« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng Nguyễn Hữu Cương* Khoa Giáo dục, Trường Đại học New South Wales, Australia, High Street, Kensington, UNSW Sydney NSW 2052, Australia Nhận ngày 26 tháng 5 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016.
- Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt: Bài viết này phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa 3 mô hình đảm bảo chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới: kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng.
- Trước hết, nghiên cứu trình bày những khái niệm liên quan đến đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
- Tiếp theo, nghiên cứu tập trung thảo luận chi tiết mỗi mô hình.
- Cuối cùng, bài viết đưa ra sự so sánh giữa 3 mô hình đảm bảo chất lượng này.
- Từ khóa: Mô hình đảm bảo chất lượng, giáo dục đại học, kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng, kiểm toán chất lượng.1.
- Đặt vấn đề * giới hiện nay: kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng, và kiểm toán chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là Các thuật ngữ sử dụng trong bài viết nàymột trong những vấn đề được các quốc gia, các được dịch nguyên bản từ tiếng Anh.
- Các kháitổ chức phi chính phủ, các tổ chức và mạng lưới niệm cơ bản bao gồm: đảm bảo chất lượngkhu vực và quốc tế quan tâm nhiều nhất trong (quality assurance), kiểm định chất lượngnhững thập kỉ qua.
- Ở Việt Nam, vấn đề đảm (accreditation), đánh giá chất lượngbảo chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo (assessment) và kiểm toán chất lượng (audit).chất lượng trong giáo dục đại học nói riêng đã Trước hết, bài viết trọng tâm vào tổng hợp cácđược đề cập đến từ những năm chuyển giao định nghĩa và đặc điểm chính của mỗi mô hìnhgiữa thế kỉ 20 và thế kỉ 21, và được đặc biệt đảm bảo chất lượng.
- Đã có sánh những điểm giống nhau và khác nhau củanhiều mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại ba mô hình này.
- Ngoài ra, ở mỗi mô hình đềuhọc được triển khai ở nước ta, ví dụ như kiểm có ví dụ về một số quốc gia trong khu vực vàđịnh chất lượng, đánh giá chất lượng, kiểm toán trên thế giới áp dụng mô hình đảm bảo chấtchất lượng, hoặc kiểm soát chất lượng.
- Bài viết lượng đó.này đi sâu vào nghiên cứu ba mô hình đảm bảochất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trên thế 2.
- Đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Để có thể bàn về đảm bảo chất lượng giáo* ĐT .
- dục thì trước hết phải hiểu chất lượng là gì.
- Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số nhiên các nhà nghiên cứu cho rằng chất lượng Khi nói đến đảm bảo chất lượng, người talà một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định thường nhắc đến 2 khái niệm đảm bảo chấtvà khó đo lường.
- Harvey và Green (1993) đã lượng bên trong hay còn gọi là đảm bảo chấtđưa ra 5 quan niệm về chất lượng.
- Đảm bảo chất lượngtiêu, (4) chất lượng là sự đáng giá đồng tiền, và bên trong liên quan đến các chính sách và cơ(5) chất lượng là giá trị chuyển đổi [1].
- Trong chế của mỗi cơ sở giáo dục hoặc chương trìnhsố những quan nhiệm về chất lượng thì khái đào tạo để đảm bảo rằng cơ sở giáo dục hoặcniệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo đó thực hiện được cácđược chấp nhận rộng rãi nhất [2].
- mục tiêu cũng như là các tiêu chuẩn áp dụng Do có nhiều cách hiểu khác nhau về chất cho giáo dục đại học nói chung hoặc cho cholượng, nên định nghĩa về đảm bảo chất lượng từng lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
- Với quan niệm chất lượng là sự chất lượng bên ngoài liên quan đến các hoạtphù hợp với mục tiêu, Woodhouse cho rằng đảm động của một đơn vị bên ngoài nhà trường, đóbảo chất lượng là “các hệ thống, chính sách, thủ có thể là một tổ chức kiểm định chất lượng,tục, quy trình, hành động và thái độ được cơ quan đánh giá hoạt động của trường hoặc các chươngcó thẩm quyền hoặc cơ sở giáo dục xác định, xây trình đào tạo để quyết định liệu trường hoặc cácdựng và triển khai nhằm đạt được, duy trì, giám chương trình đào tạo có đáp ứng các tiêu chuẩnsát và củng cố chất lượng” [2].
- Các chuyên gia cũng cho rằng không nên xem đảm bảo chất Theo một tài liệu do UNESCO ấn hành thì lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bênđảm bảo chất lượng là một thuật ngữ rất rộng ngoài là đối lập hoặc mâu thuẫn với nhau.đề cập đến một quy trình đánh giá liên tục (bao Ngược lại, chúng luôn tồn tại cùng với nhau.gồm đánh giá, giám sát, đảm bảo, duy trì và Đảm bảo chất lượng bên ngoài nên hỗ trợ vànâng cao) chất lượng của một hệ thống giáo dục khuyến khích đảm bảo chất lượng bên trong [5].đại học, các cơ sở giáo dục và chương trình đàotạo [3].
- Có nhiều mô hình hoặc cách tiếp cận đảm bảo chất lượng trong đại học.
- Trong đó, ba Ngoài ra, theo Wilger (1997) thì đảm bảo mô hình phổ biến nhất hiện nay là kiểm địnhchất lượng là một quá trình phức hợp mà qua đó chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toántrường đại học đảm bảo rằng chất lượng của các chất lượng.quy trình giáo dục được duy trì theo những tiêuchuẩn đã đề ra.
- Kiểm định chất lượng giáo dụctượng khác ngoài nhà trường [4].
- Kiểm định chất lượng là mô hình đảm bảo Qua ba định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong cácnhững đặc điểm chính của đảm bảo chất lượng hệ thống giáo dục đại học hiện nay.
- Kiểm địnhlà: thứ nhất, đảm bảo chất lượng tập trung vào chất lượng bắt đầu được áp dụng ở Hoa Kỳquy trình, để từ đó khẳng định với cả những đối cách đây hơn 100 năm.
- Hội đồng kiểm địnhtượng bên trong và bên ngoài nhà trường rằng giáo dục đại học, Hoa Kỳ (CHEA) định nghĩanhà trường có các quy trình để tạo ra sản phẩm “kiểm định chất lượng là một quá trình xem xétđầu ra có chất lượng cao.
- thứ hai, đảm bảo chất chất lượng từ bên ngoài được giáo dục đại họclượng tập trung vào chức năng giải trình và cải tạo ra và sử dụng để đánh giá các trường caotiến chất lượng.
- thứ ba, đảm bảo chất lượng là đẳng, đại học và các chương trình đào tạo nhằmmột quá trình liên tục và thống nhất dựa trên đảm bảo và cải tiến chất lượng”.
- Ở Hoa Kỳ thìcác tiêu chí đánh giá và thông tin phản hồi.
- kiểm định chất lượng là một quá trình dựa trên N.H.
- Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số sự tin tưởng, tiêu chuẩn, bằng chứng, đánh giá Châu Âu áp dụng mô hình kiểm định như Đức,và đồng cấp [6].
- Ngoài ra, Vlăsceanu và các đồng nghiệp đã Trong khu vực Đông Nam Á, những quốcđưa ra một định nghĩa khá khát quát về kiểm gia áp dụng kiểm định chất lượng bao gồmđịnh chất lượng (tài liệu do UNESCO ấn hành).
- Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Kiểm định chất lượng là một quy trình mà Đông Timo và Việt Nam [8].một tổ chức công lập hoặc ngoài công lập hoặctư nhân tiến hành đánh giá cơ sở giáo dục hoặcchương trình đào tạo để công nhận một cách 4.
- Đánh giá chất lượng giáo dụcchính thức cơ sở giáo dục hoặc chương trìnhđào tạo đạt được những tiêu chuẩn hoặc tiêu chí Woodhouse định nghĩa đánh giá chất lượngtối thiểu đã đề ra.
- Kết quả của kiểm định là là sự đánh giá đưa đến kết quả điểm số, có thểquyết định công nhận đạt hoặc không đạt (có là con số (ví dụ 1 đến 4), tỉ lệ phần trăm, chữ số (ví dụ A đến F) hoặc miêu tả (ví dụ xuất sắc,hoặc không) và cấp giấy chứng nhận quy định tốt, thỏa mãn, không thỏa mãn).
- Đánh giá córõ thời gian có hiệu lực.
- thể đưa ra giới hạn đỗ/trượt theo một phổ điểm Quy trình kiểm định chất lượng thường bao (hoặc chỉ đơn giản là thang điểm 2 số).
- Đánhgồm ba bước: (1) tự đánh giá của cơ sở giáo giá chất lượng đưa ra câu hỏi “kết quả của bạndục, (2) đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài tốt thế nào?” [2].do tổ chức kiểm định lựa chọn, và (3) thẩm Theo SEAMEO RIHED (2012) thì đánh giáđịnh kết quả của hội đồng kiểm định [3].
- chất lượng phân tích kết quả đầu ra.
- Kết quả Có hai loại hình kiểm định chất lượng là của đánh giá chất lượng dựa vào điểm (có thểkiểm định cơ sở giáo dục (kiểm định trường) và dưới dạng con số, chữ cái hoặc mô tả).
- Đánhkiểm định chương trình đào tạo.
- Kiểm định giá chất lượng thường xem xét các dữ liệu chỉtrường liên quan đến việc xem xét, đánh giá số thực hiện thể hiện dưới hình thức địnhtoàn bộ hoạt động của một cơ sở giáo dục đại lượng.
- Kết quả của một đợt đánh giá chất lượng là giấy chứng nhận đạt mức đánh giá hoặc báohọc dựa trên một bộ tiêu chuẩn kiểm định cáo đánh giá ngoài [8].trường.
- Kiểm định chương trình đào tạo (khóađào tạo/ ngành đào tạo) là việc xem xét, đánh Cũng giống như kiểm định chất lượng, có đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục và đánh giágiá một phần của cơ sở giáo dục đại học liên chất lượng chương trình đào tạo.
- Đánh giá chấtquan trực tiếp đến một chương trình/ khóa đào lượng cũng được sử dụng khá phổ biến ở Châutạo, và chú trọng vào các hoạt động chuyên Âu, trong đó đánh giá chất lượng chương trìnhmôn.
- Kiểm định chương trình có thể được thực đào tạo được sử dụng phổ biến hơn với khoảnghiện với một bộ tiêu chuẩn kiểm định được 53% các tổ chức đảm bảo chất lượng của Châudùng chung cho các chương trình đào tạo hoặc Âu.
- Trong khi đó đánh giá chất lượng cơ sởmột bộ tiêu chuẩn được xây dựng cho một giáo dục chỉ chiếm 22%.
- cách tiếp cận đánh giá như Đan Mạch, Phần Trong các quốc gia áp dụng kiểm định chất Lan và Vương quốc Anh [7].lượng thì Hoa Kỳ được biết đến nhiều nhất với Những quốc gia trong khu vực Đông Namkiểm định trường và kiểm định chương trình.
- Ở Á áp dụng mô hình đánh giá chất lượng nhưChâu Âu khoảng một nửa số tổ chức đảm bảo Indonesia (cũng áp dụng kiểm định), Singaporechất lượng bên ngoài thực hiện kiểm định và Thái Lan.
- Mô hình đảm bảo chất lượng màchương trình, trong khi đó chỉ có 22% thực hiện AUN-QA đang sử dụng cũng là đánh giá chấtkiểm định trường.
- Kiểm toán chất lượng giáo dục 6.
- So sánh 3 mô hình đảm bảo chất lượng Kiểm toán chất lượng là một cách tiếp cận Qua những phần trình bày ở trên chúng tađảm bảo chất lượng khá đặc biệt.
- Không giống có thể thấy rằng cả ba cách tiếp cận đảm bảonhư kiểm định hoặc đánh giá tập trung vào xem chất lượng: kiểm định, đánh giá và kiểm toánxét chất lượng hoặc chỉ số thực hiện, kiểm toán đều có chung một mục đích là để đảm bảo vàkiểm tra chất lượng của các cơ chế đảm bảo nâng cao chất lượng của một cơ sở giáo dụcchất lượng.
- hoặc một chương trình đào tạo.
- Tuy nhiên, Cụ thể, kiểm toán chất lượng xem xét quy chúng có một số điểm khác biệt ở quy trìnhtrình mà cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào hoặc sản phẩm đầu ra.tạo thực hiện để đảm bảo chất lượng và nâng Với kiểm định chất lượng và đánh giá chấtcao chất lượng.
- Kiểm toán đánh giá xem quy lượng thì kết quả đầu ra có thể giống nhautrình đảm bảo chất lượng có hợp lý không và có (đỗ/trượt và giấy chứng nhận).
- Kiểm toán lớn nhất giữa hai cách tiếp cận chất lượng nàychất lượng nhìn vào toàn hệ thống hoặc toàn bộ là kiểm định trọng tâm vào xem xét về việc đạtcác quy trình để đạt được chất lượng chứ không chuẩn tối thiểu, còn đánh giá tập trung vào phânphải tập chung vào chất lượng.
- Một đợt kiểm tích kết quả đầu ra.toán có thể được thực hiện bởi những người (gọi Kiểm toán chất lượng khác với kiểm địnhlà kiểm toán viên) mà họ không có chuyên mônliên quan trực tiếp đến lĩnh vực được kiểm toán.
- chất lượng và đánh giá chất lượng ở đối tượng Kiểm toán chất lượng tập trung vào trả lời đánh giá.
- Đối tượng quan tâm của kiểm định vàcác câu hỏi “làm thế nào” hoặc “quy trình đảm đánh giá là chất lượng, còn đối tượng quan tâmbảo chất lượng có hiệu quả không?” Kết quả của kiểm toán là quy trình tạo nên chất lượng.của một đợt kiểm toán là báo cáo kiểm toán [3, Ngoài ra, kết quả đầu ra của kiểm toán cũng5, 8].
- khác so với kết quả đầu ra của kiểm định hoặc Theo Woodhouse (1999) thì kiểm toán chất đánh giá.
- Kết quả của một đợt kiểm toán chấtlượng xác minh 3 vấn đề sau: lượng là báo cáo kiểm toán tập trung vào mô tả ● Sự phù hợp của các quy trình đảm bảo và khuyến nghị, còn kết quả của một đợt kiểmchất lượng với những mục tiêu đề ra.
- định hoặc đánh giá là sự công nhận (đạt/không ● Sự tuân thủ các quy trình đảm bảo chất đạt) hoặc điểm số và giấy chứng nhận.
- Nhữnglượng đã được lập kế hoạch với những mục tiêu đặc điểm chính của kiểm định chất lượng, đánhđề ra.
- và giá chất lượng và kiểm toán chất lượng được ● Sự hiệu quả của các hoạt động để đạt tóm tắt trong Bảng 1.được những mục tiêu đề ra [2].
- Kiểm toán chất lượng không được nhiều hệ Ngoài ra, Woodhouse (1999) cho rằng trongthống giáo dục đại học trên thế giới sử dụng.
- Ở 5 bước của đảm bảo chất lượng, bao gồm: 1-Châu Âu chỉ có 28% các tổ chức đảm bảo chất Mục tiêu thích hợp, 2-Kế hoạch hợp lí, 3-Hànhlượng thực hiện kiểm toán chất lượng cở sở đào động phù hợp, 4-Hành động hiệu quả, 5-Kếttạo.
- Còn kiểm toán chất lượng chương trình đào quả đo lường được, thì không một mô hình đảmtạo thì không phổ biến.
- Các nước áp dụng mô bảo chất lượng nào như trình bày ở trên baohình kiểm toán như Iceland, Ireland và quát được tất cả các bước.
- Một số quốc gia thực tế thì kiểm định bao quát được từ bước 1trong khu vực Đông Nam Á cũng áp dụng mô đến bước 4, kiểm toán từ bước 2 đến bước 4,hình kiểm toán chất lượng như Philippines (áp đánh giá trọng tâm vào bước 5 và có thể baodụng cả kiểm định và đánh giá), Singapore (áp quát từ bước 2 đến bước 4.
- Tóm tắt nghiên cứudụng cả đánh giá) và Thái Lan (áp dụng đánh này của Woodhouse được trình bày ở Hình 1.giá là chủ yếu) [7].
- So sánh kiểm định, đánh giá và kiểm toán Kiểm định Đánh giá Kiểm toán Những đặc điểm Tập trung đánh giá để công nhận đạt Tập trung xem xét Tập trung xem xét quy chính hoặc không đạt tiêu chuẩn tối hiểu kết quả đầu ra trình Kết quả - Công nhận đạt hoặc không đạt - Báo cáo đánh Báo cáo kiểm toán (tập - Giấy chứng nhận giá với mức đánh trung vào mô tả và giá (ví dụ điểm khuyến nghị) số.
- Có thể có giấy chứng nhận Câu hỏi liên Chất lượng có thực sự tốt không? Kết quả đầu ra tốt Quy trình đảm bảo chất quan như thế nào? lượng có hiệu quả không? g Mục tiêu Kế hoạch Hành động Hành động Kết quả thích hợp hợp lí phù hợp hiệu quả đo lường được kiểm định kiểm toán đánh giá Hình 1.
- Kiểm định, kiểm toán, đánh giá trong quy trình 5 bước của đảm bảo chất lượng (nguồn: Woodhouse, 1999) [2].
- Tuy nhiên, Woodhouse cũng cho rằng mặc dù Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằngkiểm định, đánh giá và kiểm toán có những điểm hầu hết các quốc gia đều sử dụng nhiều hơnđặc trưng khác nhau, ba mô hình đảm bảo chất một cách tiếp cận về đảm bảo chất lượng.
- Ví dụlượng này có thể trùng lặp hoặc hòa nhập với có một số nước sử dụng đánh giá và kiểm định,nhau.
- Bất kì một nỗ lực nào để đưa ra một định một số nước áp dụng kiểm toán và đánh giánghĩa chính xác hoặc phân biệt tuyệt đối giữa ba hoặc sử dụng cả ba mô hình đảm bảo chấtmô hình này có thể càng gia tăng sự rắc rối, khó lượng [8].
- Bảng 2 tóm tắt các mô hình đảm bảohiểu bởi vì hầu hết các thuật ngữ ở đây đều liên chất lượng được sử dụng ở các nước ASEAN.quan đến quy trình xem xét hoặc đánh giá [2].
- Các mô hình đảm bảo chất lượng ở một số nước ASEAN (nguồn: SEAMEO RIHED) [8] Quốc gia Mô hình ĐBCL Brunei Kiểm định trường và chương trình Campuchia Kiểm định trường và chương trình Indonesia Kiểm định trường và chương trình + đánh giá trường và chương trình Malaysia Kiểm định trường và chương trình Phillipines Kiểm định trường và chương trình + đánh giá chương trình + kiểm toán Singapore Kiểm toán các trường công lập + đánh giá các trường tư thục Thái Lan Đánh giá trường và chương trình + kiểm toán trường và chương trình Việt Nam Kiểm định trường và chương trình ;7.
- Cả ba mô hình này đều trọng tâm vào củng cố và cải tiến chất Kiểm định, đánh giá và kiểm toán là 3 cách lượng.
- Tuy nhiên, mỗi cách tiếp cận có nhữngtiếp cận về đảm bảo chất lượng được sử dụng đặc điểm, quy trình và kết quả đầu ra khácphổ biến nhất trong các hệ thống giáo dục đại nhau.
- Do đó, mỗi mô hình cũng có những thế96 N.H.
- Quality assurance and accreditation: a glossary of basic terms and definitions, UNESCO- Việc triển khai thành công mỗi cách tiếp CEPES, Bucharest, 2007.cận về đảm bảo chất lượng phụ thuộc vào nhiều [4] Wilger, A., Quality assurance in higheryếu tố như bối cảnh quốc gia, văn hóa, hoặc sự education: a literature review, Stanfordphát triển của hệ thống giáo dục đại học.
- Để áp University, Stanford, CA, 1997.dụng các mô hình đảm bảo chất lượng này một [5] UNESCO-IIEP, External quality assurance:cách hiệu quả, các nước cần nghiên cứu kĩ mỗi options for higher education managers,mô hình.
- Một mô hình có thể vận hành tốt ở UNESCO-IIEP, Paris, 2006.quốc gia này, nhưng có thể sẽ không hiệu quả [6] Eaton, J., An overview of U.S

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt