Professional Documents
Culture Documents
chất lượng đào tạo nghề
chất lượng đào tạo nghề
mm
WgW
ISO 9001:2008
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HOC DÂN LÂP HẢI PHÒNG
11
MỤC LỤC..................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................v
DANH MỤC BẢNG - BIỂU.................................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài...............................................3
5. Kết cấu của luận văn.........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ..............................................................................5
1.1 Lý luận về chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường cao đẳng nghề.............................................................................................5
1.1.1 Các khái niệm...............................................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo....................................5
1.1.1.2 Chất lượng đào tạo nghề..........................................................................8
1.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của trường cao đẳng nghề................12
1.2 Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của trường CĐN............13
1.2.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra:..................................................14
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào:...............................................14
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình đào tạo:...............................15
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá các qui trình cần thiếtđể quản lí hệ thống chất
lượng đào tạo:........................................................................................................16
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường nghề..............17
1.3.1 Cơ sở vật chất.............................................................................................17
1.3.2 Đội ngũ giảng viên......................................................................................18
1.3.3 Chương trình đào tạo...................................................................................20
1.3.4 Các yếu tố khác...........................................................................................20
1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề 21
Kết luận chương 1..................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG...................................................28
2.1 Khái quát chung về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng............28
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển.......................................................................28
2.1.2....................................................................................................................... Cơ
cấu tổ chức.............................................................................................................29
2.1.3 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức..........................................................33
2.2 Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải
Phòng...................................................................................................................... 34
2.2.1 Đánh giá chất lượng đầu ra:........................................................................34
2.2.1.1 Đánh giá chất lượng đầu ra:.....................................................................34
2.2.1.2 Hiệu quả đào tạo của trường cao đẳng nghề............................................40
2.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào:...............................................41
2.2.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ:.............................................................................41
2.2.2.2 Chương trình đào tạo:..............................................................................42
2.2.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:.......................................................43
2.2.2.4 Cơ sở vật chất:.........................................................................................46
2.2.2.5 Quản lý tài chính:.....................................................................................49
2.2.3 Các tiêu chí phản ánh quá trình đào tạo......................................................50
2.2.3.1 Tổ chức và quản lí:..................................................................................50
2.2.3.2.................................................................................................................... Ho
ạt động tuyển sinh:.................................................................................................51
2.2.3.3.................................................................................................................... Ho
ạt động dạy học......................................................................................................53
2.2.3.4 Công tác đánh giá kết quả học tập của học viên:.....................................55
2.2.3.5 Mối liên kết với doanh nghiệp:.................................................................56
2.2.3.6 Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học.................................................57
2.2.4 Tiêu chí về vận hành và tự đánh giá:..........................................................58
2.3 Đánh giá về chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hải Phòng...............................................................................................................59
2.3.1 Kết quả đạt được.........................................................................................59
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ảnh hưởng tới CLĐT.................61
Kết luận chương 2...................................................................................................66
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
................................................................................................................................ 68
3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.........................................................................68
3.1.1 Định hướng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng... 68
3.1.2 Phân tích SWOT và xây dựng định hướng biện pháp.................................69
3.2 Một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng........................................................................72
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh....................................................72
3.2.1.1 Căn cứ đề xuất biện pháp.........................................................................72
3.2.1.2 Nội dung biện pháp...................................................................................72
3.2.1.3 Kết quả của biện pháp...............................................................................73
3.2.2 Bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ giáo viên..................................................74
3.2.2.1 Căn cứ đề xuất biện pháp.........................................................................74
3.2.2.2 Nội dung biện pháp..................................................................................74
3.2.2.3.................................................................................................................... Kế
t quả của biện pháp................................................................................................76
3.2.3 Tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề........77
3.2.3.1.................................................................................................................... Că
n cứ đề xuất biện pháp...........................................................................................77
3.2.3.2.................................................................................................................... Nộ
i dung biện pháp.....................................................................................................77
3.2.3.3 Kết quả của biện pháp..............................................................................78
3.2.4 Xây dựng chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo phù hợp với
yêu cầu của doanh nghiệp và thực tiễn sản xuất.....................................................79
3.2.4.1 Căn cứ đề xuất biện pháp..........................................................................79
3.2.4.2 Nội dung biện pháp...................................................................................79
3.2.4.3 Kết quả của biện pháp...............................................................................84
3.2.5 Tổ chức thực hiện tốt hoạt động giám sát giảng dạy...................................84
3.2.5.1 Căn cứ đề xuất biện pháp..........................................................................84
3.2.5.2 Nội dung biện pháp...................................................................................84
3.2.5.3 Kết quả của biện pháp...............................................................................87
KẾT LUẬN............................................................................................................88
Từ viết tắt Từ đầy đủ
ATLĐ An toàn lao động
AWS Hiệp Hội Hàn Hoa Kỳ
CB Cán bộ
CBCC Cán bộ công chức
CBGV Cán bộ giảng viên
CBQL Cán bộ quản lí
CBVC Cán bộ viên chức
CLĐT Chất lượng đào tạo
CLĐTN Chất lượng đào tạo nghề
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSĐT Cơ sở đào tạo
CSVC Cơ sở vật chất
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
ĐTN Đào tạo nghề
GV Giảng viên
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
1
Phòng” nhằm góp phần cải thiện chất lượng đào tạo của Nhà trường từ đó giúp tăng
thêm độ tin cậy của doanh nghiệp và người học nghề đối với Nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nghề nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo, nâng cao
chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng và
các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao chất lượng đào tạo của trường CĐN; Đánh giá thực trạng chất lượng đào
tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng; Tìm ra những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng và
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hải Phòng.
2
Về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hải Phòng; các đơn vị sử dụng lao động được đào tạo từ Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hải Phòng.
về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 - 2016. Dữ liệu sơ
cấp được thu thập trong năm 2016. Các biện pháp đề xuất sẽ áp dụng từ 2017 đến
2020.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tổng kết hàng năm của trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hải Phòng.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thiết kế bảng câu hỏi trong phiếu điều tra theo
cách tiếp cận từ hai phía: Phía cung cấp dịch vụ đào tạo bao gồm: Cán bộ địa phương
(15 người), Cán bộ quản lý của trường (31 người), giáo viên (85 người) và Phía sử
dụng dịch vụ đào tạo bao gồm: HSSV đang học (123 người), HSSV đã tốt nghiệp
(43 người) và cán bộ doanh nghiệp (35 người) Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp dãy số biến động theo thời gian
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp SWOT
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài.
về mặt lí luận: Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tiễn
về CLĐT và nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề theo quá
trình: Đầu vào - quá trình đào tạo - đầu ra, phù hợp với đặc thù đào tạo nhân lực
trong nền kinh tế thị trường;
về mặt thực tiễn. Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng CLĐT; chỉ rõ
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới CLĐT tại trường
Cao đằng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Làm rõ định hướng, chiến lược phát triển
3
của trường Cao đằng nghề Công nghiệp Hải Phòng trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao CLĐT của trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao
đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1 Lý luận về chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường cao đẳng nghề
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo
Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, chỉ có thể cảm nhận bằng các giác
quan nên không thể đo lường bằng những công cụ đo thông thường. Vì vậy, có nhiều
thước đo khác nhau về chất lượng.
Để đo lường chất lương người ta thường sử dụng cả 2 thước đo: chất lượng
tuyệt đối và chất lượng tương đối.
* Chất lượng tuyệt đối:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ
bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt chúng với những sự vật khác”
[4, tr.4].
Bên cạnh đó, chất lượng còn có thể được hiểu là “mức độ hoàn thiện, đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ
bản của sự việc, sự vật nào đó”.
Như vậy, chất lượng tuyệt đối thường được hiểu là “chất lượng tốt” hay “chất
lượng cao”, do đó có thể đánh giá, đo lường chất lượng dựa trên các đặc điểm về
tính năng, tác dụng của nó và có thể so sánh chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ
cùng loại. Trên cơ sở đó có thể đặt ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng của sản
phẩm.
Theo khoản 5 điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007): “Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp
ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng” và
“Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng” [5]
Như vậy, theo cách tiếp cận này, chất lượng phụ thuộc mục tiêu và được coi
là cố định, tồn tại trong một thời gian dài.
* Chất lượng tương đối:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), “Chất lượng là mức độ của một
tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở đây được hiểu là nhu
cầu hay là mong đợi đã được công bố hoặc ngầm hiểu của các bên quan tâm như các
tổ chức và khách hàng” [4, tr.174].
Theo cách tiếp cận từ bên ngoài, chât lượng được hiểu là sự phù hợp với nhu
cầu hoặc đáp ứng với mục tiêu đã đặt ra và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã
hội.
Theo cách tiếp cận này, một sản phẩm, dịch vụ được đánh giá là có chất
lượng khi nó đáp ứng được mong đợi của người sản xuất và kỳ vọng của người tiêu
dùng. Do đó, “chất lượng phụ thuộc nhu cầu của người sử dụng” .
Từ những khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của chất lượng:
4- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm
không đáp ứng được nhu cầu thì bị coi là kém chất lượng, cho dù trình
độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
4- Chất lượng được coi là khoảng cách giữa mong đợi của người sản
xuất, người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của sản phẩm.
4- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, chỉ xét đến mọi đặc tính
của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu
cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các
4- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui chuẩn, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người
sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được
chúng trong quá trình sử dụng.
4- Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà có thể
áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Chất lượng đào tạo
Theo cách tiếp cận thị trường, “sản phẩm của trường cao đẳng nghề vừa phải
vừa đáp ứng mục tiêu đào tạo vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động thể
hiện trên các mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp, kĩ năng sống của học
viên và tiền lương thỏa mãn yêu cầu cá nhân người học”. Vì vậy, khi đánh giá chất
lượng đào tạo cần phải xem xét kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo dưới nhiều góc
độ khác nhau: (1)đánh giá của nhà trường về kết quả học tập của học sinh - sinh
viên; (2)đánh giá của thị trường lao động: các doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động
hài lòng; (3) đánh giá của học sinh - sinh viên: tìm được việc làm phù hợp với trình
độ và ngành nghề được đào tạo, khả năng phát triển nghề trong tương lai. Quan điểm
này được thể hiện ở hình 1.1 sau đây:
Hình 1: Quá trình đào tạo
Chất lượng đào tạo nghề được khẳng định là yếu tố đảm bảo cho sự phát
triển và cạnh tranh trong xu thế hội nhập của hệ thống đào tạo nghề hiện nay.
Kết quả đào tạo nghề đòi hỏi không chỉ phù hợp với mục tiêu đào tạo
(đạt chất lượng bên trong) mà cần phải cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp (đạt chất lượng bên ngoài). Do đó, đối tượng
đánh giá chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề bao gồm: (1)giảng viên,
(2)cán bộ quản lý của trường, (3)các cán bộ quản lý doanh nghiệp và (4)các học
viên đang học; (5)các học viên đã tốt nghiệp.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao gồm: (1)tiêu chí đánh giá
chất lượng đầu ra: năng lực của sinh viên, hiệu quả đào tạo; (2)tiêu chí đánh giá
chất lượng đầu vào: mục tiêu và nhiệm vụ của trường; chương trình, giáo trình;
đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên; thư viện; cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng
dạy học; quản lí tài chính; (3)Các tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình đào tạo:
Tổ chức và quản lí; hoạt động dạy học; các dịch vụ phục vụ người học; (4) Các
tiêu chí đánh giá các qui trình cần thiết để quản lí hệ thống chất lượng đào tạo:
Xây dựng các quy trình và tiêu chí đánh giá cho các bước của qui trình; Vận
hành và tự đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát chung về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển
Tên giao dịch: TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
Địa chỉ: Số 187 Đại lộ Tôn Đức Thắng, xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố
Hải Phòng
Điện thoại: 031.3835986; Fax: 031.3700670;
Website: http://hivc.edu.vn; Email: cdncnhp@hivc.edu.vn
Trường Công nghiệp Hải Phòng được thành lập năm 1961, trực thuộc Sở
Công nghiệp Hải Phòng. Nhiệm vụ của nhà trường là bồi dưỡng và đào tạo công
nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cho thành phố Hải Phòng và các tỉnh miền bắc,
có trụ sở tại phố Quang Trung (nay là phố trần Hưng Đạo), khu học tập và nhà nội
trú tại phố Ngô Quyền, (nay là phố Tô Hiệu).
Đầu năm 1964 sơ tán về thôn Hà Nhuận, xã An Hòa, huyện An Hải (nay là
huyện An Dương), thành phố Hải Phòng. Chuyển hướng đào tạo xã viên cơ khí nông
nghiệp.
Đầu năm 1966 tách ra thành hai trường:
-I- Trường Công nhân kỹ thuật, đóng tại Tứ Kỳ, Hải Dương, Đào
tạo Công nhân bậc 3/7 các nghề Điện, Nguội, rèn, gò, hàn, máy nổ.
-I- Trường Trung học Công nghiệp, thuộc bộ Công nghiệp, đóng tại
Kinh Môn, Hải Dương, năm 1969 chuyển về Hải An, Hải Phòng.
Đào tạo kỹ thuật viên trung cấp công nghiệp cho các tỉnh miền
Duyên hải, đào tạo giáo viên nghề cho Quảng Ninh.
Năm 1970 sát nhập hai trường trở lại, đổi tên thành trường Kỹ thuật Công
nghiệp, đóng tại huyện Hải An, thành phố Hải Phòng (Đại lộTôn Đức Thắng). Năm
1976 đổi tên thành trường Công nhân Cơ điện Hải Phòng
Năm 1994 sát nhập thêm hai trường Thủ công nghiệp Hải Phòng và trường
Kỹ thuật và nghiệp vụ Truyền thanh, truyền hình Hải Phòng vào trường Công nhân
Cơ điện Hải Phòng, đổi tên thành trường Kỹ thuật và nghiệp vụ Công nghiệp Hải
Phòng.
Năm 1996 đổi tên thành trường Đào tạo nghề Công nghiệp Hải Phòng. Năm
1998 đổi tên thành trường Trung học Công nghiệp Hải Phòng
Năm 2007 được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải
Phòng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Công tác quản lý của trường thực hiện theo chế độ thủ trưởng và dựa vào qui
chế dân chủ cơ sở, đảm bảo quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các khoa chuyên
môn, các phòng chức năng trong trường.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐN Công nghiệp Hải Phòng
(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của các khoa, phòng ban.
Phòng Đào tao .
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ dạy nghề; tổ chức, triển khai
thực hiện công tác đào tạo, bao gồm kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy
theo quy chế đào tạo của cấp trên và quy định của Trường đã ban hành.
- Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch và kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng.
I________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________ I
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy chế đào tạo và cấp phát văn bằng chứng chỉ, công tác ATLĐ.
Phòng Tổ chức - hành chính:
- Tham mưu giúp việc cho Hiệu trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức hành chính, công
tác cán bộ, lao động tiền lương, công tác đầu tư XD, công tác bảo vệ tự vệ và công tác văn phòng.
- Giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên
(CBCC) và HSSV.
Phòng công tác hoc sinh sinh viên:
- Tham mưu đề xuất giúp Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, công tác quản lý giáo dục và rèn luyện Học sinh sinh viên (HSSV).
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định trong khu nội trú,
trong các hoạt động VHTDTT, vệ sinh môi trường, hoạt động phục vụ ăn ở của HSSV.
Phòng Kế toán .
Là phòng chức năng giúp Hiệu trưởng quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của nhà trường, quản lý
theo dõi tài sản, quản lý các nguồn vốn.
Trung tâm Đào tao & Giới thiêu viêc làm:
- Tổ chức thực hiện công tác thực tập; các hoạt động dịch vụ việc làm và dạy nghề theo quy định của
pháp luật.
Liên hệ thực tập cho HSSV và tổ chức giới thiệu, tư vấn việc làm cho học sinh ra tốt nghiệp ra trường.
Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao động theo quy định của pháp luật
lao động.
Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao
động.
Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động, bao gồm: nhu cầu tuyển dụng lao động,
nhu cầu việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương, tiền công trên địa bàn hoạt động của vùng và cả nước.
Phối hợp tổ chức dạy nghề theo quy định pháp luật và dạy ngoại ngữ giao tiếp, giáo dục định hướng cho
lao động đi xuất khẩu lao động.
Phối hợp tham gia tổ chức hoạt động sàn giao dịch việc làm.
* Các khoa chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo giảng dạy trên cơ sở chương trình khung theo quy định các nghề
đào tạo của Khoa.
Xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề đào tạo thuộc Khoa.
Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng đội ngũ của Khoa.
Giảng dạy lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề các nghề thuộc Khoa và các môn học có liên quan khi
được phân công.
Trực tiếp quản lý toàn bộ CBVC, HSSV đang theo học các ngành nghề của Khoa trên cơ sở nội quy, quy
định của Nhà trường, Nhà nước và Pháp luật.
Quản lý toàn bộ hoạt động của Khoa theo phân cấp quản lý.
Thực hiện quá trình đào tạo, đào tạo kết hợp với sản xuất và sản xuất thực nghiệm, ứng dụng công nghệ
vào các hoạt động giáo dục đào tạo theo mục tiêu chương trình.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong phạm vi của Khoa. Tham gia giải quyết những vấn đề
về kinh tế và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.
Tổ chức biên soạn đề cương, giáo trình các môn học của những ngành nghề mà Khoa phụ trách trên cơ sở
thẩm định của Hội đồng đào tạo.
Tổ chức kiểm tra theo dõi, đánh giá kết quả và quản lý chất lượng đào tạo giáo dục theo kế hoạch.
Tổ chức cho CBVC, HSSV tham gia các hoạt động xã hội theo định hướng chung của Nhà trường.
Tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình bảo quản bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị trong phạm vi Khoa và
toàn trường nếu có phân công của Hiệu trưởng.
Chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn lao động trong quá trình giảng dạy, học tập của CBGV và
HSSV; Công tác an toàn tài sản của đơn vị được giao quản lý.
2.1.3 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức.
Đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, quyết định trong công
tác nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường đã triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ cả về lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đến nay đội ngũ cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định của tổng cục dạy nghề.
Việc tuyển dụng cán bộ giáo viên nhà trường đã thực hiện đảm bảo đúng quy định, đúng đối tượng trên cơ
sở nhu cầu của nhà trường và khả năng đáp ứng về năng lực, trình độ. Công tác quản lý, sử dụng cán bộ giáo viên
được nhà trường thực hiện theo đúng pháp lệnh cán bộ công chức, hàng năm có rà soát, đánh giá, phân loại, trên
cơ sở đó có kế hoạch luân chuyển, bồi dưỡng đội ngũ.
Hàng năm các giáo viên được đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, xây dựng chương
trình, ngoại ngữ.... của các chương trình dự án đào tạo giáo viên dạy nghề của AFD, JICA tại Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam
Định.
Công tác bổ nhiệm CB, bố trí GV giảng dạy trên cơ sở nhu cầu từng năm học, từng thời điểm và được thực
hiện theo đúng quy trình đảm bảo việc bổ nhiệm CB và bố trí GV giảng dạy theo đúng năng lực, trình độ.
Hiện nay, nhà trường có 136 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó có 92 giáo viên cơ hữu, 16 giáo viên
kiêm chức.
Bảng 2.1: Danh sách cán bộ nhân viên của trường
STT Đơn vị Số lượng
2 Phòng tổ chức 12
3 Phòng giáo vụ 9
4 Phòng công tác HSSV 7
5 Phòng quản trị đời sống 10
6 Trung tâm dịch vụ 2
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
2.2 Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.
Để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Nhà trường, đề tài sử dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành năm 2016.
2.2.1 Đánh giá chất lượng đầu ra:
2.2.1.1 Đánh giá chất lượng đầu ra:
Nhìn chung kết quả đào tạo thường xuyên của nhà trường duy trì ở mức ổn định. Tỷ lệ HSSV đạt mức khá,
giỏi cao (trung bình khoảng 30%), còn lại chủ yếu là mức trung bình (khoảng 65%). Bên cạnh đó, tỷ lệ học sinh
đạt loại yếu trong kỳ thi tốt nghiệp, rèn luyện cũng như kết quả học tập chung có xu hướng tăng, nhà trường cần
có các biện pháp kịp thời nhằm kiểm soát tình hình này.
r r
Bảng 2.2: Kết quả học tập - thi tot nghiệp - rèn luyện
Năm Năm Năm Năm
Nội dung xếp loại 2013 2014 2015 2016
% % % %
Khá, giỏi 31 31.2 29.1 28.3
Học tập Trung bình 65.3 65 57.3 56.2
Bảng 2.3: Năng lực học viên tốt nghiệp (Đơn vị tính: Tỉ lệ %)
Mức đánh giá
Đối tượng
Chỉ tiêu đánh giá Mức Mức Mức Mức
đánh giá
1 2 3 4
Cán bộ quản lí 6.5 45.2 41.9 6.5
Khả năng đáp ứng về kiến
Giáo viên 5.9 38.8 50.6 4.7
thức, kĩ năng nghề của SV
theo yêu cầu của DN Cán bộ DN 5.7 22.9 45.7 25.7
Biểu đồ 2.1: Khả năng đáp ứng về kiến thức và kĩ năng nghề của sinh viên Từ
biểu đồ 2.1 cho thấy nhiều CBQL và GV cho rằng kiến thức, kĩ năng của SV đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Trong khi đó nhiều cán
bộ doanh nghiệp và sinh viên đã tốt nghiệp cho rằng hầu hết các sinh viên chưa đáp
ứng yêu cầu này.
Nguyên nhân của sự khác biệt trong đánh giá này là do chuẩn đầu ra của
trường và chuẩn đầu vào của doanh nghiệp chưa phù hợp. Nhà trường tự xây dựng
mục tiêu chương trình đào tạo, trên cơ sở đó đề ra chuẩn kiến thức và kĩ năng nghề.
Thực tế cho thấy trong quá trình đào tạo, nhà trường chỉ căn cứ vào các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, thái độ đã đề ra để đánh giá. Kết quả học tập của sinh viên luôn
đạt từ trung bình trở lên nên CBQL, GV cho rằng kiến thức, kĩ năng của SV đáp
ứng yêu cầu doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quan điểm của người sử dụng lao động
thì chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của công việc.
Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng về tính kỉ luật và tác phong của học viên Biểu đồ
2.2 cho thấy đa số CBQL và GV đều cho rằng tính kỉ luật và
tác phong của SV đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Trong khi đó nhiều SV tốt
nghiệp và cán bộ doanh nghiệp không đồng ý với đánh giá này.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự kì vọng của GV và CBQL về
sinh viên. Nhận xét này dựa trên sự quan sát trật tự của lớp học hoặc thông qua báo
cáo của bộ phận đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế, tính kỷ luật và tác phong công
nghiệp của sinh chưa đáp ứng được đòi hỏi của các công việc được giao.
Qua bảng 2.4 cho thấy đa số CBQL, GV và cán bộ địa phương đánh giá
công tác ĐTN của nhà trường đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động và
phát triển nhân lực ở địa phương.
Tuy nhiên, cũng có nhiều CBQL, GV và cán bộ doanh nghiệp đánh giá ĐTN
chưa thật sự đáp ứng nhu cầu tuyển dụng nhân lực có chất lượng cho các doanh
nghiệp; CBQL và GV cũng đã công nhận rằng nhà trường chưa thật sự trở thành nơi
thu hút CBQL, GV vào làm việc.
2.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào:
2.2.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ:
Trải qua 55 năm kinh nghiệm trong công tác quản lý, đào tạo nghề, Nhà
trường đã xác định các mục tiêu, nhiệm rõ ràng, theo từng giai đoạn phát triển, từng
năm học, được công bố bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin, tài liệu
giới thiệu về trường và trên website của trường với đầy đủ các quyết định thành lập
và có văn bản xác định mục tiêu. Mọi hoạt động của Nhà trường được thực hiện
thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, được phổ biến trong Hội nghị
cán bộ-công chức hằng năm.
Tuy nhiên, mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà trường chưa được cập nhật thông
tin kịp thời trên website của trường. Nhà trường chưa có kế hoạch khảo sát, lấy ý
kiến, phân tích đánh giá kết hợp nhiều kênh thông tin làm cơ sở khoa học cho việc
điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ. Mục tiêu đào tạo chưa được cụ thể hóa thành chuẩn
đầu ra của các chương trình nghề đào tạo. Trong thời gian tới, nhà trường nên giao
trách nhiệm cho các phòng khoa, tổ bộ môn tham gia vào các hoạt động gắn kết, lựa
chọn doanh nghiệp đúng chuyên ngành cho học sinh thực tập, giới thiệu việc làm
cùng như lấy ý kiến phản hồi từ doanh nghiệp về mục tiêu và chương trình đào tạo,
tài liệu giảng dạy... Bên cạnh đó, nhà trường cần nghiên cứu bổ sung qui định về
chế độ cho giáo viên đi thực tế cùng với học sinh - sinh viên; qui định sự phối hợp
giữa nhà trường với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo thực hành của học sinh -
sinh viên tại doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận công nghệ
mới; nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời cung cấp thông tin tốt cho việc điều
chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường.
2.2.2.2 Chương trình đào tạo:
Hiện nay, nhà trường có tương đối đầy đủ chương trình các nghề đang đào
tạo và các chương trình này được công khai rộng rãi đến các SV. Các chương
trình đào tạo được chia thành 3 cấp độ: Sơ cấp nghề, TCN và CĐN cho 14 ngành
nghề khối công nghiệp phù hợp như: Nghề Hàn; Nghề cắt gọt; Nghề điện công
nghiệp; Kế toán doanh nghiệp; Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Quản trị cơ
sở dữ liệu; Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí; Công nghệ ô tô; Điện tử
công nghiệp; Quản lý kinh doanh điện; Quản trị mạng máy tính; Nguội sửa chữa
máy công cụ; Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó, một số chương trình
đào tạo của các nghề đang dạy đã được cụ thể hóa thành các mô đun.
Tuy nhiên, nhà trường chưa làm tốt việc phối hợp với chuyên gia kĩ thuật
doanh nghiệp để xây dựng chương trình và công tác cập nhật, bổ sung, điều chỉnh
chương trình cho các nghề đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Chưa xây
dựng được các chuẩn đầu ra của trường, của ngành và của môn học.
Về số lượng giáo trình, tương đối ổn định qua các năm, số lượng đầu sách
khá phong phú.
r
Tuy nhiên, lượng giáo trình này tương đối cũ, xuất bản từ 3 - 7 năm về trước,
chưa được cập nhật thường xuyên, nhất là các tài liệu giảng dạy theo công nghệ tiên
tiến hiện nay. Trong thời gian tới, Nhà trường nên bổ sung những tài liệu giảng dạy
phù hợp với công nghệ hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường
2.2.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:
Thực hiện công tác bồi dưỡng đào tạo, xây dựng đội ngũ CBQL, đội ngũ GV
đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển của trường. Nhà trường đã xây dựng qui
hoạch GV, CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra nhà
trường còn thực hiện việc qui hoạch đào tạo GV nhằm tăng cường năng lực đội ngũ
GV như: cho GV học sau đại học, bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ cho giáo
viên.
Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên (Đơn vị tính: người)
Chia theo trình độ Số GV dạy cả lý
thuyết và thực
hành (Cơ hữu +
Tổng số Thạc sỹ Đại học Cao đẳng
kiêm chức)
Năm CB- GV -
NV Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số Số Số Số
trọng trọng trọng trọng
lượng lượng lượng lượng
(%) (%) (%) (%)
2013 140 29 20.7 69 49.3 1 0.7 90 64.3
2014 136 30 22.1 62 45.6 1 0.7 88 64.7
2015 128 28 21.9 54 42.2 0 0.0 71 55.5
2016 124 48 38.7 74 49.7 2 11.6 69 55.6
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Về tổng thể, quy mô của đội ngũ giáo viên, CBQL có xu hướng giảm dần. Đội ngũ
CBQL, giáo viên chủ yếu ở trình độ đại học, cao đẳng; số giáo
viên dạy có khả năng dạy tích hợp (cả lý thuyết và thực hành) đạt tỷ lệ khá cao (55 -
65%). Tuy nhiên số giáo viên đạt tay nghề bậc cao khá khiêm tốn, chỉ khoảng 12 -
13% trong tổng số giáo viên. Bên cạnh đó, các ngành đào tạo nghề mang tính thực
hành (điện, hàn, ô tô...) thì thiếu giáo viên, các ngành kinh tế, quản trị cơ sở dữ liệu,
công nghệ thông tin... mặc dù không tuyển sinh được nhưng lượng giáo viên lại khá
đông. Nhà trường cần rà soát lại nhu cầu đào tạo để có các biện pháp thích hợp về
nhân sự, đặc biệt là đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Đầu mỗi năm học các CBQL - GV trong trường đều đăng ký thi đua để phấn
đấu thực hiện nhiệm vụ trong năm. Hàng năm nhà trường đều tổ chức hội giảng GV
dạy giỏi cấp khoa, cấp trường, nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Qua đó đánh
giá phân loại GV để bồi dưỡng kịp thời về nghiệp vụ chuyên môn.
Hiện nay 100% số CBQL và GV đạt chuẩn về bằng cấp chuyên môn; nhà
trường đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và
trình độ tin học, ngoại ngữ. Đội ngũ GV đã chú trọng giảng dạy thực hành và phát
huy kinh nghiệm sẵn có của SV.
Trên thực tế tất cả các GV tham gia dạy nghề đều có bằng cấp sư phạm và
chuyên môn nghề tương ứng đạt chuẩn theo qui định. Tuy nhiên, đối với nhiều giáo
viên, đặc biệt là giáo viên trẻ, tuy có bằng cấp cao nhưng mức độ thành thạo tay
nghề, kinh nghiệm giảng dạy còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các môn học tích hợp.
Trong khi đó, trình độ học vấn của sinh viên thấp nên đòi hỏi GV phải dạy thực
hành nhiều và phải dạy theo lối “cầm tay chỉ việc”. Như vậy có thể thấy một số GV
đạt chuẩn về sư phạm và chuyên môn nhưng chưa thật sự thành thạo kĩ năng nghề.
Về ngoại ngữ hầu hết các GV thường xuyên sử dụng tiếng Anh để tra cứu,
dịch tài liệu. Tuy nhiên tiếng Anh giao tiếp ít nhiều còn hạn chế do ít có điều kiện
tiếp xúc với người nước ngoài. Về tin học 100% GV đều sử dụng được tin học để
soạn thảo văn bản, soạn giáo trình, giáo án và trình chiếu bài giảng, truy cập mạng
tra cứu internet, thiết kế bài giảng điện tử để giờ giảng được sinh động hơn.
Bên cạnh công tác đào tạo chính trong nhà trường, các hoạt động phục vụ
cho đào tạo cũng góp phần quan trọng trong sự phát triển nhà trường. Nhà trường
có đủ số lượng đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có trình độ chuyên môn và năng lực
phù hợp với vị trí công tác. Nhân viên phòng kế hoạch - tài vụ, phòng tổ chức hành
chính, nhân viên tổ cơ điện, y tế, bảo vệ,... đều có trình độ chuyên môn đúng yêu
cầu
2.2.2.4 Cơ sở vật chất:
Trường cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng được xây dựng trên khuôn
viên 4.16 hecta với diện tích xây dựng là 13.250 m 2 bao gồm: Khu Giảng đường,
Xưởng thực hành Khoa Điện - Điện tử, Khoa cơ khí, Khoa Công nghệ thông tin,
Khoa sư phạm kỹ thuật, Thư viện, Ký túc xá, Nhà thi đấu thể thao
Ngoài các phòng thực hành truyền thống, nhà trường đã xây dựng các xưởng
thực hành công nghệ cao như: Phòng thực hành hàn TIG - MIG - MAG, phòng thực
hành cắt gọt kim loại trên các máy gia công CNC, trạm tổ hợp gia công CNC,
Phòng thực hành điều khiển tự động hóa với các dây chuyền sản xuất tự động linh
hoạt lập trình PLC, phòng thí nghiệm máy điện, truyền động điện, điện tử vi điều
khiển, Vi xử lý, điều khiển Robot ...
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất
Năm Năm Năm
ĐVT 2014 2015 2016
Nội dung
1. Diện tích hạng mục công trình 14898 14898 14898
(diện tích đang sử dụng )
- Phòng học lý thuyết m2 2412 2412 2412
2
- Xưởng thực hành m 7751 7751 7751
- Khu phục vụ m2 4735 4735 4735
+ Thư viện m2 200 200 200
+ Ký túc xá m2 790 790 790
+ Nhà ăn m2 210 210 210
+ Trạm y tế m2 35 35 35
+ Khu thể thao m2 3500 3500 3500
3. Tổng số máy tính của trường 235 235 235
- Dùng cho văn phòng Chiếc 40 40 40
- Dùng cho học sinh học tập Chiếc 195 195 195
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Nhìn chung, cở sở vật chất của Nhà trường không có sự biến động. Nhà
trường có đầy đủ các khối công trình thuận tiện cho hoạt động của nhà trường. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của nhà trường đảm bảo được các hoạt động dạy nghề, thực
hành, thực nghiệm trong nhà trường. Có đầy đủ các hệ thống điện, hệ thống cấp
thoát nước, đường nội bộ, các xưởng đều có hệ thống thông gió, hệ thống phòng
cháy chữa cháy được các cơ quan chức năng hàng năm kiểm tra đánh giá đảm bảo
tốt các điều kiện kỹ thuật. Hệ thống đường nội bộ được bê tông hóa đảm bảo việc
phòng cháy chữa cháy, vận chuyển thiết bị đến nhà xưởng an toàn, đường dẫn từ
nhà làm việc tới phòng học lý thuyết, hội trường, thư viện, xưởng thực hành được
che mát kiên cố.
Về thư viện: Thư viện của Trường được bố trí chung trong dãy phòng học lý
thuyết, có 2 phòng đọc sách và 1 phòng đọc điện tử, có 1 nhân viên thư viện chuyên
trách. Hàng ngày, trong giờ hành chính các em học sinh-sinh viên và CB-CNV-GV
đến thư viện để đọc sách, tra cứu văn bản, hoặc tìm tài liệu để soạn giáo án và soạn
giáo trình môn học.
Các em học sinh-sinh viên khi đến thư viện đọc sách-mượn sách phải xuất
trình thẻ thư viện hoặc thẻ học sinh-sinh viên. Sử dụng thư viện điện tử đúng mục
đích học tập, được nhân viên phòng máy tính thường xuyên quản lý hoạt động thư
viện.
Ngoài ra thư viện còn là nơi để các em HS-SVnhận thư liên lạc từ gia đình
gởi đến, và còn là nơi để đọc các loại báo, tạp chí. Công tác quản lý thư viện được
tin học hoá, hàng năm Trường có bổ sung tập giáo trình do Nhà trường tự biên soạn.
Tuy nhiên, các sách chuyên ngành Nhà trường đã mua tích lũy nhiều năm trước
đây, nên đa số các sách chuyên môn của nhà trường đều được xuất bản cách đây từ
3 năm đến 7 năm về trước. Trang thiết bị tại thư viện còn thiếu, các hoạt động trong
thư viện chủ yếu là tra cứu mục lục, đọc tại chỗ và mượn sách về nhà; thư viện chưa
hoạt động vào các buổi tối trong tuần.
Hệ thống thiết bị máy tính luôn hoạt động bình thường, nhờ có sự hỗ trợ của
giáo viên và học sinh học nghề sửa chữa và lắp ráp máy tính tại trường. Nhà trường
cũng đã triển khai 5s tại khoa Cơ khí, điện - điện tử, CNTT.
2.2.2.5 Quản lý tài chính:
về công tác quản lý tài chính kế toán của trường được thực hiện theo đúng
qui định của Nhà Nước và qui chế chi tiêu nội bộ của nhà Trường. Nguồn kinh phí
bao gồm kinh phí Ngân Sách nhà nước cấp, học phí của học sinh, các khoản thu từ
hoạt động liên kết đào tạo... luôn được sử dụng ưu tiên cho các hoạt động phục vụ
đào tạo và nâng cao thu nhập cho cán bộ giáo viên - công nhân viên. Các nguồn thu
từ dịch vụ dùng chi cho hoạt động thường xuyên, mua sắm, sửa chữa ký túc xá và
khấu hao cơ sở vật chất dùng cho hoạt động dịch vụ. Các kế hoạch, dự toán ngân
sách hàng năm được lập dựa vào nhu cầu thực tế thông qua tình hình sử dụng kinh
phí các năm trước cân đối cho phù hợp, đúng mục đích và mục tiêu phát triển của
Nhà trường.
Công tác lập kế hoạch tài chính của nhà Trường đạt chuẩn theo hướng dẫn,
đáp ứng được yêu cầu về quản lý tài chính.
Công tác quản lý tài chính đảm bảo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo
tính minh bạch và công khai.
Bảng 2.9: Báo cáo thu chi
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
Nội dung Năm Năm Năm Năm
2013 2014 2015 2016
1. Nguồn kinh phí nhà nước cấp
13,800 13,800 13,573 13,573
2. Tổng thu học phí 5,500 5,500 4,800 3,400
3. Tổng kinh phí quyết toán 13,000 13,000 19,163 17,297
Qua bảng 2.9 cho thấy, Kế hoạch tài chính của Trường phụ thuộc vào định
mức Ngân sách nhà nước cấp cho đào tạo. Tuy nhiên, kinh phí đào tạo từ Ngân sách
cấp còn hạn hẹp.
Trên cơ sở nguồn thu học phí và nguồn ngân sách cấp hàng năm, thông qua
quy chế chi tiêu nội bộ kiểm soát các nguồn chi một cách tiết kiệm để tăng thu nhập
cho CBGVCNV. Tăng cường phát triển các hoạt động dịch vụ tạo nguồn thu đảm
bảo các dịch vụ cho người học nghề. Kinh phí đào tạo từ Ngân sách cấp hàng năm
tính theo số học sinh - sinh viên chính quy còn theo định mức cũ (từ năm 1998), nên
kinh phí hoạt động còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, tuy được duyệt 70 biên chế CBGV-
CNV nhưng chưa được cấp kinh phí hoạt động hàng năm cho số biên chế được phê
duyệt.
2.2.3 Các tiêu chí phản ánh quá trình đào tạo
2.2.3.1 To chức và quản lí:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường hoạt động theo Điều lệ trường, nhà trường
có Hội đồng trường. Ngoài ra nhà trường đã thành lập một số hội đồng tư vấn nhằm
phục vụ cho nhu cầu hoạt động và phát triển trường như: Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng khoa học, ...
Cơ cấu các phòng, khoa chức năng phù hợp với cơ cấu ngành nghề và quy
mô đào tạo của nhà trường, hiện tại trường có 5 phòng chức năng (Phòng Đào tạo,
Phòng Quản lý HSSV; Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng Kế toán; Phòng quản trị
đời sống) phục vụ hoạt động đào tạo, 6 khoa chuyên môn (Khoa Cơ Bản; khoa Điện
- Điện tử ; khoa Kinh tế; khoa Cơ khí; Khoa Công nghệ thông tin; Khoa Sư phạm
kỹ thuật) và Trung tâm đào tạo và xúc tiến việc làm.
Các trưởng Phòng, Khoa, Tổ bộ môn quyết định các hoạt động tại đơn vị do
mình phụ trách và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của đơn vị đảm bảo đúng
với chủ trương của lãnh đạo nhà trường, đúng pháp luật; có mối quan hệ phối hợp
để giải quyết những công việc mang tính chất liên quan đến nhiều đơn vị trong
trường do đó công việc được giải quyết đúng tiến độ và hiệu quả. Đây chính là sự
thể hiện công tác phối hợp tốt trong công việc và xây dựng được quy trình làm việc
chặt chẽ giữa các đơn vị trong trường
2.2.3.2 Hoạt động tuyển sinh:
Nhà trường đã xây dựng quy chế tuyển sinh nhằm phục vụ công tác tuyển
sinh. Phương thức và tiêu chí tuyển sinh được cụ thể hóa trong kế hoạch và thông
báo tuyển sinh của trường hàng năm.
Nhà trường thông báo tuyển sinh rộng rãi trên Pano tại trường, gửi đến các
cơ sở liên kết, các Trung tâm dạy nghề cấp huyện, các trường THPT nhằm cung cấp
thông tin đến tận nơi cho người học.
Tuy nhiên, do nhận thức của gia đình, người học về lựa chọn ngà nh nghề,
nên đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đầu vào (trình độ học sinh không đồng
đều). Trường cũng đã cố gắng tổ chức tốt khâu tư vấn nghề, tuy nhiên việc chọn
nghề là quyết định bởi người học do vậy có nghề đào tạo ra chưa được tuyển dụng,
một số ngành nghề nhu cầu tuyển dụng lớn nhưng lại khó thu hút thí sinh.
Bảng 2.10: Kết quả tuyển sinh và quy mô đào tạo
Đơn vị tính: HSSV
Quy Kết quả tuyển sinh
STT Nghề đào tạo Trình độ đào tạo mô Năm Năm Năm Năm
tuyển 2013 2014 2015 2016
sinh
Cao đẳng nghề 50 7 5 7 0
1 Nghề Hàn Trung cấp nghề 50 2 2 5 0
Sơ cấp nghề 65 15 10 25 0
Cao đẳng nghề 50 17 9 5 6
2 Nghề cắt gọt Trung cấp nghề 50 14 3 4 7
Sơ cấp nghề 65 5 8 2 5
Cao đẳng nghề 250 200 198 202 96
3 Nghề điện công nghiệp Trung cấp nghề 150 68 25 47 24
Sơ cấp nghề 25 17 12 24 43
4 Kế toán doanh nghiệp Cao đẳng nghề 150 27 0 0 0
Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp
5
máy tính Cao đẳng nghề 25 13 15 0 0
6 Quản trị cơ sở dữ liệu Cao đẳng nghề 25 0 0 0 0
Kỹ thuật máy lạnh và điều
7
hoà không khí Cao đẳng nghề 50 47 38 17 0
8 Công nghệ ô tô Cao đẳng nghề 50 35 38 19 44
9 Điện tử công nghiệp Cao đẳng nghề 30 30 30 15 64
10 Quản lý kinh doanh điện Cao đẳng nghề 25 0 0 0 0
Cao đẳng nghề 30 14 7 0 0
11 Quản trị mạng máy tính
Sơ cấp nghề 15 2 0 0 0
Nguội sửa chữa máy công Cao đẳng nghề 30 0 0 3 0
12
cụ Sơ cấp nghề 15 0 0 5 0
Quản trị doanh nghiệp vừa Cao đẳng nghề 50 0 0 0 0
13
và nhỏ Sơ cấp nghề 25 0 0 0 0
Tổng cộng 1275 513 400 380 289
> ____________________________
Nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề cấp thiết, đồng thời cũng là thách
thức lớn đối với nhà trường, cũng như yêu cầu về cấp bách về nhân lực có chất
lượng của các doanh nghiệp. Qua khảo sát bằng phiếu hỏi ý kiến kết hợp với
phỏng vấn CBQL, GV, SV đang học, SV tốt nghiệp, cán bộ doanh nghiệp và cán
bộ địa phương có sử dụng SV tốt nghiệp về thực trạng chất lượng đào tạo của Nhà
trường có các ưu điểm nổi bật như:
Sinh viên tốt nghiệp có khả năng áp dụng được kiến thức, kĩ năng đã học
để nâng cao được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; Mục tiêu, nhiệm vụ
của nhà trường tương đối phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, thể hiện thành mục tiêu cụ thể trong các chương trình nghề đào tạo và đã
được cụ thể hóa thành các mô đun giảng dạy; Số lượng thiết bị dạy nghề đáp ứng
tối thiểu yêu cầu thực hành; Tổ chức các lớp nghề là phù hợp; Nhà trường đã chủ
động kí kết hợp đồng đào tạo và cung ứng lao động cho doanh nghiệp và đã thiết
lập chuẩn và qui trình cho một số nội dung đào tạo.
Tồn tai:
Khởi đầu từ việc chưa làm tốt việc phối hợp với cán bộ kĩ thuật doanh
nghiệp trong việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình và đánh giá kết quả
học tập của SV, nên mục tiêu của các chương trình nghề đào tạo chưa được cụ thể
hóa thành chuẩn đầu ra, hoặc nếu có thì các chuẩn đầu ra này chưa thật sự phù hợp
với yêu cầu sử dụng lao động của địa phương và doanh nghiệp.
Các nhân tố đầu vào còn nhiều bất cập: Số lượng tuyển sinh thấp, chất
lượng đầu vào cùa SV còn hạn chế, đội ngũ GV chưa thật sự thành thạo kĩ năng
nghề.
Đối với quá trình đào tạo: Chưa ban hành các qui trình quản lí cho các lĩnh
vực QLCL, cùng với việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công việc chưa bám sát theo
các tiêu chí, chỉ số, chưa thật sự tuân theo qui trình, thủ tục đã đề ra. Chính vì thế,
các bộ phận, bộ môn chưa có sự phối hợp đồng bộ để thực hiện có hiệu quả các
hoạt động QLCL.
Những tồn tại nêu trên đã góp phần làm cho sản phẩm đào tạo ở nhà
trường chưa thật sự đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp
và khả năng ổn định việc làm tại chỗ cho SV sau tốt nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn. Các tồn tại này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
* về măt khách quan:
- Cơ chế chính sách giải quyết việc làm cho SV còn nhiều bất cập;
- Chất lượng đầu vào của học sinh sinh viên còn hạn chế.
*về măt chủ quan:
- Chưa tiếp cận nhu cầu khách hàng để cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo
thành chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo;
- Chưa thật sự quan tâm đúng mức đến công tác giám sát giảng dạy;
- Chưa đánh giá sinh viên thông qua thi tay nghề bậc thợ;
- Chưa thiết lập, duy trì và cũng cố mối quan hệ với doanh nghiệp trong
giải quyết việc làm cho SV sau tốt nghiệp;
- Các qui trình quản lí chưa hoàn chỉnh, chưa thường xuyên tự kiểm tra,
đánh giá hệ thống ĐBCL đào tạo.
CHƯƠNG 3
3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.
3.1.1 Định hướng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng
TT Á Ạ _1 -| . Ạ • w _*l_ »Ạ
Phòng
CBQL và GV tham khảo thêm tài
Tham khảo thêm đào tạo và Quyết định phân
liệu và thực tiễn sản xuất để thống
3 tài liệu và thực giáo viên công CBQL và
nhất các nội dung cần bổ sung,
tiễn sản xuất GV
chỉnh sửa.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề luôn nhận được sự quan tâm không chỉ
của các trường cao đẳng nghề, học sinh sinh viên trường nghề mà của cả người sử
dụng lao động.
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng đào tạo nghề theo 3 cấp
trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, và sơ cấp nghề; bên cạnh đó Nhà trường
còn thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao
động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động.
Trong giai đoạn 2013 - 2016, Công tác nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà
trường được chú trọng đã nên đạt được những thành tích đáng kể như: Sinh viên
tốt nghiệp có khả năng áp dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để nâng cao được
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; Số lượng thiết bị dạy nghề đáp ứng tối
thiểu yêu cầu thực hành; Nhà trường đã chủ động kí kết hợp đồng đào tạo và cung
ứng lao động cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những điểm mạnh, công tác nâng cao chất lượng đào tạo cũng còn
tồn tại một số vấn đề như: Tuyển sinh không đủ chỉ tiêu; Chất lượng đầu vào của
sinh viên thấp; Tác phong công nghiệp của người lao động không đáp ứng được
yêu cầu của công việc; Chất lượng đội ngũ giáo viên còn hạn chế; Mối liên hệ với
các doanh nghiệp còn lỏng lẻo. Chưa tiếp cận nhu cầu khách hàng để cụ thể hóa
các mục tiêu đào tạo thành chuẩn đầu ra; Chưa thật sự quan tâm đúng mức công
tác giám sát giảng dạy.
Trong bối cảnh hội nhập, Nhà trường cũng có thể tận dụng một số cơ hội
như: Cơ hội tiếp cận với các chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngoài; Khả
năng áp dụng các tiến bộ khoa học vào công tác giảng dạy nhằm rút ngắn khoảng
cách giữa lý thuyết và thực hành; Nhu cầu ngày càng tăng
81
của các doanh nghiệp về lao động có tay nghề. Nhu cầu học nghề tăng do sinh viên
tốt nghiệp đại học nhưng không tìm được việc làm.
Bên cạnh các cơ hội có thể tận dụng, Nhà trường cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức: Sự cạnh tranh với lao động nước ngoài có trình độ tay nghề,
ngoại ngữ tốt hơn; Các doanh nghiệp không mặn mà với việc biên soạn chương
trình đào tạo; Sự cạnh tranh gay gắt trong công tác tuyển sinh với các trường đại
học cao đẳng khác cũng như yêu cầu khắt khe của các doanh nghiệp trong công tác
tuyển dụng lao động có tay nghề.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường cần phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu, tận dụng cơ hội, đối mặt/né tránh với các thách thức do đó, Nhà
trường cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
4- Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh.
4- Bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ giáo viên.
4- Tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo nghề 4- Xây dựng
chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp và thực tiễn sản xuất 4- Tổ chức thực hiện tốt hoạt động giám sát giảng
dạy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ]. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2016), Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Hà Nội.
[ 2 ]. Bộ Lao động thương binh và xã hội - Liên minh châu Âu - ILO (2011), Kỹ
năng dạy học, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và người
dạy nghề, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
[ 3 ]. Bùi Hiền (2001), Từ Điển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
[ 4 ]. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ
điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
[ 5 ]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật chất lượng
sản phẩm hàng hóa, Hà Nội.
[ 6]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo dục
nghề nghiệp, Hà Nội
[ 7 ]. Tổng cục dạy nghề (2014), Hệ thống chỉ số kiểm định chất lượng trường Cao
đẳng nghề; Công văn số 754/TCDN-KĐCL ngày 12 tháng 5 năm 2014.
[ 8 ]. Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng (2013; 2014;2015), Báo cáo
công tác thi đua, Hải Phòng.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 - Phiếu hỏi số 1.
Ngày phát phiếu: .................................. Ngày thu phiếu:.................................
Mã Phiếu: CBQL 01
Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác đào tạo
nghề nhằm đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho
Nhà trường, xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình bằng cách
đánh dấu Xvào ô mà Thầy (Cô) cho là thích hợp.
- Mức 1: Rất phù hợp; - Mức 3: Chưa phù
hợp;
- Mức 2: Phù hợp; - Mức 4: Không phù hợp.
Câu 1: Xin Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến đánh giá năng lực sinh viên tốt nghiệp của
Trường.
STT Chỉ tiêu đánh giá Mức đánh giá
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Khả năng đáp ứng về kiến thức, kĩ
1 năng nghề của HSSV theo yêu cầu
của DN
Khả năng đáp ứng về tính kỉ luật và
2 tác phong của HSSV theo yêu cầu của
DN
Họ và tên:..........................................................................................
Chức vụ:.......................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến Quý Thầy (Cô)./.
Phụ lục 2 - Phiếu hỏi số 2.
Ngày phát phiếu:.................................. Ngày thu phiếu:.................................
Mã Phiếu: GV 02
Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác đào tạo
nghề nhằm đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho
Nhà trường, xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình bằng cách
đánh dấu Xvào ô mà Thầy (Cô) cho là thích hợp.
- Mức 1: Rất phù hợp; - Mức 3: Chưa phù
hợp;
- Mức 2: Phù hợp; - Mức 4: Không phù hợp.
Câu 1: Xin Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến đánh giá năng lực sinh viên tốt nghiệp của
Trường.
Chỉ tiêu đánh giá
Mức đánh giá
STT Mức Mức Mức Mức
1 2 3 4
Chỉ tiêu đánh giá
Khả năng đáp ứng về kiến thức, kĩ năng Mức đánh giá
1
TTnghề của HSSV theo yêu cầu
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Khả năng đáp ứng về tính kỉ luật và tác
2
Nghề
phong củađào tạo theo
HSSV đáp yêu
ứngcầu
nhu cầu
1
Khảhọc nghề
năng áp của
dụnghọc viênkiến thức, kĩ năng
được
3 củaKhả năng
HSSV để ổn định
nâng việc
năng suấtlàm
laocủa
đông và
2
chấtHSSV
hrợngsau
sảntốt nghiệp
phẩm
KhảĐáp
năngứng
tự mở cơ sở
nhu cầusảntuyển
xuất kinh
dụngdoanh
4
3 dịchnhân
vụ của
lựcHSSV tốt nghiệp
có chất lượng cho các
doanh nghiệp
Khả năng học tiếp để nâng cao kiến thức,
5 Thu hút CBQL, GV vào làm việc
4 kĩ năng nghề của HSSV tốt nghiệp
ở trường
Nếu có thể, xin Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân:
Họ và tên:............................................................................................................
Chức vụ:...............................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến Quý Thầy (Cô)./.
Phụ lục 3 - Phiếu hỏi số 3.
Ngày phát phiếu: ................................. Ngày thu phiếu:..................................
Mã Phiếu: CBDN 03
Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác đào tạo
nghề nhằm đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho
Nhà trường, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình bằng cách
đánh dấu Xvào ô mà Ông (Bà) cho là thích hợp.
- Mức 1: Rất phù hợp; - Mức 3: Chưa phù
hợp;
- Mức 2: Phù hợp; - Mức 4: Không phù hợp.
Câu 1: Xin Quý Ông (Bà) cho biết ý kiến đánh giá năng lực sinh viên tốt nghiệp của
Trường.
Chỉ tiêu đánh giá
Mức đánh giá
STT Mức Mức Mức Mức 4
1 2 3
Khả năng đáp ứng về kiến thức, kĩ năng
1 nghề của HSSV theo yêu cầu của DN
Câu 2: Xin Quý Ông (Bà) cho biết ý kiến đánh giá về hiệu quả đào tạo
của Trường.
Chỉ tiêu đánh giá
Mức đánh giá
STT
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Nếu có thể, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân:
Họ và tên:.............................................................................................
Chức vụ:...............................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến Quý Ông (Bà)./.
Phụ lục 4 - Phiếu hỏi số 4.
Ngày phát phiếu:................................... Ngày thu phiếu:.................................
Mã Phiếu: SVTN 04
Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác đào tạo
nghề nhằm đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho
Nhà trường, xin Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình bằng cách
đánh dấu X vào ô mà Anh (Chị) cho là thích hợp.
- Mức 1: Rất phù hợp; - Mức 3: Chưa phù
hợp;
- Mức 2: Phù hợp; - Mức 4: Không phù hợp.
Câu 1: Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá năng lực sinh viên tốt nghiệp của
Trường.
Chỉ tiêu đánh giá Mức đánh giá
STT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Họ và tên:............................................................................................................
Chức vụ:...............................................................................................
Đơn vị công tác:............................................................................
KhảKhả
năngnăng
học ổn
tiếpđịnh
để nâng
việc cao
làmkiến
của thức,
2
5 kĩ năng nghề
HSSV saucủa HSSV tốt nghiệp
tốt nghiệp
Nếu có thể, xin em vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân: Họ và tên:
Lớp:.........................................................................................