« Home « Kết quả tìm kiếm

Rối loạn phổ tự kỉ


Tóm tắt Xem thử

- Rối loạn phổ tự kỉ BẢNG ĐÁNH GIÁ TỰ KỈ Ở TRẺ EM The Childhood Autism Rating Scale – C.A.R.S Họ và tên trẻ.
- Người đánh giá:Tiến Sĩ : Đỗ Thị Thảo CN : Bùi Hải Hà Tóm tắt thang điểm đánh giá Mục I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XIV XV Tổng Điểm Đánh giá mức độ tự kỉ 15 – 29.5 điểm 30 – 36.5 điểm 37 đến 60 điểm Không tự kỉ Tự kỉ nhẹ đến vừa Tự kỉ nặng Chỉ dẫn: Đối với mỗi item, hãy sử dụng phần để trống ở dưới để ghi lại những gì liên quan đến các hành vi tương ứng với mỗi mức đánh giá.
- Sau khi quan sát trẻ, đánh giá những hành vi tương ứng với mỗi item của thang đánh giá.
- Bạn có thể dùng các mức thang đánh giá nếu đứa trẻ đó ở mức tương đối giữa các tiêu chí trên.
- BẮT CHƯỚC Không có biểu hiện khó khăn hoặc bất thường trong quan hệ Bắt chước đúng: Trẻ có thể bắt chước với mọi người: Hành vi của trẻ tương ứng với tuổi.
- Có thể thấy 1 âm thanh, từ và các hành động phù hợp 1 đươc một số hiện tượng bẽn lẽn, nhắng nhít hoặc khó chịu khi bị với khả năng của chúng.
- yêu cầu làm việc gì, nhưng không ở mức độ không điển hình 1.5 1.5 Quan hệ không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ tránh tiếp Bắt chước không bình thường ở mức xúc với người lớn bằng ánh mắt, tránh người lớn hoặc trở nên độ nhẹ: Trẻ thường bắt chước các hành nhắng nhít nếu như có sự tác động, trở nên quá bẽn lẽn, vị đơn giản như là vỗ tay hoặc các từ không phản ứng với người lớn như bình thường, hoặc bám đơn , đôi khi trẻ chỉ bắt chước sau khi có 2 chặt vào bố mẹ nhiều hơn hầu hết trẻ cùng lứa tuổi.
- 2.5 2.5 Quan hê không bình thường ở mức độ trung bình: Thỉnh Bắt chước không bình thường ở mức thoảng trẻ thể hiện sự tách biệt (dường như không nhận thức độ trung bình: Trẻ chỉ bắt chước một 3 được người lớn).
- 3.5 3.5 Quan hệ không bình thường ở mức độ nặng: Trẻ luôn Bắt chước không bình thường ở mức tách biệt hoặc không nhận thức được những việc người lớn độ nặng: Trẻ rất ít khi hoặc không bao đang làm.
- Chỉ có thể những nỗ lực liên tục 4 hành động ngay cả khi có sự khích lệ và nhất mới nhận được sự chú ý của trẻ.
- Quan sát: Quan sát: III.
- CÁC ĐỘNG TÁC CƠ THỂ Thể thiện tình cảm phù hợp với tuổi và phù hợp Thể hiện các động tác phù hợp với tuổi: Trẻ với tình huống: Trẻ thể hiện đúng với thể loại và 1 chuyển động thoải mái, nhanh nhẹn, và phối hợp 1 mực độ tình cảm thông qua nét mặt, điệu bộ và thái các động tác như những trẻ khác cùng lứa tuổi.
- 1.5 1.5 Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ Thể hiện các động tác không bình thường ở nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện tình cảm không bình mức độ nhẹ: Trê đôi khi thể hiện một số biểu thường với thể loại và mức độ tình cảm.
- Phản ứng hiện khác thường nhỏ., ví dụ như vụng về, động 2 đôi khi không liên quan đến đôi tượng hoặc sự việc 2 tác diễn đi diễn lại, phối hợp giữa các động tác xung quanh.
- 2.5 2.5 Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ Thể hiện các động tác không bình thường ở trung bình: Trê biểu hiện không bình thường với mức độ trung bình: Những hành vi rõ ràng khác thể loại và/hoặc mức độ tình cảm.
- Phản ứng của trẻ lạ hoặc không bình thường của trẻ ở tuổi này có có thể khá hạn chế hoặc quá mức hoặc không liên thể bao gồm những cử động ngón tay, ngón tay 3 quan đến tình huống.
- có thể là nhăn nhó, cười lớn, 3 hoặc dáng điệu cơ thể khác thường, nhìn chằm hoặc trở nên máy móc cho dù không có sự xuất hiện chằm hoặc hoặc một chỗ nào đó trên cơ thể, tự đối tượng hoặc sự việc gây xúc động.
- 3.5 3.5 Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ Thể hiện các động tác không bình thường ở nặng: Phản ứng của trẻ rất ít khi phù hợp với tinh mức độ nặng: Sự xuất hiện các biểu hiện nói huống.
- khi trẻ đang ở một tâm trạng nào đó thì rất khó trên một cách liên tục và mãnh liệt là biểu hiện 4 có thể thay đổi sang tâm trạng khác.
- Ngược lại, trẻ có 4 của việc thể hiện các động tác không phù hợp ở thể thể hiện rất nhiều tâm trạng khác nhau khi không mức độ nặng.
- Các biểu hiện này có thể liên tục có sự thay đổi nào cả.
- Quan sát: Quan sát: V.
- SỬ DỤNG ĐỒ VẬT VI.
- SỰ THÍCH ỨNG VỚI THAY ĐỔI Sử dụng phù hợp, và ham thích chơi với đồ chơi Thể thiện sự phản ứng bằng thính giác phù và các đồ vật khác: Trẻ thể hiện sự ham thích đồ hợp với tuổi: Các biểu hiện thính giác của trẻ 1 chơi và các đồ vật khác phù hợp với khả năng và sử 1 bình thường và phù hợp với tuổi.
- Thính giác dụng những đồ chơi này đúng cách.
- 1.5 1.5 Không bình thường ở mức độ nhẹ trong những Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không bình ham mê hoặc trong việc sử dung đồ chơi và các thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi không phản ứng, đồ vật khác: Trẻ có thể thể hiện sự ham muốn hoặc hơn phản ứng với một số loại tiếng động.
- Phản không bình thường vào đồ chơi hoặc việc sử dụng 2 ứng với âm thanh có thể chậm, tiếng động cần được 2 những đồ chơi này không phù hợp với tính cách trẻ lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ.
- Trẻ có thể bị em (ví dụ như mút đồ chơi).
- 2.5 2.5 Không bình thường ở mức độ trung bình trong Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không những ham mê hoặc trong việc sử dung đồ chơi bình thường ở mức độ trung bình: Phản ứng và các đồ vật khác: Trẻ có thể ít ham thích đến đồ của trẻ với âm thanh có nhiều dạng.
- luôn bỏ qua chơi hoặc các đồ vật khác hoặc có thể chiếm giữ tiếng động sau những lần nghe đầu tiên.
- có thể những đồ chơi và các đồ vật khác một cách khác giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm 3 thường.
- Trẻ có thể tập chung vào một bộ phận 3 thanh thường ngày.
- không nổi bật của đồ chơi, bị thu hút vào phần không phản xạ ánh sáng, liên tục di chuyển một vài bộ phận của đồ vật hoặc chỉ chơi riêng với một đồ vật.
- 3.5 3.5 4 Không bình thường ở mức độ nặng trong những 4 Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không ham mê hoặc trong việc sử dung đồ chơi và các bình thường ở mức độ nặng: Trẻ quá phản ứng đồ vật khác: Trẻ có thể có những hành động như hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm trên với mức độ thường xuyên và cường độ lớn thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là lại hơn.
- Rất khó có thể bị đánh lạc hướng/lãng quên âm thanh nào.
- Quan sát: Quan sát: VII.
- Phản ứng thị giác VIII.
- Phản ứng thính giác Thể hiện sự phản ứng bằng thị giác phù hợp với Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác phù hợp tuổi: Trẻ thể hiện sự phản ứng bằng thị giác bình với tuổi: Các biểu hiện thính giác của trẻ bình 1 thường và phù hợp với lứa tuổi.
- Thị giác được phối 1 thường và phù hợp với tuổi.
- Thính giác được hợp với các giác quan khác khi khám phá ra đồ vật dùng cùng với các giác quan khác.
- 1.5 1.5 Thể hiện sự phản ứng bằng thị giác không bình Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không thường ở mức độ nhẹ: Đôi khi trẻ phải được nhắc bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi không lại bằng việc nhìn lại đồ vật.
- Trẻ có thể thích nhìn đáp ứng, hoặc quá phản ứng đối với một số loại vào gương hoặc ánh đèn hơn chúng bạn, có thể nhìn 2 âm thanh nhất định.
- Phản ứng đối với âm thanh 2 chằm chằm vảo khoảng trống, hoặc tránh nhìn vào có thể chậm, và tiếng động cần được lặp lại để mắt người khác gây được sự chú ý của trẻ.
- Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài.
- 2.5 2.5 Thể hiện sự phản ứng thị giác không bình thường ở Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không mức độ trung bình: Trẻ thường xuyên phải được bình thường ở mức độ trung bình: Phản ứng của nhắc nhìn vào những gì trẻ đang làm.
- Trẻ có thể nhìn trẻ với âm thanh hay biến đổi.
- có thể giật mình hoặc che mắt người khác, nhìn vào đồ vật từ một góc độ bất tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày.
- thường, hoặc giữ đồ vật rất gần với mắt.
- 3.5 3.5 Thể hiện sự phản ứng thị giác không bình Thể hiện sự phản ứng bằng thính giác không thường ở góc độ nặng: Trẻ luôn tránh không nhìn bình thường ở mức độ nặng: Trẻ quá phản ứng 4 vào mắt người khác, hoặc các đồ vật cụ thể nào đó, 4 hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm và có thể thể hiện các hình thức rất đặc biệt của các thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là âm cách nhìn nói trên.
- thanh nào Quan sát: Quan sát: IX.
- SỰ SỢ HÃI HOẶC HỒI HỘP Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp bình vị, khứu và xúc giác bình thường: Trẻ khám phá thường: Hành vi của trẻ phù hợp với tuổi và đồ vật mới với một thái độ phù hợp với lứa tuổi, thông thường bằng xúc giác và thị giác.
- 1 hoặc khứu giác có thể được sủ dụng khi cân 1 thiết.
- Khi phản ứng với những đau đớn nhỏ, thường ngày thì trẻ thể hiện sự khó chịu nhưng không không quá phản ứng.
- 1.5 1.5 Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện sự độ nhẹ: Trẻ có thể khăng khăng đút đò vật vào miệng.
- có thể ngửi hoặc nếm các đồ vật không quá nhiều hoặc quá ít sự sợ hãi hoặc hồi hộp khi được.
- có thể không để ý hoặc quá phản ứng với 2 so sánh với những trẻ bình thường trong tình 2 những đau đớn nhẹ mà những trẻ bình thường có thể huống tương tự.
- 2.5 2.5 Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức thường ở mức độ trung bình: Trẻ đặc biệt thể độ trung bình: Trẻ có thể bị khó chịu ở mức độ hiện sự sợ hãi hoặc hơi nhiều hoặc hơi ít ngay cả 3 trung bình khi sờ, ngửi hoặc nếm đồ vật hoặc 3 so với trẻ ít tháng hơn trong tình huống tương tự.
- Trẻ có thể phản ứng quá mức hoặc dưới mức.
- 3.5 3.5 Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các giác quan Thể hiện sự sợ hãi hoặc hồi hộp không bình vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức thường ở mức độ nặng: Luôn sợ hãi ngay cả độ nặng: Trẻ bị khó chịu với việc ngửi, nếm, hoặc đã gặp lại những tình huống hoặc đồ vật vô sờ vào đồ vật về cảm giác hơn là về khám phá thông hại.
- Rất khó làm cho trẻ bình tĩnh hoặc thoải 4 4 thường hoặc sử dụng đồ vật.
- Trẻ có thể hoàn toàn mái.
- Ngược lại trẻ không thể hiện có được sự để bỏ qua cảm giác đau đớn hoặc phản ứng dữ dội với ý cần thiết đối với nguy hại mà trẻ cùng tuổi có khó chịu nhỏ.
- Quan sát: Quan sát: XI.
- GIAO TIẾP BẰNG LỜI XII.
- GIAO TIẾP KHÔNG LỜI Giao tiếp bằng lời bình thường phù hợp với tuổi Giao tiếp không lời phù hợp với tuổi và tinh 1 và tình huống 1 huống.
- 1.5 1.5 Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ Giao tiếp không lời không bình thường ở mức nhẹ: Nhìn chung, nói chậm.
- Hầu hết lời nói có độ nhẹ: Non nớt trong việc dùng các đối thoại nghĩa.
- tuy nhiên có thể xuất hiện sự lặp lại máy móc không bằng lời.
- có thể chỉ ở mức độ không rõ hoặc phát âm bị đảo lộn.
- những tình huống mà trẻ cung lứa tuổi có thể chỉ hoặc ra hiệu chính xác hơn nhằm chỉ ra cái mà trẻ muốn.
- 2.5 2.5 Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ Giao tiếp không lời không bình thường ở mức trung bình: Có thể không nói.
- Khi nói, giao tiếp độ trung bình: Thông thường trẻ không thể bằng lời có thể lẫn lộn giữa những lời nói có nghĩa và những lời nới khác biệt như là không rõ nghĩa, diễn đạt không bằng lời cái trẻ cần hoặc mong 3 lặp lại máy móc, hoặc phát âm đảo lộn.
- Những 3 muốn, và không thể hiểu được giao tiếp không khác thường trong những giao tiếp có nghĩa bao lời của những người khác.
- 3.5 3.5 Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ Giao tiếp không lời không bình thường ở mức nặng: Không có những lời nói có nghĩa.
- Trẻ có thể độ nặng: Trẻ chỉ có thể thể hiện những cử kêu thét như trẻ mới sinh, kêu những tiếng kêu kỳ lạ chỉ kỳ quái hoặc khác thường mà không rõ 4 hoặc như tiếng kêu của động vật, có những tiếng 4 nghĩa và thể hiện sự không nhận thức được các ý kêu phức tạp gần giống với tiếng người, hoặc biểu nghĩa liên quan tới cử chỉ hoặc biển hiện nét mặt hiện sử dụng một cách ngoan cố, kỳ quái một số từ của người khác.
- hoặc câu có thể nhận biết được.
- Quan sát: Quan sát: XIV.
- MỨC ĐỘ VÀ SỰ NHẤT QUÁN XIII.
- MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA PHẢN XẠ THÔNG MINH Mức độ hoạt động bình thường so với tuổi và Mức độ hiểu biết bình thường và có sự nhất tình huống: Trẻ không biểu hiện nhanh hơn hay quán phù hợp trên các lĩnh vực: Trẻ có mức 1 chậm hơn trẻ cùng lứa tuổi trong tình huống tương 1 độ hiểu biết như những đứa trẻ bình thường và tự.
- 1.5 1.5 Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ 2 Trí thông minh không bình thường ở mức 2 nhẹ: Trẻ đôi khi có thể luôn hiếu động hoặc có dấu độ nhẹ: Trẻ không thông minh như những trẻ hiệu lười và chậm chuyển động.
- Mức độ hoạt động bình thường cùng lứa tuổi.
- kỹ năng hơi chậm của trẻ ảnh hưởng rất nhỏ đến kết quả hoạt động của trên các lĩnh vực.
- trẻ 2.5 2.5 Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ Trí thông minh không bình thường ở mức trung bình: Trẻ có thể rất hiếu động và khó có thể độ trung bình: Nói chung, trẻ không thông kèm chế trẻ.
- Trẻ có thể hoạt động không biết mệt minh như những trẻ bình thường cùng tuổi.
- 3 mỏi và có thể muốn không ngủ về đêm.
- Ngược lại, 3 tuy nhiên, trẻ có thể có chức năng gần như trẻ có thể khá mê mệt và cần phải thúc giục rất bình thường đối với một số lĩnh vực có liên nhiều mới làm cho trẻ vận động.
- quan đến vận động trí não 3.5 3.5 Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ Trí thông minh không bình thường ở mức nặng: Trẻ thể hiện hoặc quá hiếu động hoặc quá độ nặng: Trong khi trẻ thường không thông 4 thụ động và có thể chuyển từ trạng thái quá này 4 minh như những trẻ khác cung lứa tuổi, trẻ có sang trạng thái quá kia.
- thể làm tốt hơn trẻ bình thường cùng tuổi trong một hoặc nhiều lĩnh vực.
- Quan sát: Quan sát: XV.
- ẤN TƯỢNG CHUNG 1 Không tự kỉ: Đứa trẻ không biểu lộ triệu chứng tự kỉ nào 1.5 2 Tự kỉ nhẹ: Đứa trẻ biểu lộ một vài triệu chứng hoặc chỉ tự kỉ mức độ nhẹ 2.5 3 Tự kỉ mức độ vừa: Trẻ biểu lộ một số triệu chứng hay tự kỉ ở mức độ tương đối 3.5 4 Tự kỉ nặng: Trẻ bộc lộ nhiều triệu chứng hay tự kỉ ở mức độ nặng Quan sát: