh tranh nói riêng của NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
- Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNN Tỉnh Bắc Giang.
- 88 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ATM Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine) BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam E-Banking Dịch vụ ngân hàng điện tử IBPS Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NH TMCP CTVN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam POS Đơn vị chấp nhận thẻ (Point of Sale) TMCP Thương mại cổ phần Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam TTTM Tài trợ thương mại VietinBank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP CTVN – CN Bắc Giang trong giai đoạn .
- Từ năm 2009 trở về trước, trên địa bàn tỉnh chỉ có 4 chi nhánh ngân hàng có vốn nhà nước là Agribank, BIDV, Vietinbank, Vietcombank thì đến hiện tại đã có tới 13 Chi nhánh các NHTM với hơn 100 phòng giao dịch đặt tại trung tâm thành phố và các huyện, xã.
- Chính vì vậy cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng gay gắt.
- Trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó, để duy trì và phát triển thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh những năm qua NHTMCP CTVN – Chi nhánh Bắc Giang đã thực hiện nhiều biện pháp như cơ cấu lại bộ máy tổ chức, chú trọng công tác bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, tinh gọn quy trình nghiệp vụ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đi kèm với nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,…qua đó đưa NHTMCP CTVN – Chi nhánh Bắc Giang trở thành NHTM có quy mô dư nợ và duy động vốn đứng thứ hai trên địa bàn tỉnh và tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống các chi nhánh NHTM trên địa bàn.
- Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang” đáp ứng được yêu cầu đang đặt ra trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang phát triển bền vững.
- Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Về nội dung: Nghiên cứu những tiêu chí cơ bản quan trọng nhất quyết định tới năng lực cạnh tranh của NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Những đóng góp chủ yếu của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang và đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu làm 3 chương, bao gồm: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
- Nghiên cứu lý luận Nghiên cứu thực tế Xây dựng phiếu điều tra Tiến hành thu thập thông tin tại NHCTVN – CN Bắc Giang, từ đối thủ cạnh tranh và các bên liên quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh của tranh NHCTVN – CN Bắc Giang Đề xuất giải pháp Mục tiêu nghiên cứu 10 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1.
- Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1.
- Khái niệm về cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh 1.1.1.1.
- Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là một hiện tượng vốn có của thị trường, nó xuất hiện và hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào trong khi tham gia vào thị trường đều phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”.
- Theo quan điểm Marketing thì cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp để giành được lợi thế trong sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận”.
- Tóm lại, cạnh tranh được hiểu là việc các doanh nghiệp đấu tranh, ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, thông qua đó đạt được các mục tiêu của mình như lợi nhuận, thị phần và vị thế kinh doanh.
- Các phương thức cạnh tranh Cạnh tranh bằng giá: Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm.
- Cạnh tranh phi giá: Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực: Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như NHTM thì yếu tố con người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của dịch vụ.
- Đội ngũ nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
- Đó chính là những đòi hỏi quan trọng đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng 11 chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình Cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp: Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các khách hàng, các NHTM phải cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, độc đáo, tạo ra nét riêng biệt, tích cực nghiên cứu để đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ mới với tính năng và tiện ích ưu việt hơn nhằm thay thế những sản phẩm hiện có.
- Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối: Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm là hình thức cạnh tranh phi giá cả gây được sự chú ý và thu hút khách hàng.
- Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu của khách hàng, qua đó chủ động cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Trước đây, các NHTM thường phát triển mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh bằng công nghệ: Để nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của các khách hàng thì khả năng công nghệ của ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
- Công nghệ không những tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới mà còn góp phần biến những sản phẩm đó có tính năng độc đáo, mới mẻ và tiện ích hơn, nó giúp cho các khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được hưởng những gì tiện dụng nhất, hiện đại nhất Cạnh tranh bằng uy tín, thương hiệu: Hoạt động của một NHTM luôn gắn liền với yếu tố uy tín và thương hiệu của ngân hàng đó.
- Tâm lý của khách hàng luôn là lựa chọn những ngân hàng có thương hiệu và uy tín để giao dịch.
- Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
- Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hóa, nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa.
- Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là một trong những điều kiện cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế.
- Cạnh tranh quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vì 12 vậy mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra một chiến lược cạnh tranh phù hợp để vươn lên vị thế cao nhất.
- Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở một số điểm như sau.
- Cạnh tranh đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ cung – cầu: để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và tăng thị phần, các doanh nghiệp phải không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung từ đó thỏa mãn được nhu cầu của họ.
- Bên cạnh đó để giảm áp lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cũng thường lựa chọn những ngành có ít đối thủ cạnh tranh để tham gia vào thị trường.
- Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp giảm thiểu giá thành sản xuất: cạnh tranh về giá buộc các doanh nghiệp phải giảm thiểu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nếu không muốn bị loại ra khỏi thị trường.
- Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa những nhà cung cấp cho phép doanh nghiệp lựa chọn được nguồn đầu vào với giá hợp lý, nguồn nhân lực chất lượng, công nghệ tiên tiến hiện đại… Do đó doanh nghiệp sẽ được giảm giá thành sản xuất, mở rộng được thị phần và tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp trở nên năng động: đứng trước thị trường luôn biến động, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, nhu cầu của người tiêu dùng đa dạng làm tăng sức ép cho các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi, luôn luôn vận động để đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp.
- Quy luật của cạnh tranh là đào thải những thành viên yếu kém trên thị trường, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất có khả năng thích ứng cao.
- Đồng thời cạnh tranh giúp phân bổ một cách có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội, làm tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống của người dân, tạo cơ hội cho người tiêu dùng được sử dụng những sản phẩm rẻ hơn với chất lượng tốt hơn.
- Vì vậy cạnh tranh hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển xã hội.
- Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực.
- Đó là việc cạnh tranh không lành mạnh như những hành động cạnh tranh vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức, cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh là hủy hoại môi trường sinh thái.
- Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp do không chịu được sức ép cạnh tranh mà dẫn đến phá sản kéo theo đó là hậu quả về mặt xã hội.
- Cạnh tranh còn dẫn đến độc quyền với tác hại là làm cho doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng trì trệ, làm giảm hiệu quả kinh tế xã hội.
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh và đặc thù của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng .
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
- Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh.
- Theo diễn đàn 13 kinh tế thế giới (WEF), trong "Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu", thì: "Khả năng cạnh tranh được hiểu là việc mà một doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra".
- Năng lực cạnh tranh hay còn gọi là khả năng cạnh tranh được chia làm 3 cấp độ.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, thu hút đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Được đo bằng thị phần của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ dựa vào chất lượng, giá cả, tính độc đáo và yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm, dịch vụ đó.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc thù của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt, NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
- Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
- Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thị trường.
- Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những đặc thù nhất định.
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế- xã hội.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có liên quan đến tiền tệ.
- Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố ngoại hình.
- Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại.
- Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Nguồn vốn để kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng.
- Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Cuối cùng, kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Do đó, hoạt động kinh doanh của NHTM ngoài tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
- Các công cụ cạnh tranh của NHTM  Cạnh tranh bằng chất lượng Đối với các NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng thì phải xây dựng thật tốt chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực, bên cạnh đó kết hợp với chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Cạnh tranh bằng giá cả

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt