« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề án “Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ"


Tóm tắt Xem thử

- Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Những thành quả ấy có sự đóng góp không nhỏ của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN).
- phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- DNVVN có những ưu điểm nổi bật mà các loại hình doanh nghiệp khác không có được, đặc biệt trong thời kì chuyển đổi hiện nay ở đất nước ta như có sức năng động, có khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu tư tương đối cao, dễ quản lý.
- Xuất phát từ tình hình thực tế Đất nước nói chung, tình hình DNVVN ở Việt Nam nói riêng, em đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ..
- I-Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1-Quan niệm về DNVVN.
- Hiên nay, ở Việt Nam nói riêng và toàn bộ Thế Giới nói chung, xét cả về phương diện thực tế và lý luận chưa có một sự thống nhất các chỉ tiêu nhằm xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN).
- Có quan điểm gắn việc phân loại quy mô doanh nghiệp với đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng ngành và dựa trên cơ sở hai tiêu thức vốn và lao động.
- Các nước có quan điểm đánh giá quy mô doanh nghiệp theo các tiêu thức vốn và lao động dựa trên cơ sở đặc tính kinh tế kĩ thuật của từng ngành Nhật Bản, Malayxia, Thailan.
- Lại có quan niệm đánh giá quy mô doanh nghiệp không phải chỉ theo từng ngành kinh tế kĩ thuật, dựa vào tiêu thức lao động và vốn mà cả doanh thu của doanh nghiệp.
- Chẳng hạn, Đài loan quy định trong ngành công nghiệp chế tạo, xây dựng và khai khoáng thì doanh thu không vượt quá 1, 5 triêu USD, vốn không vượt quá 120 Tệ Đài Loan và sử dụng dưới 50 lao động được xếp vào doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
- Cũng có quan điểm phân loại quy mô doanh nghiệp theo từng ngành nghề kinh doanh và tiêu thức lao động sử dụng .
- DNVVN trong các ngành công nghiệp ở Hongkong và Hàn Quốc là những doanh nghiệp sử dụng dưới100 lao động..
- Theo đinh nghĩa mới về DNVVN của Liên minh Châu Âu thì các doanh nghiệp được chia thành các hạng mục sau:.
- -Doanh nghiệp vi mô:<10 công nhân.
- -Doanh nghiệp nhỏ : <.
- 5 MEC -Doanh nghiệp vừa: <.
- 27 MECU 1 Thêm vào đó, định nghĩa mới này yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ phải là các doanh nghiệp độc lập.
- Chẳng hạn Ngân hàng công thương quy định trong hoạt động tín dụng các doanh nghiẹp có vốn dưới 10 tỉ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỉ đồng, số lao động dưới 500 nghìn người và doanh thu dưới 20 tỉ đồng/nămlà các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thành phố Hồ Chí Minh quy định các doanh nghiệp quy mô vừa là các doanh nghiệp có số vốn pháp định trên 1 tỉ đồng, lao động trên 100 nghìn người và doanh thu trên 10 tỉ đồng và nhỏ hơn các mức quy định đó là các doanh nghiệp nhỏ..
- Các chuyên gia kinh tế và các nhà hoạch định chính sách qủan lý đưa ra tiêu chuẫn sác định quy mô vưà và nhỏ của các doanh nghiệp cũng rất khác nhau, dao đọng từ 50 lao động và số vốn 300 triệu đồng đến 100 lao động và số vốn dưới 1 tỉ đồng 1.
- Đã đến lúc Nhà nước cần có quy định về mặt pháp lý: chỉ tiêu đánh giá và tiêu chuẩn cụ thể để phân biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tại sao chúng ta lại cần một định nghĩa chính xác? Bởi vì vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn, chúng có rất nhiều ưu điểm và chúng hoạt động như là động lực cho sự phát triển và cho sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế.
- Do dó chính phủ phải có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khắc phục những hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ0 đó.
- Theo em, DN nhỏ là doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 500 triệu đồng, doanh nghiệp vừa có số vốn dưới 10 tỉ đồng.
- Về lao động :DN nhỏ có số lao động thường xuyên dưới 50 người và doanh nghiệp vừa có số lao động thường xuyên dưới 500 người..
- Hạn chế lớn nhất của các tiêu thức phân loại quy mô DNVVN là tính chất ngành nghề của các doanh nghiệp.
- 2-Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp.
- Doanh nghiệp có quy mô lớn có vị trí quan trọng hơn trong nền kinh tế.
- Doanh nghiệp lớn được ưu đãi về vốn ,vật tư,thiết bị.
- Doanh nghiệp lớn có mức lương cao hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường ,các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ(DNVVN) lại chiếm ưu thế.Xu hưóng đó do các nguyên nhân sau:.
- 2.1-Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm thể hiện qua những ưu điểm sau:.
- Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế .Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh ,họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu..
- II-Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay và những khó khăn..
- Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta..
- Điều đó làm cho sức sản xuất xã hội bị giảm sút, không phát huy hết nội lực và tiềm năng thực tế, và đã bỏ qua một mô hình doanh nghiệp quan trọng, mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ..
- Như vậy, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta thời gian qua là tương đối nhanh, giai đoạn 1990-1994 mỗi năm tăng thêm 15-20% cơ sở mới.
- Đến năm 1995, riêng số HTX trong công nghiệp và dịch vụ là hơn 6000, khu vực Nhà nước có khoảng trên 5000 doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- 1 Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường..
- -Doanh nghiệp nhà nước có 6200 doanh nghiệp, trong đó 84, 8% là các DNVVN (gồm cả 2000 doanh nghiệp là thành viên của các tổng công ty lớn).
- -Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tư nhân (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã):Có 33359DN, trên 97% số DN có quy mô vừa và nhỏ, trong đó, 86, 7% số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và 48, 8% có quy mô cực nhỏ..
- Cuộc khảo sát được tiến hanh trên 1008 doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước và tư nhân trong đố có 89, 5% là các doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong cả thành phố và nông thôn, đặt tại 3 khu vực phát triển chủ yếu của Việt Nam.
- Cuộc khảo sát cung cấp những thông tin về các doanh nghiệp tư nhân có dưới 50 công nhânvà các doanh nghiệp Nhà nước có dưới 200 công nhân..
- Các nét đặc trưng kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp thành thị 1990..
- Kết hợp quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và xác định vai trò vị trí của DNVVN chính là một nội dung quan trọng của CNH-HĐH.
- -Với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực.
- 2.Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Hiện nay, khu vực DNVVN chiếm tỷ trọng lớn (ứơc khoảng 85%) trong tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thàmh phần kinh tế của cả nước và có bước phát triển đáng kể, cả về số lượng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm trong nước,tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Phần lớn các chủ doanh nghiệp ngoài uóc doanh chưa được đào tạo.
- Trong số các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì 42,7% là những người đã từng là cán bộ công nhân viên chức nhà nước.
- Trên 60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40.
- các chủ doanh nghiệp thường vay vốn của thân nhân, bạn bè và của những người cho vay lấy lãi.
- Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, DNVVN chịu ảnh hưởng bởi nền tảng kinh tế -xã hội của đất nước.
- Mặt khác, các doanh nghiệp lại chịu ảnh hưởng bởi hơn 10 năm vân hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá, quan niêu, bao cấp.
- doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh có thành công hay không điều chủ yếu là trình độ của nguồn nhân lực..
- ĐÃ chính là những thị trường chínhgiúp cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp..
- Nhà nước chưa tạo ra được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
- Mặt khác, luật và các chính sách thay đổi tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..
- ĐÃ là những ảnh hưởng chung, mang tính khách quan tạo nên sự khó khăn cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ..
- Ngoài ra trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ thực sự phát triển từ năm 1986..
- Với điểm xuất phát thấp, hầu như mới được thành lập khi chuyển sang cơ chế thị trường bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn:.
- Thứ nhất về vốn: Vốn là điều kiện cần thiết ban đầu - vốn pháp định để doanh nghiệp được chấp thuận thành lập và vốn trở thành điều kiện để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta, số liệu điều tra cho thấy nguồn vốn là rất hạn hẹp và là khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp..
- Những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp Việt Nam.
- Những khó khăn % Trong số doanh nghiệp.
- Tính riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực ngoài quốc doanh thì thấy rằng: 16.
- 064 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 71%) có số vốn trung bình chỉ đạt 157, 5 triệu đồng/1 doanh nghiệp.
- Như vậy, có tới 98% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vốn trung bình một doang nghiệp từ 150-730 triệu, chỉ có 2% số doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vốn trung bình gần 1 tỷ đồng trở lên.
- ĐIều đó cho thấy sự hạn chế về vốn và cũng nói lên đặc trưng đa số các doanh nghiệp hiện nay là doanh nghiệp vừa và nhỏ..
- Xem xét kết quả điều tra gần đây tại 36 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hải Hưng thuộc chương trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam-Hà Lan cũng cho thấy sự hạn chế về vốn cũng tương tự các doanh nghiệp nêu trên..
- VỐN BÌNH QUÂN CỦA 36 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Tổng số vốn bình quân của Năm thành lập 1994 1995.
- doanh nghiệp.
- Đi sâu vào nguồn vốn hiện có của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thấy rằng các chủ doanh nghiệp từ 4 nguồn vốn chính..
- Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp..
- Khả năng mở rộng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị hạn chế vì các lý do sau:.
- Lãi suất vay còn cao so với mức doanh lợi và năng suất lao động của doanh nghiệp..
- Trong khi đó ngân hàng nông nghiệp không đủ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay..
- Sự hộ trợ của các ngân hàng về phía các doanh nghiệp còn yếu.
- Kết quả điều tra 36 doanh nghiệp nhỏ ở Hà Nội và 50 doanh nghiệp nhỏ ở thành phố HCM với sự hỗ trợ của liên đoàn các doanh nghiệp nhỏ Cộng hoà Liên Bang Đức và tổ chức Technonet Asia vào tháng 12/199 4 cho thấy rằng yếu tố trình độ công nghệ sản xuất có sức ép lớn nhất đối với sự phát triển DNVVN ( Với chỉ số sức ép trùng bình là 2, 7 so với chỉ số 1, 87 của tài chính tín dụng, 2, 26 của yếu tố thị trường)..
- ĐIều này làm thui chột đi mong muốn đổi mới công nghệ của nhiều doanh nghiệp..
- *Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp nhỏ bé bấp bênh:.
- Ngoại trừ một số doanh nghiệp có khả năng trả lương cao nên thu hút được nhiều lao động có kỹ thuật còn lại hầu hết các DNVVN có lao động thấp hơn mức bình quân.
- -Không hoặc ít được sự hỗ trợ của Nhà Nước về đào tạo tay ngề và kĩ năng quản lý Doanh nghiệp..
- Nói tóm lại, khó khăn của DNVVN ở Việt Nam hiên nay là rất nhiều, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: Nền tảng kinh tế xã hội đất nước, bản thân các doanh nghiệp do chính sách vĩ mô của Nhà Nước.
- 1-Giải pháp về phía doanh nghiệp:.
- Để phát triển DNVVN, nội bộ doanh nghiệp cần phải thực hiên tốt các giải pháp sau:.
- -Vì quy mô doanh nghiệp là nhỏ do đó cần tinh giảm đến mức tối đa bộ máy quản lý của DNVVN, tập chung cho sản xuất với nguồn nhân lực hiệu quả nhất.
- Trong cơ chế thị trường, một Doanh nghiệp không làm tốt công tác Marketing coi như là sắp thất bại.
- -Với quy mô nhỏ gọn doanh nghiệp luôn luộn phải tìm thị trường ngách cho mình nếu có thể..
- -Phải xây dựng cho mình một kế hoạch, chiến lược mang tính khả thi, làm kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
- Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp hoạt động không có chiến lược như người đi đêm không có đèn, rất dễ bị thất bại..
- -Cuối cùng, các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải có ý thức tự trau dồi kiến thức về quản lý kinh tế, nang cao tay ngề cho người lao động.
- Cải tiến, đơn giản hơn nữa thủ tục vay vốn để sát thực với từng loại hình doanh nghiệp.
- Nhà nước ta hướng tới là Nhà nước pháp quyền do đó việc ban hành luật về DNVVN cũng rất quan trọng, Nhà nước phải xác định cho được các tiêu chí chuẩn để phân chia quy mô doanh nghiệp .
- -Tăng cường mối liên kết hỗ trợ giữa các doanh nghiệp lớn với các DNVVN bằng việc phát triển các hợp đồng phụ..
- Giải pháp về phía doanh nghiệp 19 2.
- Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế Nhật bản.
- Đổi mới quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt