You are on page 1of 6

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96

Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học:
Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng
và kiểm toán chất lượng

Nguyễn Hữu Cương*


Khoa Giáo dục, Trường Đại học New South Wales, Australia,
High Street, Kensington, UNSW Sydney NSW 2052, Australia
Nhận ngày 26 tháng 5 năm 2016
Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017

Tóm tắt: Bài viết này phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa 3 mô hình đảm bảo chất lượng
được sử dụng rộng rãi nhất trong các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới: kiểm định chất lượng,
đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng. Trước hết, nghiên cứu trình bày những khái niệm
liên quan đến đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Tiếp theo, nghiên cứu tập trung thảo luận chi
tiết mỗi mô hình. Cuối cùng, bài viết đưa ra sự so sánh giữa 3 mô hình đảm bảo chất lượng này.
Từ khóa: Mô hình đảm bảo chất lượng, giáo dục đại học, kiểm định chất lượng, đánh giá chất
lượng, kiểm toán chất lượng.

1. Đặt vấn đề * giới hiện nay: kiểm định chất lượng, đánh giá
chất lượng, và kiểm toán chất lượng.
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là Các thuật ngữ sử dụng trong bài viết này
một trong những vấn đề được các quốc gia, các được dịch nguyên bản từ tiếng Anh. Các khái
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và mạng lưới niệm cơ bản bao gồm: đảm bảo chất lượng
khu vực và quốc tế quan tâm nhiều nhất trong (quality assurance), kiểm định chất lượng
những thập kỉ qua. Ở Việt Nam, vấn đề đảm (accreditation), đánh giá chất lượng
bảo chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo (assessment) và kiểm toán chất lượng (audit).
chất lượng trong giáo dục đại học nói riêng đã Trước hết, bài viết trọng tâm vào tổng hợp các
được đề cập đến từ những năm chuyển giao định nghĩa và đặc điểm chính của mỗi mô hình
giữa thế kỉ 20 và thế kỉ 21, và được đặc biệt đảm bảo chất lượng. Sau đó, nghiên cứu so
quan tâm trong vòng 10 năm vừa qua. Đã có sánh những điểm giống nhau và khác nhau của
nhiều mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại ba mô hình này. Ngoài ra, ở mỗi mô hình đều
học được triển khai ở nước ta, ví dụ như kiểm có ví dụ về một số quốc gia trong khu vực và
định chất lượng, đánh giá chất lượng, kiểm toán trên thế giới áp dụng mô hình đảm bảo chất
chất lượng, hoặc kiểm soát chất lượng. Bài viết lượng đó.
này đi sâu vào nghiên cứu ba mô hình đảm bảo
chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trên thế
2. Đảm bảo chất lượng giáo dục

_______ Để có thể bàn về đảm bảo chất lượng giáo


*
ĐT.: +61405176886. dục thì trước hết phải hiểu chất lượng là gì. Tuy
Email: cuongnh29@gmail.com
91
92 N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96

nhiên các nhà nghiên cứu cho rằng chất lượng Khi nói đến đảm bảo chất lượng, người ta
là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định thường nhắc đến 2 khái niệm đảm bảo chất
và khó đo lường. Harvey và Green (1993) đã lượng bên trong hay còn gọi là đảm bảo chất
đưa ra 5 quan niệm về chất lượng. Cụ thể là: (1) lượng nội bộ (internal quality assurance - IQA)
chất lượng là sự xuất sắc, (2) chất lượng là sự và đảm bảo chất lượng bên ngoài (external
hoàn hảo, (3) chất lượng là sự phù hợp với mục quality assurance - EQA). Đảm bảo chất lượng
tiêu, (4) chất lượng là sự đáng giá đồng tiền, và bên trong liên quan đến các chính sách và cơ
(5) chất lượng là giá trị chuyển đổi [1]. Trong chế của mỗi cơ sở giáo dục hoặc chương trình
số những quan nhiệm về chất lượng thì khái đào tạo để đảm bảo rằng cơ sở giáo dục hoặc
niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo đó thực hiện được các
được chấp nhận rộng rãi nhất [2]. mục tiêu cũng như là các tiêu chuẩn áp dụng
Do có nhiều cách hiểu khác nhau về chất cho giáo dục đại học nói chung hoặc cho cho
lượng, nên định nghĩa về đảm bảo chất lượng từng lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng. Đảm bảo
cũng rất đa dạng. Với quan niệm chất lượng là sự chất lượng bên ngoài liên quan đến các hoạt
phù hợp với mục tiêu, Woodhouse cho rằng đảm động của một đơn vị bên ngoài nhà trường, đó
bảo chất lượng là “các hệ thống, chính sách, thủ có thể là một tổ chức kiểm định chất lượng,
tục, quy trình, hành động và thái độ được cơ quan đánh giá hoạt động của trường hoặc các chương
có thẩm quyền hoặc cơ sở giáo dục xác định, xây trình đào tạo để quyết định liệu trường hoặc các
dựng và triển khai nhằm đạt được, duy trì, giám chương trình đào tạo có đáp ứng các tiêu chuẩn
sát và củng cố chất lượng” [2]. đã thống nhất từ trước hay không. Các chuyên
gia cũng cho rằng không nên xem đảm bảo chất
Theo một tài liệu do UNESCO ấn hành thì
lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bên
đảm bảo chất lượng là một thuật ngữ rất rộng
ngoài là đối lập hoặc mâu thuẫn với nhau.
đề cập đến một quy trình đánh giá liên tục (bao
Ngược lại, chúng luôn tồn tại cùng với nhau.
gồm đánh giá, giám sát, đảm bảo, duy trì và
Đảm bảo chất lượng bên ngoài nên hỗ trợ và
nâng cao) chất lượng của một hệ thống giáo dục
khuyến khích đảm bảo chất lượng bên trong [5].
đại học, các cơ sở giáo dục và chương trình đào
tạo [3]. Có nhiều mô hình hoặc cách tiếp cận đảm
bảo chất lượng trong đại học. Trong đó, ba
Ngoài ra, theo Wilger (1997) thì đảm bảo
mô hình phổ biến nhất hiện nay là kiểm định
chất lượng là một quá trình phức hợp mà qua đó
chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán
trường đại học đảm bảo rằng chất lượng của các
chất lượng.
quy trình giáo dục được duy trì theo những tiêu
chuẩn đã đề ra. Thông qua các hoạt động đảm
bảo chất lượng, trường đại học có thể làm hài
lòng chính nhà trường, sinh viên và những đối 3. Kiểm định chất lượng giáo dục
tượng khác ngoài nhà trường [4].
Kiểm định chất lượng là mô hình đảm bảo
Qua ba định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy
chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong các
những đặc điểm chính của đảm bảo chất lượng
hệ thống giáo dục đại học hiện nay. Kiểm định
là: thứ nhất, đảm bảo chất lượng tập trung vào
chất lượng bắt đầu được áp dụng ở Hoa Kỳ
quy trình, để từ đó khẳng định với cả những đối
cách đây hơn 100 năm. Hội đồng kiểm định
tượng bên trong và bên ngoài nhà trường rằng
giáo dục đại học, Hoa Kỳ (CHEA) định nghĩa
nhà trường có các quy trình để tạo ra sản phẩm
“kiểm định chất lượng là một quá trình xem xét
đầu ra có chất lượng cao; thứ hai, đảm bảo chất
chất lượng từ bên ngoài được giáo dục đại học
lượng tập trung vào chức năng giải trình và cải
tạo ra và sử dụng để đánh giá các trường cao
tiến chất lượng; thứ ba, đảm bảo chất lượng là
đẳng, đại học và các chương trình đào tạo nhằm
một quá trình liên tục và thống nhất dựa trên
đảm bảo và cải tiến chất lượng”. Ở Hoa Kỳ thì
các tiêu chí đánh giá và thông tin phản hồi.
kiểm định chất lượng là một quá trình dựa trên
N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 93

sự tin tưởng, tiêu chuẩn, bằng chứng, đánh giá Châu Âu áp dụng mô hình kiểm định như Đức,
và đồng cấp [6]. Pháp, Hà Lan, và Áo [7].
Ngoài ra, Vlăsceanu và các đồng nghiệp đã Trong khu vực Đông Nam Á, những quốc
đưa ra một định nghĩa khá khát quát về kiểm gia áp dụng kiểm định chất lượng bao gồm
định chất lượng (tài liệu do UNESCO ấn hành). Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia,
Kiểm định chất lượng là một quy trình mà Đông Timo và Việt Nam [8].
một tổ chức công lập hoặc ngoài công lập hoặc
tư nhân tiến hành đánh giá cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo để công nhận một cách 4. Đánh giá chất lượng giáo dục
chính thức cơ sở giáo dục hoặc chương trình
đào tạo đạt được những tiêu chuẩn hoặc tiêu chí Woodhouse định nghĩa đánh giá chất lượng
tối thiểu đã đề ra. Kết quả của kiểm định là là sự đánh giá đưa đến kết quả điểm số, có thể
quyết định công nhận đạt hoặc không đạt (có là con số (ví dụ 1 đến 4), tỉ lệ phần trăm, chữ số
(ví dụ A đến F) hoặc miêu tả (ví dụ xuất sắc,
hoặc không) và cấp giấy chứng nhận quy định
tốt, thỏa mãn, không thỏa mãn). Đánh giá có
rõ thời gian có hiệu lực.
thể đưa ra giới hạn đỗ/trượt theo một phổ điểm
Quy trình kiểm định chất lượng thường bao (hoặc chỉ đơn giản là thang điểm 2 số). Đánh
gồm ba bước: (1) tự đánh giá của cơ sở giáo giá chất lượng đưa ra câu hỏi “kết quả của bạn
dục, (2) đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài tốt thế nào?” [2].
do tổ chức kiểm định lựa chọn, và (3) thẩm Theo SEAMEO RIHED (2012) thì đánh giá
định kết quả của hội đồng kiểm định [3]. chất lượng phân tích kết quả đầu ra. Kết quả
Có hai loại hình kiểm định chất lượng là của đánh giá chất lượng dựa vào điểm (có thể
kiểm định cơ sở giáo dục (kiểm định trường) và dưới dạng con số, chữ cái hoặc mô tả). Đánh
kiểm định chương trình đào tạo. Kiểm định giá chất lượng thường xem xét các dữ liệu chỉ
trường liên quan đến việc xem xét, đánh giá số thực hiện thể hiện dưới hình thức định
toàn bộ hoạt động của một cơ sở giáo dục đại lượng. Kết quả của một đợt đánh giá chất lượng
là giấy chứng nhận đạt mức đánh giá hoặc báo
học dựa trên một bộ tiêu chuẩn kiểm định
cáo đánh giá ngoài [8].
trường. Kiểm định chương trình đào tạo (khóa
đào tạo/ ngành đào tạo) là việc xem xét, đánh Cũng giống như kiểm định chất lượng, có
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục và đánh giá
giá một phần của cơ sở giáo dục đại học liên
chất lượng chương trình đào tạo. Đánh giá chất
quan trực tiếp đến một chương trình/ khóa đào
lượng cũng được sử dụng khá phổ biến ở Châu
tạo, và chú trọng vào các hoạt động chuyên Âu, trong đó đánh giá chất lượng chương trình
môn. Kiểm định chương trình có thể được thực đào tạo được sử dụng phổ biến hơn với khoảng
hiện với một bộ tiêu chuẩn kiểm định được 53% các tổ chức đảm bảo chất lượng của Châu
dùng chung cho các chương trình đào tạo hoặc Âu. Trong khi đó đánh giá chất lượng cơ sở
một bộ tiêu chuẩn được xây dựng cho một giáo dục chỉ chiếm 22%. Các nước sử dụng
chương trình đào tạo cụ thể. cách tiếp cận đánh giá như Đan Mạch, Phần
Trong các quốc gia áp dụng kiểm định chất Lan và Vương quốc Anh [7].
lượng thì Hoa Kỳ được biết đến nhiều nhất với Những quốc gia trong khu vực Đông Nam
kiểm định trường và kiểm định chương trình. Ở Á áp dụng mô hình đánh giá chất lượng như
Châu Âu khoảng một nửa số tổ chức đảm bảo Indonesia (cũng áp dụng kiểm định), Singapore
chất lượng bên ngoài thực hiện kiểm định và Thái Lan. Mô hình đảm bảo chất lượng mà
chương trình, trong khi đó chỉ có 22% thực hiện AUN-QA đang sử dụng cũng là đánh giá chất
kiểm định trường. Ví dụ một số quốc gia ở lượng [8].
94 N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96

5. Kiểm toán chất lượng giáo dục 6. So sánh 3 mô hình đảm bảo chất lượng

Kiểm toán chất lượng là một cách tiếp cận Qua những phần trình bày ở trên chúng ta
đảm bảo chất lượng khá đặc biệt. Không giống có thể thấy rằng cả ba cách tiếp cận đảm bảo
như kiểm định hoặc đánh giá tập trung vào xem chất lượng: kiểm định, đánh giá và kiểm toán
xét chất lượng hoặc chỉ số thực hiện, kiểm toán đều có chung một mục đích là để đảm bảo và
kiểm tra chất lượng của các cơ chế đảm bảo nâng cao chất lượng của một cơ sở giáo dục
chất lượng. hoặc một chương trình đào tạo. Tuy nhiên,
Cụ thể, kiểm toán chất lượng xem xét quy chúng có một số điểm khác biệt ở quy trình
trình mà cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào hoặc sản phẩm đầu ra.
tạo thực hiện để đảm bảo chất lượng và nâng Với kiểm định chất lượng và đánh giá chất
cao chất lượng. Kiểm toán đánh giá xem quy lượng thì kết quả đầu ra có thể giống nhau
trình đảm bảo chất lượng có hợp lý không và có (đỗ/trượt và giấy chứng nhận). Còn sự khác biệt
thực sự đang được triển khai không. Kiểm toán lớn nhất giữa hai cách tiếp cận chất lượng này
chất lượng nhìn vào toàn hệ thống hoặc toàn bộ là kiểm định trọng tâm vào xem xét về việc đạt
các quy trình để đạt được chất lượng chứ không chuẩn tối thiểu, còn đánh giá tập trung vào phân
phải tập chung vào chất lượng. Một đợt kiểm tích kết quả đầu ra.
toán có thể được thực hiện bởi những người (gọi
Kiểm toán chất lượng khác với kiểm định
là kiểm toán viên) mà họ không có chuyên môn
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực được kiểm toán. chất lượng và đánh giá chất lượng ở đối tượng
Kiểm toán chất lượng tập trung vào trả lời đánh giá. Đối tượng quan tâm của kiểm định và
các câu hỏi “làm thế nào” hoặc “quy trình đảm đánh giá là chất lượng, còn đối tượng quan tâm
bảo chất lượng có hiệu quả không?” Kết quả của kiểm toán là quy trình tạo nên chất lượng.
của một đợt kiểm toán là báo cáo kiểm toán [3, Ngoài ra, kết quả đầu ra của kiểm toán cũng
5, 8]. khác so với kết quả đầu ra của kiểm định hoặc
Theo Woodhouse (1999) thì kiểm toán chất đánh giá. Kết quả của một đợt kiểm toán chất
lượng xác minh 3 vấn đề sau: lượng là báo cáo kiểm toán tập trung vào mô tả
● Sự phù hợp của các quy trình đảm bảo và khuyến nghị, còn kết quả của một đợt kiểm
chất lượng với những mục tiêu đề ra; định hoặc đánh giá là sự công nhận (đạt/không
● Sự tuân thủ các quy trình đảm bảo chất đạt) hoặc điểm số và giấy chứng nhận. Những
lượng đã được lập kế hoạch với những mục tiêu đặc điểm chính của kiểm định chất lượng, đánh
đề ra; và giá chất lượng và kiểm toán chất lượng được
● Sự hiệu quả của các hoạt động để đạt
tóm tắt trong Bảng 1.
được những mục tiêu đề ra [2].
Kiểm toán chất lượng không được nhiều hệ Ngoài ra, Woodhouse (1999) cho rằng trong
thống giáo dục đại học trên thế giới sử dụng. Ở 5 bước của đảm bảo chất lượng, bao gồm: 1-
Châu Âu chỉ có 28% các tổ chức đảm bảo chất Mục tiêu thích hợp, 2-Kế hoạch hợp lí, 3-Hành
lượng thực hiện kiểm toán chất lượng cở sở đào động phù hợp, 4-Hành động hiệu quả, 5-Kết
tạo. Còn kiểm toán chất lượng chương trình đào quả đo lường được, thì không một mô hình đảm
tạo thì không phổ biến. Các nước áp dụng mô bảo chất lượng nào như trình bày ở trên bao
hình kiểm toán như Iceland, Ireland và quát được tất cả các bước. Khi áp dụng vào
Australia (trước năm 2012). Một số quốc gia thực tế thì kiểm định bao quát được từ bước 1
trong khu vực Đông Nam Á cũng áp dụng mô đến bước 4, kiểm toán từ bước 2 đến bước 4,
hình kiểm toán chất lượng như Philippines (áp đánh giá trọng tâm vào bước 5 và có thể bao
dụng cả kiểm định và đánh giá), Singapore (áp
quát từ bước 2 đến bước 4. Tóm tắt nghiên cứu
dụng cả đánh giá) và Thái Lan (áp dụng đánh
này của Woodhouse được trình bày ở Hình 1.
giá là chủ yếu) [7].
N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 95

Bảng 1. So sánh kiểm định, đánh giá và kiểm toán


Kiểm định Đánh giá Kiểm toán
Những đặc điểm Tập trung đánh giá để công nhận đạt Tập trung xem xét Tập trung xem xét quy
chính hoặc không đạt tiêu chuẩn tối hiểu kết quả đầu ra trình
Kết quả - Công nhận đạt hoặc không đạt - Báo cáo đánh Báo cáo kiểm toán (tập
- Giấy chứng nhận giá với mức đánh trung vào mô tả và
giá (ví dụ điểm khuyến nghị)
số)
- Có thể có giấy
chứng nhận
Câu hỏi liên Chất lượng có thực sự tốt không? Kết quả đầu ra tốt Quy trình đảm bảo chất
quan như thế nào? lượng có hiệu quả không?
g

Mục tiêu Kế hoạch Hành động Hành động Kết quả


thích hợp hợp lí phù hợp hiệu quả đo lường được
kiểm định
kiểm toán
đánh giá
Hình 1. Kiểm định, kiểm toán, đánh giá trong quy trình 5 bước
của đảm bảo chất lượng (nguồn: Woodhouse, 1999) [2].

Tuy nhiên, Woodhouse cũng cho rằng mặc dù Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
kiểm định, đánh giá và kiểm toán có những điểm hầu hết các quốc gia đều sử dụng nhiều hơn
đặc trưng khác nhau, ba mô hình đảm bảo chất một cách tiếp cận về đảm bảo chất lượng. Ví dụ
lượng này có thể trùng lặp hoặc hòa nhập với có một số nước sử dụng đánh giá và kiểm định,
nhau. Bất kì một nỗ lực nào để đưa ra một định một số nước áp dụng kiểm toán và đánh giá
nghĩa chính xác hoặc phân biệt tuyệt đối giữa ba hoặc sử dụng cả ba mô hình đảm bảo chất
mô hình này có thể càng gia tăng sự rắc rối, khó
lượng [8]. Bảng 2 tóm tắt các mô hình đảm bảo
hiểu bởi vì hầu hết các thuật ngữ ở đây đều liên
chất lượng được sử dụng ở các nước ASEAN.
quan đến quy trình xem xét hoặc đánh giá [2].
Bảng 2. Các mô hình đảm bảo chất lượng ở một số nước ASEAN (nguồn: SEAMEO RIHED) [8]

Quốc gia Mô hình ĐBCL


Brunei Kiểm định trường và chương trình
Campuchia Kiểm định trường và chương trình
Indonesia Kiểm định trường và chương trình + đánh giá trường và chương trình
Malaysia Kiểm định trường và chương trình
Phillipines Kiểm định trường và chương trình + đánh giá chương trình + kiểm toán
Singapore Kiểm toán các trường công lập + đánh giá các trường tư thục
Thái Lan Đánh giá trường và chương trình + kiểm toán trường và chương trình
Việt Nam Kiểm định trường và chương trình
;
7. Kết luận học trên thế giới hiện nay. Cả ba mô hình này
đều trọng tâm vào củng cố và cải tiến chất
Kiểm định, đánh giá và kiểm toán là 3 cách lượng. Tuy nhiên, mỗi cách tiếp cận có những
tiếp cận về đảm bảo chất lượng được sử dụng đặc điểm, quy trình và kết quả đầu ra khác
phổ biến nhất trong các hệ thống giáo dục đại nhau. Do đó, mỗi mô hình cũng có những thế
96 N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96

mạnh và ưu điểm riêng, cũng như những hạn [3] Vlăsceanu, L., Grünberg, L., & Pârlea, D.,
chế nhất định. Quality assurance and accreditation: a glossary
of basic terms and definitions, UNESCO-
Việc triển khai thành công mỗi cách tiếp CEPES, Bucharest, 2007.
cận về đảm bảo chất lượng phụ thuộc vào nhiều [4] Wilger, A., Quality assurance in higher
yếu tố như bối cảnh quốc gia, văn hóa, hoặc sự education: a literature review, Stanford
phát triển của hệ thống giáo dục đại học. Để áp University, Stanford, CA, 1997.
dụng các mô hình đảm bảo chất lượng này một [5] UNESCO-IIEP, External quality assurance:
cách hiệu quả, các nước cần nghiên cứu kĩ mỗi options for higher education managers,
mô hình. Một mô hình có thể vận hành tốt ở UNESCO-IIEP, Paris, 2006.
quốc gia này, nhưng có thể sẽ không hiệu quả [6] Eaton, J., An overview of U.S. accreditation,
khi được triển khai ở quốc gia khác. Council for Higher Education Accreditation,
Washington DC, 2015.
[7] Kis, V., Quality assurance in tertiary education:
Tài liệu tham khảo current practices in OECD countries and a
literature review on potential effects, OECD,
[1] Harvey, L., & Green, D., Defining quality, Paris, 2005.
Assessment and Evaluation in Higher Education, [8] SEAMEO RIHED, A study on quality assurance
Vol.18, No.1 (1993) 9. models in Southeast Asian countries: towards a
[2] Woodhouse, D., Quality and quality assurance, southeast Asian quality assurance framework,
Quality and Internationalisation in Higher SEAMEO RIHED, Bangkok, 2012.
Education, OECD-IMHE, Paris, (1999) 29.

Distinguishing Three Quality Assurance Models in


Higher Education: Accreditation, Assessment and Audit

Nguyen Huu Cuong


School of Education, the University of New South Wales, Australia,
High Street, Kensington, UNSW Sydney NSW 2052, Australia

Abstract: This paper analyses the similarities and differences between the world’s three most
widely used higher education quality assurance models: accreditation, assessment and audit.
Firstly, the paper presents an overview of the concepts related to higher education quality
assurance. Next, each of the three models is discussed in detail. Finally, the paper compares the
three quality assurance models.
Keywords: Quality assurance model, higher education, accreditation, assessment, audit.

You might also like