You are on page 1of 153

www.facebook.

com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

TÀI LIỆU ÔN THI CẤP TỐC NGỮ VĂN


THPT QUỐC GIA 2017
Kỳ thi THPT Quốc Gia nữa lại đến, nếu đếm ngược thời gian thì chỉ còn hơn

01
nửa tháng nữa. Chắc rằng các em học sinh đang ráo riết chuẩn bị cho kỳ thi này

oc
đúng không? Nhằm giúp các em hệ thống lại những kiến thức trọng tâm, đội ngũ

H
Admin trang Văn học và những cảm nhận đã biên soạn tài liệu này để phần nào

ai
đồng hành cùng các em trong kỳ thi. Trong quá trình biên soạn không thể tránh

D
khỏi thiếu sót, rất mong các em sẽ đóng góp ý kiến cho trang để trang ngày một

hi
hoàn thiện hơn.

nT
Một vài nội dung trong này đã được lược bỏ, để xem bản đầy đủ các bạn vui lòng nhắn tin liên hệ trang

uO
Văn học và những cảm nhận https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/
Giá bản đầy đủ (bản word, 296 trang): 50.000VNĐ.

ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cấu trúc đề thi ngữ văn THPT Quốc gia 2017

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Dự Đoán Đề Thi Thpt Quốc Gia Ngữ Văn 2017

PHẦN 1. Đọc hiểu (3 điểm)

Ngữ liệu đoạn trích văn bản nghệ thuật. Hỏi về:

01
- Phong cách ngôn ngữ (thường là nghệ thuật, vì nghệ thuật mới có nhiều cái để hỏi).

oc
- Nêu biện tu từ trong câu và tác dụng. (Chú ý biện pháp so sánh, cách dùng từ ngữ).

H
ai
- Ý nghĩa của đoạn trích. (Thường họ hỏi quan điểm của bản thân).

D
PHẦN II. Làm văn (7 điểm)

hi
nT
Câu 1. Nghị luận xã hội 200 chữ (2 điểm)

uO
Câu hỏi về phần này dĩ nhiên liên quan đến ngữ liệu đọc hiểu, nhưng nhớ họ chỉ lấy một câu văn, hoặc
một vấn đề trong ngữ liệu đọc hiểu để yêu cầu các em viết một đoạn văn 200 chữ. Luôn nghi nhớ phải

ie
viết đúng kết cấu đoạn văn (Lùi đầu dòng, kết thúc phải có dấu chấm, một câu chủ đề nói rõ vấn đề
muốn bàn luận đầu đoạn văn, câu cuối phải tổng kết hoặc mở rộng vấn đề). Sai kết cấu là mất hết điểm

iL
nhé. Không viết quá dài (quá một tờ), hạn chế tối đa tẩy xóa. Việc viết quá dài sẽ làm các em không đủ
Ta
thời gian làm câu NLVH. Viết thật nhanh, thật chắc, vì là đoạn văn ngắn nên cần trau chuốt từng chữ
s/

nhé.
up

Những vấn đề Hot ảnh hưởng đến nhận thức giới trẻ:
ro

- Đua đòi
/g

- Ăn bám
om

- Sống thử
.c

- Đánh mất chính mình


ok

- Dám nghĩ dám làm


bo
ce

Câu 2. Nghị luận văn học (5 điểm)


.fa

Đa số giáo viên và các em học sinh đều dự đoán ra bài Đất Nước. Nhưng lịch sử đã chứng minh, bài
nào tỷ lệ dự đoán cao thì Bộ thường chỉ cho vào đề "dự thảo". Đã hơn chục năm rồi, bài Sóng đã đi vào
w

dĩ vãn, và thực chất bài này khá dễ, ít vấn đề để bàn bạc, nên khả năng ra không cao. Do đó các em tập
w

trung vào các bài theo thứ tự sau:


w

Vị trí số 1. Rừng xà nu (24%): Nhân vật Tnú, cây xà nu.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Vị trí số 2. Việt Bắc (22%): Đoạn đầu, "Những đường Việt Bắc.. ", Bức tranh tứ bình.

Vị trí số 3 là. Vợ chồng A Phủ (15%): Đêm tình mùa xuân, Giá trị nhân đạo.

Vị trí số 4. Chiếc thuyền ngoài xa (14%): Nhân vật Phùng, Giá trị nhân đạo.

Vị trí số 5. Đất Nước (13%): "Họ giữ và truyền..", "Những người vợ nhớ chồng... ".

01
Vị trí số 6. Người lái đò Sông Đà (11%): Ông lái đò, Vẻ đẹp hung bạo.

oc
Lưu ý thêm:

H
ai
Trang Văn học và những cảm nhận dự đoán là Rừng xà nu hoặc Việt Bắc. Không cần học: Vợ nhặt (Đã

D
ra năm 2016, sẽ không ra lại), Đàn ghita của Lorca, Những đứa con trong gia đình (Chương trình

hi
GDTX không học), Tuyên ngôn độc lập, Nguyễn Đình Chiểu, các văn bản đọc thêm và nước ngoài.

nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Chuyên đề 1: Đọc hiểu


I. CẤU TRÚC ĐỀ ĐỌC – HIỂU THPT QUỐC GIA NĂM 2017

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up

II. KĨ NĂNG ĐỂ LÀM TỐT PHẦN ĐỌC HIỂU


ro

1. Làm đúng từng bước


/g
om

 Bước 1. Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau.
 Bước 2. Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng.
.c

 Bước 3. Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời: ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào?
ok

 Bước 4. Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ.
 Bước 5. Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào.
bo

2. Bắt đầu từ đâu?


ce

 Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản (Báo chí, Văn chương nghệ thuật, Khoa học, Chính
.fa

luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ).


 Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích
w

thấy có sự việc diễn biến (Tự sự), nhiều từ biểu lộ xúc động (Biểu cảm), nhiều từ khen chê, bộc
w

lộ thái độ (Nghị luận), nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng (Thuyết minh) và có nhiều
w

từ láy, từ gợi tả sự vật, sự việc (Miêu tả).

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

 Nhận biết các phép tu từ từ vựng (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…);
tu từ cú pháp (lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê.). Các biện
pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh,
màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc.
 Đọc kỹ đoạn trích trong đề bài, đặt tên nhan đề, nêu đại ý, hay cảm xúc trong đoạn văn ngắn 5-7

01
dòng. Các em cần trả lời các câu hỏi: Viết về ai? Vấn đề gì? Biểu hiện như thế nào? Đặt trong
tình huống bản thân để nêu hành động cần thiết.

oc
 Văn bản trong đề chưa thấy bao giờ nên các em cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ,

H
hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản, liên kết câu, cách ngắt dòng.

ai
III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM ĐỌC HIỂU

D
hi
BIỆN PHÁP TU TỪ

nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce

1. So sánh
.fa

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
w
w

a. Phân loại so sánh


w

So sánh ngang bằng

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

- Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như,
giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu… bấy nhiêu.

Ví dụ: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)

So sánh không ngang bằng (So sánh hơn kém)

01
- Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ: hơn, hơn là, kém, kém gì…

oc
Ví dụ: Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng.

H
b. Tác dụng

ai
D
- Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người nghe

hi
dễ hình dung về sự vật sự việc được miêu tả.

nT
- Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết: tạo ra lối nói hàm súc, giúp người nghe
nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết.

uO
2. Nhân hoá

ie
Nhân hoá là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm

iL
cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vật…) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ,
Ta
tình cảm của con người.
s/

Ví dụ:
up

Gió theo lối gió mây đường mây


ro

Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay.


/g

(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)


om

a. Các kiểu nhân hoá thường gặp


.c

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật


ok

Ví dụ: Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người
bo

một việc, không ai tị ai cả.


ce

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật.
.fa

Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre còn làm hầm ngụy trang và giữ bí mật...
w

- Trò truyện xưng hô với vật như đối với người.


w
w

Ví dụ:

Trâu ơi, ta bảo trâu này


7

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

b. Tác dụng

- Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy
nghĩ, tình cảm của con người.

01
3. Ẩn dụ

oc
Là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc

H
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

ai
Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm

D
chuẩn so sánh được nêu lên.

hi
Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng

nT
quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.

uO
a. Các kiểu ẩn dụ thường gặp

ie
- Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.

Người Cha mái tóc bạc


iL
Ta
(Minh Huệ)
s/
up

Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ.

- Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.


ro
/g

Về thăm quê Bác làng Sen


om

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

(Nguyễn Đức Mậu)


.c
ok

Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa
hồng”.
bo

- Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
ce

Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.


.fa

Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
w
w

- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan
dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy
w

cảm giác A để chỉ cảm giác B.

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt

Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.

(Tố Hữu)

01
Hay:

Đã nghe rét mướt luồn trong gió

oc
Đã vắng người sang những chuyến đò

H
ai
(Xuân Diệu)

D
b. Tác dụng

hi
nT
- Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là
mặt biểu cảm.

uO
- Cùng một đối tượng nhưng có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền - biển, mận - đào,
thuyền - bến, biển - bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau.

ie
- Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu

iL
văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
Ta
4. Hoán dụ
s/

Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác
up

có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
ro

a. Phân loại
/g

- Bộ phận và toàn thể: Ví dụ: Đàn bà dễ có mấy tay/Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan (thơ Nguyễn
om

Du), thì các từ tay, mặt, gan không mang nghĩa đen chỉ đối tượng (cái tay, khuôn mặt, bộ gan) mà dùng
để trỏ con người trong nghĩa bóng của nó, như vậy bộ phận của con người được dùng để trỏ chính con
.c

người).
ok

- Đồ vật và chất liệu. Ví dụ nói: vàng bạc đeo đầy người thì vàng, và bạc là chất liệu lại được hoán dụ
bo

để trỏ đồ vật như nhẫn, hoa tai, dây chuyền... của người đeo nó.
ce

- Vật phẩm và người làm ra nó. Ví dụ câu: đọc Nam Cao, ta có thể hiểu sâu về thân phận khốn cùng
của người nông dân sống dưới chế độ cũ, thì đọc Nam Cao ở đây là trỏ tác phẩm của Nam Cao.
.fa

b. Tác dụng: Nhằm làm tăng tính gợi hình gợi cảm cho lời diễn đạt.
w
w

5. Phép điệp ngữ


w

Điệp ngữ là nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ…

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu,
giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ.

a. Các loại điệp ngữ:

+ Điệp ngữ cách quãng.

01
Ví dụ:

oc
Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu

H
Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn

ai
D
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm

hi
Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều.

nT
+ Điệp ngữ nối tiếp.

uO
Ví dụ:

ie
Chuyện kể từ những nỗi nhớ sâu xa

Thương em, thương em, thương em biết mấy


iL
Ta
+ Điệp ngữ chuyển tiếp
s/
up

Ví dụ:
ro

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy


/g

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu


om

Ngàn dâu xanh ngắt một màu


.c

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.


ok

b. Tác dụng:
bo

- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu, giọng
văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ.
ce

Lưu ý: Điệp ngữ khác với cách nói, cách viết lặp do nghèo nàn về vốn từ, do không nắm chắc cú
.fa

pháp nên nói và viết lặp, đó là một trong những lỗi cơ bản về câu.
w

6. Chơi chữ.
w
w

Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị.

- Dùng từ gần nghĩa, đồng nghĩa để chơi chữ


10

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ví dụ:

Nửa đêm, giờ tí, canh ba

Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi

- Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa

01
oc
Ví dụ:

Trăng bao nhiêu tuổi trăng già

H
ai
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.

D
- Dùng lối nói lái

hi
nT
Ví dụ:

uO
Mang theo một cái phong bì

Trong đựng cái gì, đựng cái đầu tiên.

ie
iL
- Dùng từ đồng âm: Ta
Ví dụ:
s/

Bà già đi chợ Cầu Đông


up

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?


ro

Thầy bói xem quẻ nói rằng


/g

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn!


om

7. Nói giảm nói tránh


.c

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm
ok

giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hóa.
bo

- Ví dụ:
ce

Bác Dương thôi đã thôi rồi


.fa

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta


w

“Thôi đã thôi rồi” thông báo một cái tin đột ngột, đau buồn, đồng thời cũng là một lời kêu tuyệt vọng
w

trước định mệnh phũ phàng.


w

8. Nói quá

11

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Ví dụ:

Lỗ mũi mười tám gánh lông

01
Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.

oc
H
ai
BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP

D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok

Biện pháp tu từ cú pháp là cách phối hợp sử dụng các kiểu câu trong một ngữ cảnh rộng (trong
bo

chỉnh thể trên câu, trong đoạn văn và trong văn bản trọn vẹn) nhằm đem lại ý nghĩa biểu cảm và cảm
xúc cho những mảnh đoạn của lời nói do chúng cấu tạo nên.
ce

1. Biện pháp điệp cú pháp


.fa

Việc sử dụng nhiều câu có cấu trúc cú pháp giống nhau để tạo âm hưởng nhịp nhàng cho lời thơ,
w

lời văn, được gọi là biện pháp điệp cú pháp hay còn gọi là biện pháp sóng đôi cú pháp.
w
w

Ví dụ: Đế quốc Mĩ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất.

2. Phép đảo ngữ


12

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đảo ngữ là thay đổi vị trí các thành phần cú pháp mà không làm thay đổi nội dung thông báo
cơ sở của câu. Đảo ngữ có tác dụng nhấn mạnh vào thành phần được đảo, nhằm tạo ấn tượng sâu sắc,
đậm nét về sự vật, hiện tượng.Bộ phận được đảo có thể là vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ.

Ví dụ: Tiến lên chiến sĩ! Tiến lên đồng bào!

01
3. Biện pháp dùng câu hỏi tu từ

oc
Dùng câu hỏi tu từ ñể mang lại sức nặng cho lời khẳng định, để thay đổi mạch văn hoặc bày tỏ
một băn khoăn, một nỗi niềm, cũng là một biện pháp thường gặp.

H
ai
Ví dụ: Này, Tổng thống Giônxơn, ngươi hãy công khai trả trước trước nhân dân Mĩ và nhân dân thế

D
giới: Ai ñã phá hoại hiệp ñịnh Giơnevơ, là hiệp nghị bảo đảm chủ quyền độc lập, thống nhất và toàn

hi
vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam? Phải chăng quân đội Việt Nam sang xâm lược nước Hoa Kì và giết
hại người Hoa Kì?

nT
4. Biện pháp liệt kê

uO
Là biện pháp tu từ chỉ sự sắp xếp ñặt các ñơn vị lời nói cùng loại kế tiếp nhau để gây một ấn

ie
tượng mạnh mẽ về hình ảnh, cảm xúc.

iL
Ví dụ: Đời sống mới là:
Ta
- Hăng hái, kiên quyết, không sợ khó, không sợ khổ
s/
up

- Phải siêng học, phải siêng làm, phải tiết kiệm.

5. Đối ngữ
ro

Đối ngữ là biện pháp sắp đặt theo hình thức sóng đôi hai từ, hai cụm từ, hai vế câu, hai câu có
/g

ngữ âm, có cấu tạo ngữ pháp và có ý nghĩa cân xứng với nhau làm cho câu văn, câu thơ, đoạn văn,
om

đoạn thơ cân đối nhịp nhàng và làm nổi bật nội dung cần diễn đạt.
.c

- Đối ngữ tương phản


ok

Ví dụ:
bo

Gần mực thì đen


ce

Gần đèn thì rạng


.fa

- Đối ngữ tương hỗ


w

Ví dụ:
w

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc


w

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.


13

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

6. Chêm xen (Thành phần phụ chú)

Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu,
nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch
nối hoặc trong ngoặc đơn.

01
Ví dụ:

oc
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

H
Cũng vào du kích!

ai
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

D
hi
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)

nT
(Quê hương – Giang Nam)

uO
ie
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ

iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

I. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT

14

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm…
đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

1. Đặc trưng

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và

01
cách thức giao tiếp…

oc
+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu
linh hoạt...

H
ai
+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc

D
điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp…

hi
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

nT
 Dạng nói: dạng chủ yếu, bao gồm cả đối thoại và độc thoại.

uO
 Dạng viết: nhật kí, thư riêng…
 Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng các lời nói trong đời sống nhưng đã được sáng tạo theocác thể

ie
loại văn bản khác nhau: lời nói của các nhân vật trong kịch, tuồng, chèo, truyện ngắn, tiểu

iL
thuyết,…
Ta
II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
s/

Phong cách khoa học là phong cách được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến
up

khoa học. Ðây là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
ro

Khác với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của
/g

những người làm khoa học (ngoại trừ dạng phổ cập khoa học).
om

1. Đặc trưng

+ Tính khái quát, trừu tượng: Sử dụng các thuật ngữ khoa học; Kết cấu chặt chẽ của các luận điểm
.c
ok

+ Tính lí trí, lo-gic: Từ ngữ thông thường, một nghĩa; câu văn chuẩn cú pháp, mỗi câu là một phán
đoán logic.
bo

+ Tính khách quan, phi cá thể: Câu văn trong văn bản khoa học có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc; rất
ce

hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân.


.fa

2. Ðặc điểm:
w

a. Từ ngữ:
w
w

 Sử dụng nhiều và sử dụng chính xác thuật ngữ khoa học.

15

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

 Những từ ngữ trừu tượng, trung hòa về sắc thái biểu cảm xuất hiện với tần số cao và thích
hợp với sự diễn đạt của phong cách này.

Ví dụ: Cái mô hình ngữ pháp miêu tả mà N. Chomsky thừa nhận là có tính khách quan và chặt chẽ
nhất là mô hình ICs (với lối phân tích lưỡng phân liên tục, từ S (tức Sentence đến NP, VP (tức noun
phrase, verb phrase) rồi đến những thành tố trực tiếp khác trong lòng chúng cho đến hình vị cuối cùng),

01
nhưng áp dụng nó vào việc tạo sinh câu thì vẫn có thể tạo ra những câu kỳ quặc kiểu như The colorless
green ideas sleep furiously (Những tư tưởng không màu màu xanh lục ngủ một cách giận dữ)!

oc
 Các đại từ ngôi thứ ba (người ta) và đại từ ngôi thứ nhất (ta, chúng ta, chúng tôi) với ý

H
nghĩa khái quát được dùng nhiều.

ai
D
Ví dụ: Và như vậy, ta lại trở về với một cách hiểu xuất phát của từ phong cách mà không chỉ là

hi
ngôn ngữ hay hoạt động ngôn ngữ nghệ thuật hay phi nghệ thuật v.v... đó là: những đặc trưng hoạt
động bằng lời nói được lặp đi lặp lại ở một người nào đó, ở một môi trường ngôn ngữ hay một cộng

nT
đồng có khả năng khu biệt với những kiểu biểu đạt ngôn ngữ khác; nói cách khác nó là tổng số của
những dấu hiệu khu biệt của các sự kiện lời nói trong giao tiếp, phản ánh một cấu trúc bên trong và

uO
một cơ chế hoạt động ngôn ngữ.

ie
b. Cú pháp:

iL
 Phong khoa học sử dụng các hình thức câu hoàn chỉnh, kết cấu câu chặt chẽ, rõ ràng để
Ta
đảm bảo yêu cầu chính xác, một nghĩa và tránh cách hiểu nước đôi nước ba.
 Các phát ngôn hàm chứa nhiều lập luận khoa học, thể hiện chất lượng tư duy logic cao.
s/

 Câu điều kiện-hệ quả và câu ghép được sử dụng nhiều. Nội dung của các phát ngôn đều
up

minh xác. Sự liên hệ giữa các vế trong câu và giữa các phát ngôn với nhau thể hiện
những luận cứ khoa học chặt chẽ. Vì vậy, độ dư thừa trong các phát ngôn nói chung là ít,
ro

mà cũng có thể nói là ít nhất, so với các phát ngôn khác.


 Văn phong khoa học thường sử dụng những cấu trúc câu khuyết chủ ngữ, hoặc câu có
/g

chủ ngữ không xác định.


om

III. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ


.c

Phong cách ngôn ngữ báo chí là kiểu diễn đạt dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền
ok

thông đại chúng, như văn bản dùng trong báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo điện tử…
bo

Lưu ý: Không phải cứ ghi nguồn từ báo chí là phong cách ngôn ngữ báo chí. Rất nhiều học sinh
nhầm lẫn !!!
ce
.fa

1. Thể loại

o Tin tức o Bình luận


w

o Phóng sự o Trao đổi ý kiến


w

o Quảng cáo
w

o Tiểu phẩm
o Phỏng vấn
16

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

2. Đặc trưng

+ Tính thông tin sự kiện: Tin cập nhật, cụ thể, chính xác và đầy đủ; đảm bảo tính
khách quan vừa có tác dụng hướng dẫn dư luận; ngôn ngữ diễn đạt là ngôn ngữ sự
kiện.

01
+ Tính ngắn gọn: Diễn đạt ngắn nhưng vẫn chứa được lượng thông tin cao nhất.

oc
+ Tính hấp dẫn: Sự liên quan trực tiếp của tin tức với vận mệnh mỗi người; hình thức
diễn đạt hấp dẫn; kết hợp giữa kênh hình và kênh âm thanh; Cách đặt nhan đề

H
ai
Ví dụ:

D
hi
Donald Trump ký lệnh rút Mỹ khỏi TPP

nT
Lệnh hành pháp đầu tiên được tân Tổng thống Mỹ ký tại Nhà Trắng đã chính thức rút
nước này khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).

uO
Mệnh lệnh hành pháp (executive order) được ông Donald Trump ký chỉ 2 ngày sau

ie
tuyên bố của Nhà Trắng khi ông này nhậm chức về việc sớm rút Mỹ khỏi hiệp định
iL
thương mại lịch sử, vốn đã kết thúc đàm phán dưới thời Tổng thống Obama.
Ta
Theo luật Mỹ, lệnh hành pháp nêu trên sẽ có hiệu lực mà không cần chờ Quốc hội.
s/

Trên thực tế, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng chưa được Quốc
hội Mỹ xem xét để thông qua chính thức, bất chấp những nỗ lực của chính quyền
up

Tổng thống tiền nhiệm.


ro

Ông Trump ký sắc lệnh hành pháp (executive order) dưới sự chứng kiến của Phó tổng
/g

thống - Mike Pence (trái) và Chánh Văn phòng Nhà Trắng - Reince Priebus tại Phòng
om

Bầu dục ngày 23/1 (theo giờ Washington).

Động thái này của lãnh đạo nền kinh tế lớn nhất TPP đồng nghĩa với việc 11 nước còn
.c

lại phải đàm phán lại hoặc "khai tử" hiệp định, bởi theo thoả thuận trước đó, TPP chỉ
ok

có hiệu lực được ít nhất 6 nước phê chuẩn trước tháng 2/2018 và các nước này phải
bo

đóng góp ít nhất 85% GDP trong khối (tức là không thể thiếu Mỹ hoặc Nhật).
ce

Tờ Wall Street Journal nhận định sắc lệnh của ông Trump mang tính biểu tượng lớn
nhằm hiện thực hoá cam kết tranh cử, đồng thời cho thấy vị tân Tổng thống hết sức
.fa

nghiêm túc trong việc chuyển đổi chính sách thương mại của Mỹ theo hướng bảo hộ
sản xuất và việc làm trong nước. Trong khi đó, theo Reuters, ông Trump đã gọi quyết
w

định rút khỏi TPP nêu trên là "điều tốt đẹp dành cho người lao động Mỹ".
w
w

Ông Donald Trump nâng cao tờ lệnh ngay sau khi ký và gọi đây là điều tốt đẹp dành
cho người lao động Mỹ.

17

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Kết thúc đàm phán tháng 10/2015 sau 5 năm xây dựng, TPP được xem là hiệp định
thương mại tự do lịch sử, với những thoả thuận chưa từng có về mở cửa thuế quan và
sự tham gia của 12 nước: Mỹ, Việt Nam, Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản,
Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru và Singapore.

Sau sự kiện này, các nước bắt đầu bước vào quá trình rà soát pháp lý và thông qua tại

01
quốc hội để có thể đi vào thực thi vào năm 2018. Quá trình này đã gặp phải không ít

oc
trở ngại, trong đó đáng kể nhất là cuộc bầu cử Tổng thống tại Mỹ - nơi cả 2 ứng viên
là ông Trump và bà Clinton đều không ủng hộ. Các thành viên còn lại của TPP, đặc

H
biệt là Nhật Bản, Canada đã có những nỗ lực để cứu vãn, song hiệp định gần như đã

ai
đứng trước nguy cơ đổ vỡ sau động thái nêu trên của chính quyền mới tại Mỹ.

D
hi
(Theo: Nhật Minh, vnexpress 24/1/2017)

nT
IV. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

uO
Phong cách ngôn ngữ chính luận là kiểu diễn đạt dùng trong các lĩnh vực
chính trị xã hội. Người giao tiếp ở phong cách này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ

ie
công khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng
iL
hổi của xã hội.
Ta

1. Thể loại
s/

 Thời trung đại: cáo, hịch, chiếu, biểu…


up

Ví dụ:
ro
/g

Từng nghe:
om

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo


.c
ok

Như nước Đại Việt ta từ trước


bo

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu


ce

Núi sông bờ cõi đã chia


.fa

Phong tục Bắc Nam cũng khác


w

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
w

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
w

Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau

Song hào kiệt thời nào cũng có.

18

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

(Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

 Thời hiện đại: cương lĩnh, tuyên ngôn, tuyên bố, lời kêu gọi, hiệu triệu, xã
luận, bình luận, tham luận…

Ví dụ:

01
Hỡi đồng bào toàn quốc!

oc
Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân

H
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!

ai
D
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định

hi
không chịu làm nô lệ.

nT
Hỡi đồng bào!

uO
Chúng ta phải đứng lên!

ie
Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
iL
dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai
có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng,
Ta

gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
s/

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!


up

Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
ro
/g

(Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)


om

2. Đặc trưng

+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan
.c

điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp
ok

mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn
bo

mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm,
ce

luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế,
.fa

bởi vây, do đó, tuy… nhưng…, để, mà…


w

+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết,
w

bộc lộ nhiệt tình của người viết.


w

19

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

V. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

Là phong cách đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðấy là
giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ
quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác. (Không cần học).

01
VI. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

oc
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được dùng trong sáng tác văn
chương. Phong cách này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ

H
ai
toàn dân. Phong cách văn chương không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không

D
gian và thời gian giao tiếp.

hi
Ví dụ:

nT
Lũ chúng tôi

uO
Bọn người tứ xứ,

ie
Gặp nhau hồi chưa biết chữ iL
Quen nhau từ buổi "Một hai"
Ta

Súng bắn chưa quen,


s/
up

Quân sự mươi bài


ro

Lòng vẫn cười vui kháng chiến


/g

Lột sắt đường tàu,


om

Rèn thêm đao kiếm,


.c

Áo vải chân không,


ok

Đi lùng giặc đánh.


bo

Ba năm rồi gửi lại quê hương.


ce
.fa

Mái lều gianh,


w

Tiếng mõ đêm trường,


w
w

Luống cày đất đỏ

Ít nhiều người vợ trẻ

20

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Mòn chân bên cối gạo canh khuya

(Nhớ - Hồng Nguyên - 1948)

1. Chức năng

01
- Chức năng thông tin

oc
- Chức năng thẩm mỹ

H
2. Đặc trưng

ai
+ Tính hình tượng: Là khả năng ngôn ngữ có thể tái hiện hiện thực, làm xuất hiện ở

D
người đọc những hình ảnh, màu sắc, biểu tượng…được nói đến trong văn bản để

hi
người đọc dùng vốn tri tức, vốn sống của mình liên tưởng, suy nghĩ, rút ra bài học

nT
nhân sinh.

uO
+ Tính truyền cảm: Là làm cho người đọc, người nghe cùng vui, buồn, yêu thích...
như chính người viết; tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa người đọc và người viết.

ie
+ Tính cá thể hoá: Mỗi nhà văn, nhà thơ đều có khả năng, sở trường, cách thể hiện,
iL
giọng điệu riêng.
Ta

PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT


s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

21

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

1. Tự sự

Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. Mục đích:
biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.

 Bản tin báo chí

01
 Bản tường thuật, tường trình

oc
 Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)

H
Ví dụ:

ai
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép

D
và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ,

hi
lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen

nT
được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”(Tấm Cám)

uO
2. Miêu tả

ie
Dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể
iL
sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của
con người.
Ta

 Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm
s/

nhận và hiểu được chúng.


up

 Văn tả cảnh, tả người, vật...


ro

 Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.


/g

Ví dụ:
om

“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên
bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng
.c

rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
ok

(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)


bo

3. Biểu cảm
ce

Biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người
.fa

trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...


w

 Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn


w

 Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tuỳ bút.


w

Ví dụ:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

22

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Như đứng đống lửa như ngồi đống than

(Ca dao)

4. Thuyết minh

01
Thuyết minh là trình bày cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về
một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

oc
 Thuyết minh sản phẩm

H
 Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật

ai
 Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.

D
hi
Ví dụ:

nT
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng

uO
của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện
tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các

ie
đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc
iL
nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni
lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…” (Thông tin về Ngày
Ta

Trái Đất năm 2000)


s/

5. Nghị luận
up

Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai
ro

nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục
/g

người khác đồng tình với ý kiến của mình.


om

 Cáo, hịch, chiếu, biểu.


 Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
.c

 Sách lí luận.
ok

 Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hoá.


bo

Ví dụ:
ce

“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có
.fa

nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể,
bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi
w

trong tương lai” (Tài liệu hướng dẫn đội viên)


w
w

6. Văn bản điều hành (Hành chính – công vụ)

23

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với
nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước
này và nước khác trên cơ sở pháp lí. (Không cần học)

PHƯƠNG THỨC TRẦN THUẬT (Không cần học)

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

24

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

THAO TÁC LẬP LUẬN

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g

1. Thao tác lập luận giải thích:


om

– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn
đề.
.c

– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí,
ok

phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng
bo

tâm hồn, tình cảm.


ce

– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu
hỏi để trả lời.
.fa

Ví dụ:
w
w

“Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say
w

mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.Quy mô
chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí,
áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái

25

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. (Trích Nhìn về vốn văn
hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)

2. Thao tác lập luận phân tích:

– Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách

01
toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

oc
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí,
quan hệ nhất định.

H
ai
Ví dụ:

D
hi
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên
trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn,

nT
hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người

uO
đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người
có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân

ie
tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc,
iL
đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời
Ta
thật sự.

Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận
s/

xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn
up

kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách,
ro

cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. (Bàn về đọc sách)
/g

3. Thao tác lập luận chứng minh:


om

– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
.c

– Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp.
ok

Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh,
sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.
bo

Ví dụ:
ce

“Việc hình thành các mạng xã hội đã tạo điều kiện cho các bạn trẻ được thỏa
.fa

sức xây dựng một thế giới ảo và một cuộc sống ảo cho riêng mình.Trong thế giới đó
nhiều chuẩn mực, lễ nghi trong giao tiếp ngoài đời đã không còn và vì thế những
w

phong cách và cá tính “chính hiệu” đã ra đời. Lướt qua một vài “chat room” ta bắt
w
w

gặp những cách trình bày, biểu cảm khác lạ của ngôn từ.

Xu hướng đơn giản hóa là khuynh hướng phổ biến nhất. Chỉ cần lướt qua
những “chat room”(phòng chat), forum (diễn đàn) chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp

26

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

những kiểu diễn đạt như: wá, wyển (quá, quyển); wen(quen); wên (quên); iu (yêu);
lun (luôn); bùn (buồn); bitk? (biết không?); bít rùi (biết rồi); mí (mấy); dc (được);
ko,k (không); u (bạn, mày), ni (nay), en(em), m (mày), ex (người yêu cũ), t (tao), hem
(không), Bít chít lìn (biết chết liền) v.v.

Xu hướng phức tạp hóa như một cách để thể hiện sự khác biệt “sành điệu”của

01
giới trẻ: dzui (vui), thoai (thôi), dzìa(về), roài(rồi), khoai(khó) ><in (xin), lÔ0~i(lỗi),

oc
em4jl (email).v.v. Trong xu hướng phức tạp hóa một trong những nét đặc trưng cần
phải nhấn mạnh đó là cách thể hiện, trình bày nội dung văn bản. Với mong muốn

H
được thể hiện, khẳng định bản thân (do tâm lý lứa tuổi) xu hướng này vì thế, càng

ai
được phát huy mạnh mẽ. Sự phức tạp trước hết được thể hiện thông qua hàng loạt các

D
biểu đạt tình cảm đi kèm:(buồn;:((, T _ T khóc;:) cười;:))))) rất buồn cười; =.= mệt

hi
mỏi; >!< cau có;:x yêu;:* hôn, ^^, vui v.v. Sự phức tạp còn được thể hiện trong cách

nT
trình bày cầu kỳ: “ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ shỐng thÊm 1 fÚt jÂy nÀo nỮa” (Thiếu
vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa). Xu hướng này còn phát

uO
triển đến mức ngay cả những người “trong cuộc” nhiều khi cũng không thể hiểu hết
được những nội dung do những sáng tạo mang nặng tính cá nhân như vậy. (Ngôn ngữ

ie
@ và vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) iL
Ta
4. Thao tác lập luận so sánh:
s/

– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
up

– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu
ro

chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.


/g

Vi dụ:
om

“Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại "con rồng nhỏ"
có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn
.c

nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ
ok

quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng
cảnh.Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dười chữ Triều
bo

Tiên to hơn ở phía trên.Đi đâu.nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều
ce

Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh,
có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt,
.fa

có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”.(Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt
w

Nam của Hữu Thọ)


w

5. Thao tác lập luận bình luận:


w

– Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề.

27

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và
chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

Ví dụ:

“… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân

01
cách con người.Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa.Ở ta, từ
cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại

oc
biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm

H
xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể

ai
trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn

D
vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi…

hi
Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người

nT
đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có
nghĩa là đội ơn”.

uO
6. Thao tác lập luận bác bỏ:

ie
– Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
iL
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng;
Ta

nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
s/

– Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.


up

Ví dụ:
ro

“…Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than
/g

phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả.Họ
om

chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất
cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào.Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
.c
ok

Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước
mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
bo

Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
ce

Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
.fa

Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ
w

để nói ra…”
w
w

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức - Ngữ văn
11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2017, tr. 90)

28

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
1. Phép lặp

ie
iL
Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác
nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại
Ta

với nhau.
s/

Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với
up

nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn
ro

tượng v. v...
/g

1.1. Lặp ngữ âm


om

Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn
bản.Vai trò của lặp ngữ âm rất hiển nhiên trong thơ.Có trường hợp văn bản tồn tại
.c

chủ yếu bằng liên kết vần nhịp, không có liên kết ở mặt ý nghĩa. (vần được in thẳng)
ok

Ví dụ:
bo

Ðòn gánh / có mấu


ce

Củ ấu / có sừng
.fa

Bánh chưng / có lá
w
w

Con cá / có vây
w

Ông thầy / có sách

Ðào ngạch / có dao

29

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Thợ rào / có búa...

1.2. Lặp từ ngữ

Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau
trong văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa những phần ấy với nhau.

01
Ví dụ (các từ ngữ lặp được in thẳng):

oc
Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen

H
tốt.Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy,

ai
chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.

D
hi
1.3. Lặp cú pháp

nT
Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên
vẹn hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng.

uO
Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ
đó gia tăng được tính liên kết (X. ví dụ về bài đồng dao trên kia)

ie
Ví dụ:
iL
Ta
Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
s/

Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là:


up

"Ðề ngữ - dạng câu đặc biệt " (tạo sắc thái cảm thán)
ro

(Hồ Chí Minh)


/g
om

2. Phép thế

Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa
.c

tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo
ok

tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong
phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
bo

Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng
ce

tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.
.fa

2.1. Thế đồng nghĩa


w

Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi),
w

cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.


w

Ví dụ:

30

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi,
sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người
thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà
đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn
một bữa cơm... (Nguyễn Ðình Thi)

01
2.2. Thế đại từ

oc
Thế đại từ là dùng những đại từ (nhân xưng, phiếm định, chỉ định) để thay cho

H
một từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v. v... nhằm tạo ra tính liên kết giữa

ai
các phần văn bản chứa chúng.

D
hi
Ví dụ 1:

nT
Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu
của ta. (Hồ Chí Minh)

uO
3. Phép liên tưởng

ie
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ
iL
đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối
Ta
liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.
s/

Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác
up

nhau để chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự
vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên
ro

tưởng).
/g

Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những
om

sự vật khác chất.


.c

3.1. Liên tưởng cùng chất


ok

Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ bao hàm):


bo

Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng
ce

kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc
đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.
.fa

Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận (cây: lá,
w

cành, quả, rễ...) hoặc trong quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp (quân đội: sĩ quan,
w

binh lính......)
w

Ví dụ 2 (liên tưởng đồng loại):

Cóc chết bỏ nhái mồ côi,

31

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng!

Ễnh ương đánh lệnh đã vang!

Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!

01
Ví dụ 3 (liên tưởng về số lượng):

oc
Năm hôm, mười hôm... Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Công Hoan)

H
3.2. Liên tưởng khác chất:

ai
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):

D
hi
Nhân dân là bể

nT
Văn nghệ là thuyền

uO
(Tố Hữu)

ie
Ví dụ 2 (liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật):
iL
Hà Nội có Hồ Gươm
Ta

Nước xanh như pha mực


s/
up

Bên hồ ngọn Tháp Bút

Viết thơ lên trời cao


ro
/g

(Trần Ðăng Khoa)


om

Ví dụ 3 (liên tưởng theo đặc trưng sự vật):

Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không cần
.c

phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm
ok

xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng.Càng về đến gần càng trông rõ những quán
bo

chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Ðịch Dũng)
ce

Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ.
.fa

Ví dụ 4 (liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo
theo như tuy... nhưng (nghịch nhân quả), nếu... thì (điều kiện/giả thiết - hệ quả).
w
w

Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa nổ lốp
w

bốp như cả cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy bên dưới,
mà bốc ngọn mỗi lúc một cao, ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng rực, chói
lòe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi bố trí. (Trần Ðăng)

32

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

4. Phép nghịch đối

Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác
nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là:

01
Ví dụ 1 (dùng từ trái nghĩa):

oc
Gia đình mất hẳn vui.Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. (Nam Cao)

H
Ví dụ 2 (dùng từ ngữ phủ định):

ai
D
Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn,

hi
theo tôi nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy,
đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc. (Phạm Văn Ðồng)

nT
Ví dụ 3 (dùng từ ngữ miêu tả):

uO
... Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế.Gặp lúc cần đến tôi, tôi phải

ie
lấy sự tử tế ra mà đối lại.Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở
iL
lại, đi theo anh ấy vậy... (Nam Cao)
Ta
Ví dụ 4 (dùng từ ngữ ước lệ):
s/

Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục.Nhưng tôi quyết giữ vững lập trường
up

chiến đấu của mình. (Nguyễn Ðức Thuận)


ro

5. Phép nối
/g

Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả
om

những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác
trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
.c

Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:


ok

5.1. Nối bằng kết từ


bo

Kết từ (quan hệ từ, từ nối) là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa
ce

các từ ngữ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên...
Kết từ cũng được dùng để liên kết trong những cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn câu.
.fa

Ví dụ:
w
w

Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn
w

năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc
ngấm ngầm.Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành
đến hàng đồng. (Nam Cao)

33

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

5.2. Nối bằng kết ngữ

Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu
như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại... hoặc
những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo,
nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại...

01
oc
Ví dụ:

Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác,

H
ai
đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là
con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. (Hồ Chí Minh)

D
hi
5.3. Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ

nT
Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm

uO
phương tiện liên kết nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả, lại,
khác...

ie
Ví dụ: iL
Ta
Gà lên chuồng từ lúc nãy.Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi.Chỉ duy có hai
chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài)
s/
up

5.4. Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng)

Trong nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương
ro

đương một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu
/g

quan. Ðó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.


om

Ví dụ 1 (câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ):


.c

Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ. (Phạm Hổ)
ok

Ví dụ 2 (câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu):


bo

Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn. (Nam Cao)
ce
.fa
w
w
w

34

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

THỂ THƠ

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/

VĂN BẢN VĂN HỌC


up

1. Đề tài
ro

Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình
/g

giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và
om

ý đồ sáng tác của tác giả.


.c

Ví dụ:
ok

+ Đề tài của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là cuộc sống và số phận bi thảm của
người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
bo

+ Đề tài của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là cuộc đời và số phận bất hạnh của người phụ
ce

nữ trong bối cảnh xã hội phong kiến thối nát.


.fa

+ Đề tài của bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) là tình đồng chí, đồng đội của những
w

anh bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.


w

+ Bài thơ “Sang thu” (Hữu Thỉnh) lấy đề tài về mùa thu, cụ thể là thời khắc giao mùa.
w

2. Chủ đề

35

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện điều
quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

Ví dụ:

+ Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người

01
nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ.

oc
+ Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận
con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí,.. cũng được

H
ai
Nguyễn Du đặt ra để lí giải.

D
+ Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản

hi
chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó,

nT
nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh;
vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?

uO
3. Tư tưởng

ie
Tư tưởng của văn bản là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của
iL
tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Tư tưởng là linh hồn của
Ta
văn bản văn học.
s/

Ví dụ:
up

+ Tư tưởng trong “Tắt đèn” là lên án bọn địa chủ cường hào, quan lại tay sai, bênh
ro

vực yêu thương và trân trọng người nông dân bị áp bức bóc lột.
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

36

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Chuyên Đề 2: Đoạn Văn Nghị Luận Xã Hội 200 Chữ

I. ĐOẠN VĂN

Đoạn văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung (dựa trên cơ

01
sở logic ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức (dựa trên dấu hiệu

oc
hình thức thể hiện văn bản).

H
Về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó

ai
về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn
trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ với nhau trên cơ sở

D
chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng

hi
và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài

nT
của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác

uO
nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương
đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết

ie
cấu nhất định.
iL
Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở
Ta
những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm
s/

xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết;
mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi
up

vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.


ro

Ví dụ về đoạn văn:
/g

“Vì ông lão yêu làng tha thiết nên vô cùng căm uất khi nghe tin dân làng theo
om

giặc(1). Hai tình cảm tưởng chừng mâu thuẫn ấy đã dẫn đến một sự xung đột nội tâm
dữ dội(2). Ông Hai dứt khoát lựa chọn theo cách của ông: Làng thì yêu thật, nhưng
.c

làng theo Tây mất rồi thì phải thù(3). Đây là một nét mới trong tình cảm của người
ok

nông dân thời kì đánh Pháp(4). Tình cảm yêu nước rộng lớn hơn đã bao trùm lên tình
cảm đối với làng quê(5). Dù đã xác định như thế, nhưng ông Hai vẫn không thể dứt
bo

bỏ tình yêu đối với quê hương; vì thế mà ông xót xa cay đắng”(6).
ce

Về nội dung:
.fa

- Chủ đề của đoạn văn trên là: tâm trạng mâu thuẫn của ông Hai khi nghe tin làng
w

mình theo giặc. Chủ đề này tập trung khái quát ở câu1, 2.
w

- Đoạn văn trên có ba phần:


w

+ Câu 1, 2 là phần mở đoạn. Phần này chứa đựng ý khái quát của cả đoạn văn, gọi là
câu chủ đề. Câu chủ đề có thể là một hoặc hai câu văn.

37

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

+ Câu 3, 4, 5 là phần thân đoạn. Phần này triển khai đoạn văn, mỗi câu văn đề cập tới
một biểu hiện cụ thể của chủ đề, liên quan tới chủ đề của đoạn văn.

+ Câu 6 là phần kết đoạn. Phần này khắc sâu chủ đề của đoạn văn.

- Đây là đoạn văn có kết cấu đầy đủ cả ba phần: mở đoạn, thân đoạn và kết

01
đoạn. Khi viết đoạn văn, không phải bao giờ cũng nhất thiết có đủ ba phần như vậy.
Ví dụ: Đoạn quy nạp, câu mở đầu đoạn không chứa đựng ý khái quát mà là câu cuối

oc
cùng; đoạn diễn dịch, câu cuối cùng kết thúc đoạn không chưa đựng ý khái quát, chủ

H
đề đã được nêu rõ ở câu mở đoạn.

ai
D
Về hình thức:

hi
- Đoạn văn trên được tạo thành bằng 6 câu văn được liên kết với nhau bằng các

nT
phép liên kết hình thức: phép thế, phép lặp.

uO
- Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được
viết lùi vào một chữ và viết hoa.

ie
II. KẾT CẤU ĐOẠN VĂN iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

38

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

1. Đoạn diễn dịch

Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát
đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ,
cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh,
phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của

01
người viết.

oc
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng tác thơ:

H
ai
“Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi người nghệ sĩ

D
phải hình thành một cá tính sáng tạo(1).Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt nhiên không
nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo ấy lên một cách quá đáng(2). Điều ấy không

hi
hợp với thơ và không phải phẩm chất của người làm thơ chân chính(3). Hãy sáng tác

nT
thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng tạo ấy

uO
không trở thành anh hùng chủ nghĩa(4) .Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ
chăm chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài thơ này, tập thơ nọ(5).

ie
Chính trong quá trình lao động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể
iL
nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện
được cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút”(6).
Ta

Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là câu
s/

chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây là đoạn
up

văn giải thích có kết cấu diễn dịch.


ro

2. Đoạn quy nạp


/g

Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm
om

hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác
minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
.c

Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
ok

“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
bo

Đêm nay rừng hoang sương muối


ce

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới


.fa

Đầu súng trăng treo(1).


w
w

Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt chiến sĩ ta có
w

một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên
mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc
vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến

39

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên
vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở(8). Chất hiện thực
nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để
đời(9).

01
Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối

oc
bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý
chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy

H
nạp.

ai
D
3. Đoạn tổng phân hợp.

hi
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở

nT
đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là

uO
ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được
thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc

ie
nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định
thêm giá trị của vấn đề. iL
Ta
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ nguồn:
s/

“Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1). Hiện nay trên khắp đất nước ta
up

đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ
anh hùng, những gia đình có công với cách mạng(2). Đảng và Nhà nước cùng toàn
ro

dân thực sự quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách(3). Thương binh được học
/g

nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng được
om

tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi
những cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang
liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi
.c

người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự
ok

do…(5)Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống
bo

nước nhớ nguồn của dân tộc ta(6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một
xã hội thực sự tốt đẹp(7).
ce

Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:


.fa

- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là lòng biết ơn.
w
w

- Năm câu tiếp (phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ
w

nguồn.

- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn đối với việc xây
dựng xã hội.

40

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.

4. Đoạn so sánh

4.1. So sánh tương đồng

01
Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên
một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn… có nội dung

oc
tương tự nội dung đang nói đến.

H
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết trong bài “Nghe

ai
tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh:

D
hi
Ngày trước tổ tiên ta có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim”(1). Cụ
Nguyễn Bá Học, một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết: “Đường đi không khó vì ngăn

nT
sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”(2). Sau này, vào đầu những năm

uO
40, giữa bóng tối ngục tù của Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề
cập tới tính kiên nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trong

ie
đó có câu: “Gian nan rèn luyện mới thành công”(3). Câu thơ thể hiện phẩm chất tốt
iL
đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm ngôn rèn luyện cho mỗi chúng
Ta
ta(4).

Mô hình đoạn văn: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học (câu 1,2)
s/

có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí Minh (4). Đây là đoạn văn
up

mở bài của đề bài giải thích câu thơ trích trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí
ro

Minh có kết cấu so sánh tương đồng.


/g

4.2. So sánh tương phản


om

Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội
dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc
.c

sống…tương phản nhau.


ok

Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học hành:
bo

Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập để trở thành
ce

kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà không hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo
đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý nhất trong các giá trị của con người(1). Những
.fa

người ý luôn hợm mình, không chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại
w

cho xã hội(2). Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ
w

nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn”(3).


w

Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của việc học:
học để làm người. Câu 1,2 nêu nội dung trái ngược với ý tưởng; câu 3 nêu ý tưởng.
Nội dung tương phản với ý tưởng bao giờ cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội

41

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

dung chính của ý tưởng. Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử
“ Tiên học lễ, hậu học văn”.

5. Đoạn nhân quả

5.1. Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.

01
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần sau

oc
trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề…

H
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng biết ơn của con cái với

ai
cha mẹ trong một bài ca dao:

D
hi
Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung Quốc, cũng
như tình cha mạnh mẽ, vững chắc(1). Chính người đã dạy dỗ hướng cho ta về lẽ phải

nT
và truyền thêm cho ta sức mạnh để bay vào cuộc sống(2). Và thông qua hình tượng

uO
nước trong nguồn, dòng nước tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao
giờ cạn, ta cảm nhận ró được tình yêu của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong

ie
lành biết bao nhiêu(3). Từ những hình ảnh cụ thể ấy mà ta có thể thấy được ý nghĩa
iL
trừu tượng về công cha nghĩa mẹ(4). Công ơn đó, ân nghĩa đó to lớn sâu nặng xiết
bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới
Ta

sánh bằng(5).Vì thế mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn chữ hiếu,
s/

để bù đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta”(6).
up

Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca dao. Năm
ro

câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong câu ca dao, nêu nguyên
nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên, nêu kết quả
/g
om

5.2. Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.

Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu nguyên
.c

nhân.
ok

Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của Kiều trong lúc lưu lạc:
bo

Chính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết được tấm
ce

lòng chí hiếu của người con gái ấy(1). Nàng biết sẽ còn bao cơn “ cát dập sóng vùi”
nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì
.fa

hai em còn “ sân hoè đôi chút thơ ngây”(2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích
w

“người tựa cửa”, “ quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “ gốc tử(3)”. Nguyễn Du đã làm
w

cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có chiều sâu nhưng cũng
w

không kém phần chân thực(4).

Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều. Câu 1 nêu
kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân

42

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

6. Đoạn vấn đáp

Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu hỏi,
phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của đoạn văn. Trong kiểu
kết cấu này, phần sau có thể để người đọc tự trả lời.

01
Ví dụ: Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong bài “Ông đồ”
của Vũ Đình Liên:

oc
Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong câu hỏi cuối:

H
ai
“Những người muôn năm cũ”, những người ấy là những tâm hồn đẹp thanh cao bên
câu đối đỏ của ông đồ, hay những ông đồ trên phố phường Hà Nội xưa(1)? Tôi nghĩ

D
hi
là cả hai(2). Thắc mắc của tác giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật tàn nhẫn và
đau lòng(3). Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp của hồn người Hà Nội, cái đẹp

nT
của hồn Việt Nam cứ ngày càng mai một, càng bị cuộc sống với những quy tắc rất

uO
thực tế lấn át, chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến mất như ông đồ già kia, và
có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không có những Vũ Đình Liên đáng khâm

ie
phục(4). “Hồn ở đâu bây giờ”(5)? Câu hỏi ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc ở
iL
mọi thế hệ mọi thời đại, thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc
sống ồn ào náo nhiệt(6). Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho mỗi con người Việt
Ta

Nam, để khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc, đó là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn
s/

nhắn gửi chúng ta(7).


up

Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai câu thơ.
ro

Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2,3,4.
/g

7. Đoạn đòn bẩy


om

Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một
câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc trái với ý tưởng
.c

(chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
ok

Ví dụ: Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh xuân trong
bo

“Truyện Kiều” của Nguyễn Du:


ce

Trong “ Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp:
.fa

“Cỏ non xanh rợn chân trời


w

Cành lên trắng điểm một vài bong hoa”(1).


w

Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng:
w

“Phương thảo liên thiên bích

Lê chi sổ điểm hoa(2).

43

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tác giả Trung Quốc chỉ nói: “Lê chi sổ điểm hoa” (trên cành lê có mấy bông
hoa(3)). Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút ngàn(4). Những bông lê yếu
ớt bên lề đường như không thể đối chọi với cả một không gian trời đất bao la rộng
lớn(5). Nhưng những bông hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “Cành lê
trắng điểm một vài bông hoa”(6). Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu

01
xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét chấm phá vô cùng sinh động và tài
tình(7). Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng chưa từng xuất hiện trong câu thơ

oc
cổ Trung Hoa- nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô cùng(8). Tuy chỉ

H
là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng và nổi bật trên

ai
bức tranh toàn cảnh(9). Những bông hoa “trắng điểm” thể hiện sự tài tình gợi tả gợi

D
cảm trong lời thơ(10). Cành hoa lê như một cô thiếu nữ đang e ấp dịu dàng(11). Câu

hi
thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn Du(12). Hai sắc màu xanh và trắng
hoà quyện với nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc,

nT
xuân hương và xuân tình(13).

uO
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với hình ảnh
thơ đặc sắc. Câu 3, 4, 5 phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm điểm tựa để năm câu

ie
còn lại làm rõ được chủ đề đoạn. iL
Ta
8. Nêu giả thiết
s/

Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả thiết, để từ đó
up

đề cập tới chủ đề đoạn.


ro

Ví dụ: Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “ cái bóng” trong
“ Chuyện người con gái Nam Xương”:
/g
om

Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói: “ Cái bóng đã quyết định số phận
con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong các truyện cổ tích truyền
kì(1)? Không chỉ dừng lại ở đó, “ cái bóng còn là tượng trưng cho oan trái khổ đau,
.c

cho bất hạnh của biết bao người phụ nữ sống dưới xã hội đương thời(2). Nỗi oan của
ok

họ rồi cũng chỉ là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ được sáng tỏ(3). Hủ tục
bo

phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối đã vùi dập, phá đi biết
bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường cùng không lối thoát(4). Để rồi
ce

chính những người phụ nữ ấy trở thành “cái bóng” của chính mình, của gia đình, của
.fa

xã hội(5). Chi tiết “ cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời
người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn khác ông vẫn
w

dành một khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân vật được cất lên, được soi sáng
w

bởi tâm hồn người đọc(5). “Cái bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn
w

học, là viên ngọc soi sáng nhân cách con người(6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội
phong kiến bao nhiêu thì lại càng mở lòng yêu thương đồng cảm với Vũ Nương bấy

44

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

nhiêu(7). “Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng sáng tạo của Nguyễn Dữ góp
phần nâng câu chuyện lên một tầm cao mới: chân thực hơn và yêu thương hơn(8).

Mô hình đoạn văn: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết “cái
bóng”. Các câu tiếp theo khẳng định giá trị của chi tiết đó.

01
9. Đoạn móc xích

oc
Đoạn văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối đầu lên
nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ ở câu

H
ai
trước trong câu sau.

D
Ví dụ: Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh để bảo về môi

hi
trường sống:

nT
Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng. Trồng

uO
cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều cây xanh bóng mát.
Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái

ie
ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi
trường sống được bảo vệ.
iL
Ta
Mô hình đoạn văn: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường sống. Các
từ ngữ được lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng mát.
s/
up

dày công vun đắp bằng cả mồ hôi và xương máu.


ro

LUYỆN TẬP DẠNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 200 CHỮ
/g

Đề 1: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh chị về
om

đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.
.c

Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ
ok

nói về triết lí sống của con người. Nhưng có lẽ câu để lại trong em ấn tượng sâu sắc
nhất là câu: Uống nước nhớ nguồn” .Câu tục ngữ trên quả thật là một danh ngôn,
bo

một lời dạy bảo quý giá. Giá trị của lời khuyên thật to lớn vì nội dung mang màu sắc
ce

triết lí.đạo đức bàn về lòng biết ơn, được diễn tả bằng nghệ thuật so sánh ngầm độc
đáo, lời văn đơn sơ, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ. Chính vì thế mà câu nói này được được
.fa

phổ biến mọi nơi, mọi chốn và được truyền tụng từ ngàn đời xưa đến nay.Càng hiểu ý
w

nghĩa sâu sắc của lời dạy bảo mà ông cha ta muốn truyền lại cho đời sau, chúng ta,
thế hệ tương lai của đất nước phải cố gắng học tập, lao động, nhất là rèn luyện những
w

đức tính cao quý trong đó cần phải rèn luyện lòng nhớ ơn cha mẹ, thầy cô, ông bà tổ
w

tiên ….để trở thành con ngoan trò giỏi.

45

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 2: Lấy nhan đề “Những người không chịu thua số phận”, hãy viết một đoạn
văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về những con người đó.

Cái tên Nguyễn Thị Hiền – tấm gương nghèo vượt khó đã quá quen thuộc đối
với tập thể lớp 9A, trường THCS Thạnh Đông của chúng tôi. Một cô bạn hồn nhiên,
trong sáng, niềm nở với bạn bè đặt biệt là học giỏi nữa. Nụ cười hạnh phúc của Hiền

01
ki nhận được giải cao trong các kì thi học sinh giỏi Thành Phố và khi nhận được học

oc
bổng khuyến học khiến chúng tôi cũng vui lây.Nhưng không thể ngờ được đằng sau
thành tích ấy, sau nét mặt rạng rỡ kia là cả một tâm hồn bị tổn thương, tổn thương về

H
mọi mặt và là quá trình nỗ lực không ngừng vươn lên khiến tôi không khỏi xúc động

ai
và cảm phục trước một cô gái nhỏ bé nhưng giàu ý chí và nghị lực kia. Khác với bạn

D
bè, ngay từ những năm tháng đầu đời, Hiền đã thiếu đi sự quan tâm chăm sóc của

hi
người cha. Bạn lớn lên nhờ đôi bàn tay chăm sóc của mẹ và ông bà ngoại. Ba mẹ

nT
Hiền đã sống ly thân khi Hiền còn quá nhỏ. Mẹ lại đau ốm hay phá bệnh vào buổi
chiều nắng gắt. Căn bệnh quái ác mà người ta gọi là “ Bệnh tâm thần” đeo đẳng mẹ

uO
khiến cô bé có cha mẹ nhưng đâu có được cái quyền vui chơi, được nô đùa, được sống
trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Một tân hồn nhỏ bé đang từng ngày rạn

ie
nức.Những tưởng với ngần ấy gian nan, tâm hồn nhỏ bé kia sẽ không còn đủ niềm tin
iL
để bước vào đời. Nhưng thật bất ngờ Hiền đã vượt qua tất cả. Hiền dồn hết niềm khát
Ta
khao vào tri thức mong muốn tìm trong sách vở một sự chia sẽ. Thật vậy, ý chí và nghị
s/

lực cùng với lòng say mê tri thức là bàn đạp vững chắc là cánh cửa dẫn đến thành
công dù bước khởi đầu còn gian nan, trắc trở.câu chuyện của Hiền khiến tôi không
up

khỏi bùi ngùi xúc động và mong muốn được cảm thông chia sẽ với những gì mà Hiền
ro

đã và đang trải qua.


/g

Đề 3: Viết một đoạn văn nghị luận theo các lập luận diễn dịch (khoảng 200 chữ)
om

nêu lên suy nghĩ của anh chị về tình cảm gia đình được gợi từ câu ca dao sau:

“Công cha như núi Thái Sơn


.c
ok

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.”


bo

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ce

Đề 4: Viết một đoạn văn nghị luận theo cách lập luận quy nạp (khoảng 200 chữ)
nêu suy nghĩ của anh chị về ý nghĩa câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên”.
.fa

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w

Đề 5. Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh chị về
w
w

tình bạn.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

46

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 6: Viết một văn bản nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh
chị về việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị hiện nay.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 7: Viết một đọan văn nghị luận (khoảng 200 chữ) với chủ đề: “Lời xin lỗi”

01
trong đó sử dụng lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp.

oc
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

H
Đề 8: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về ấn tượng của anh chị về

ai
một nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh

D
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

hi
nT
Đề 9: Nguyên phó Thủ tướng Vũ Khoan trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế
kỉ mới” đã viết : ”Có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Hãy

uO
viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ), trong đó có chứa thành phần phụ
chú) trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên.

ie
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết. iL
Ta
Đề 10: Bàn về vai trò của tri thức, Lê nin cho rằng: “Ai có tri thức thì người đó
có được sức mạnh”. Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày
s/

quan điểm của anh chị về vấn đề này.


up

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ro

Đề 11: Trong bàn về phép học, tác giả Chu Quang Tiềm có nói về phương pháp
/g

đọc sách như sau: “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn
om

cho tinh, đọc cho kĩ” Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ), theo
cách lập luận quy nạp để thể hiện những suy nghĩ của anh chị về phương pháp
.c

đọc trên.
ok

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
bo

Đề 12: Viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về đức hi sinh
trong đó có một câu chứa thành phần khởi ngữ.
ce

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.fa

Đề 13: Viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về tính trung
w

thực.
w
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 14: Viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về một thói quen
xấu cần phải được thay đổi trong giới trẻ ngày nay.

47

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 15: Viêt đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về chủ đề: “Xin mẹ hãy yên
lòng”.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

01
Đề 16: Viêt đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về lòng vị tha.

oc
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

H
Đề 17: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về tình bạn.

ai
D
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

hi
Đề 18: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về sự hy sinh.

nT
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

uO
Đề 19: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về lòng tự trọng.

ie
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
iL
Đề 20: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về tình thầy trò.
Ta

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
s/

Đề 21: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về lòng khiêm tốn.
up

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ro

Đề 22. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về câu nói của Lê nin “Học, học
/g

nữa, học mãi”.


om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c

Đề 23. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về tinh thần tự học.
ok

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
bo

Đề 24. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về hiện tượng học tủ, học vẹt.
ce

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.fa

Đề 25. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về nêu suy nghĩ của anh chị về
w

ý thức giữ gìn vệ sinh chung của người dân trong thành phố ta hiện nay.
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w

Đề 26. Viết đoạn văn tổng phân hợp (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của
anh chị về cách cải tạo môi trường sống ngày một tốt đẹp hơn.

48

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 27. Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Phó Thủ tướng Vũ Khoan Viết:
“Sự chuẩn bị của bản thân con người là quan trọng nhất”, anh chị hãy viết đoạn
văn theo phép lập luận quy nạp (khoảng 200 chữ) giải thích ý kiến trên.

01
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

oc
Đề 28. Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Anh
chị hãy viết về một trong số những tấm gương đó bằng một đoạn văn tổng phân

H
hợp (khoảng 200 chữ), có sử dụng phép thế.

ai
D
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

hi
Đề 29. Anh chị hãy viết đoạn văn quy nạp (khoảng 200 chữ), có câu hỏi tu từ, nêu

nT
suy nghĩ của mình về bài ca dao sau:

uO
“Công cha như núi Thái Sơn

ie
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha


iL
Ta

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”


s/

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
up

Đề 30. Trò chơi điện tử, game online bạo lực là thú tiêu khiển rất hấp dẫn. Nhiều
ro

người vì mải chơi mà xao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Anh
/g

chị hãy viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 200 chữ), có sử dụng biện pháp tu từ
để nêu ý kiến về hiện tượng đó.
om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c

Đề 31. Hãy nêu suy nghĩ của anh chị về sự kiện thành lập quỹ “ Giúp đỡ các nạn
ok

nhân bị chất độc màu da cam” bằng một đoạn văn diễn dịch (khoảng 200 chữ) có
bo

sử dụng phép nối.


ce

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.fa

Đề 32. Viết một đoạn văn, trong đó có sử dụng ít nhất hai phép liên kết (khoảng
200 chữ), bàn về hiện tượng nói tục và chửi thề trong giới trẻ.
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w
w

Đề 33. Tục ngữ có câu: “Có chí thì nên”. Anh chị hãy viết một đoạn văn tổng
phân hợp (khoảng 200 chữ), có sử dụng phép thế để nói lên suy nghĩ của mình về
lời khuyên đó của nhân dân ta.

49

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 34. Anh chị hãy viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 200 chữ), có sử dụng
phép lặp từ ngữ bàn về vấn đề tự học.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

01
Đề 35. Anh chị hãy viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu), có sử dụng câu

oc
hỏi tu từ bàn về tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải
kiên quyết và nhanh chóng bài trừ.

H
ai
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

D
Đề 36. Nhân dân ta thường khuyên nhau:

hi
nT
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước thì thương nhau cùng”

uO
Anh chị hãy viết đoạn văn tổng phân hợp (khoảng 200 chữ), có sử dụng ít nhất

ie
hai phương tiện liên kết câu để bàn về lời khuyên trên.
iL
Đề 37. Viết một đoạn văn nêu lên suy nghĩ của anh chị về truyện ngụ ngôn “Đẽo
Ta

cày giữa đường” theo phép quy nạp (khoảng 200 chữ), có sử dụng phép thế.
s/

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
up

Đề 38. Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó sử dụng ít nhất hai phép liên
ro

kết (khoảng 200 chữ), nêu lên vai trò và tác dụng của sách trong đời sống con
/g

người.
om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 39. Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 200 chữ), bàn luận câu tục ngữ: “Lá lành
.c

đùm lá rách”.
ok

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
bo

Ñeà 40. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baøy suy nghó cuûa anh chò veà yùÙ
ce

nghóa thieâng lieâng cuûa nghi thöùc “Chaøo côø”.


.fa

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Ñeà 41. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baøy suy nghó cuûa anh chò veà taám
w

göông vöôït khoù trong hoïc taäp.


w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w

Ñeà 42. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baø y suy nghó cuûa anh chò veà
tình yeâu thöông con ngöôøi.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

50

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ñeà 43. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baø y suy nghó cuûa anh chò veà
vieäc ñoäi muõ baûo hieåm.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Ñeà 44. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baø y suy nghó cuûa anh chò veà
o nhieãm moâi tröôøng.

01
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

oc
Ñeà 45. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baøy suy nghó cuûa anh chò veà teä

H
naïn ma tuyù – taùc haïi vaø thaùi ñoä cuûa baûn thaân.

ai
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

D
Ñeà 46. Vieát ñoaïn vaên (khoaûng 200 chöõ) trình baøy suy nghó cuûa anh chò veà thaàn

hi
töôïng cuûa giôùi treû.

nT
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

uO
Ñeà 47. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh chị về
đạo hiếu.

ie
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết. iL
Ta
Đề 48. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về lòng nhân ái.
s/

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
up

Đề 49. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về sống có trách nhiệm.
ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

Đề 50. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về sống đẹp.
om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c

Ðề 51. Rác có mặt ở khắp mọi nơi: từ xóm nhỏ đến phố lớn, từ mặt nước
ok

đến chân đồi, từ mỗi cá nhân đến toàn xã hội …


bo

Lấy chủ đề rác trong cuộc sống hãy viết một đoạn văn để trình bày suy
nghĩ của mình xung quanh vấn đề trên.
ce
.fa

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Ðề 52. Trong một bài phỏng vấn, du học sinh Đỗ Nhật Nam có câu trả lời:
w
w

“Tiếng Anh giúp em đi xa, Tiếng Việt giúp em về gần.”


w

Trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề đặt ra trong câu nói trên.

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

51

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 53. Mở đầu đoạn văn “Phải qua bao nhiêu lời hứa ta mới đủ tin yêu?”
tác giả Mai Hiền đặt câu hỏi: “Phải chăng guồng quay của cuộc sống quá nhanh,
khiến đôi khi ta quên trân trọng những điều nhỏ nhặt nhất, quên trau chuốt từng
lời ta nói, cẩn thận từng điều ta làm, và quên đi giá trị đích thực của từng lời ta

01
hứa?”

oc
(Mai Hiền - gocsuyngam.com)

H
Suy nghĩ của anh/ chị về những lời hứa trong cuộc sống ?

ai
D
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

hi
Đề 54. Có ý kiến cho rằng: “Mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn,

nT
thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.”

uO
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2004)

ie
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. iL
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
Ta

Đề 55. Có ý kiến cho rằng: “Tất cả mọi điều trên thế giới này đều được hy vọng
s/

làm nên” (Martin Luther). Nhưng ngạn ngữ Latin lại nói: “Cuộc đời ngắn ngủi
up

không cho phép ta hy vọng quá xa”. Anh chị có suy nghĩ gì về hai ý kiến trên.
ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g
om

Đề 56. Nhà bác học Acsimet từng nói:

“Hãy cho tôi một điểm tựa. Tôi sẽ nâng bổng cả Trái Đất lên.”
.c
ok

Anh, chị suy nghĩ gì về câu nói đó? Trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn
văn nghị luận.
bo

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ce

Đề 57. Biến đổi khí hậu và hành động của chúng ta.
.fa

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w
w

Đề 58: Nhà thơ Trần Dần từng viết:


w

“Tôi khóc những chân trời không có người bay

Lại khóc những người bay không có chân trời”

52

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý thơ trên.

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 59. Trong một đoạn văn, cây bút trẻ Thụy Thảo đã viết:

01
''Ta mong với trời cao và biển rộng mà quên rằng hoa từ đất mà ra.''

oc
(“Với tuổi” – Báo Hoa Học Trò số 145 (năm 1996))

H
ai
Anh/chị hãy chia sẻ những suy nghĩ của mình về tâm niệm trên.

D
hi
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

nT
Đề 60. “Thời gian là hữu hạn, vì thế đừng phí phạm thời gian để sống cuộc sống
của người khác”. Anh chị có suy nghĩ gì về ý kiến trên?

uO
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

ie
Đề 61. Khi trời đẹp, hãy chuẩn bị cho thời tiết xấu.
iL
Ta
(Thomas Fuller)
s/

Từ ý kiến trên, hãy viết một đoạn văn trình bày quan điểm của anh / chị về
up

vai trò của sự chủ động, chuẩn bị trước những tình huống xấu của cuộc sống.
ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

Đề 62. Anh/chị hãy đọc câu chuyện sau:


om

Ở một thị trấn nhỏ của nước Anh đã xảy ra một vụ cướp ngân hàng, tên
.c

cướp không cướp được tiền mà lại bị bao vây chặt bên trong. Hắn ta bắt một em bé
ok

5 tuổi và yêu cầu cảnh sát phải chuẩn bị cho mình một khoản tiền lớn cùng một
bo

chiếc ô tô, nếu không hắn sẽ nổ súng giết con tin. Phía cảnh sát cử một chuyên gia
ce

đến đàm phán, tuy nhiên tên cướp vẫn ngoan cố không chịu đầu hàng. Khi thấy tên
cướp có ý định giết con tin, phía cảnh sát đã nổ súng bắn tỉa, tên cướp kêu lên một
.fa

tiếng rồi ngã lăn xuống đất. Cậu bé nhìn thấy những vết máu và nghe thấy tiếng
w

súng nên sợ hãi khóc thất thanh. Người đàn ông nhanh chóng chạy lại ôm cậu bé
w
w

vào lòng. Các hãng thông tin truyền thông vừa kịp kép đến ùn ùn, đúng lúc đó, mọi
người chợt nghe tiếng người đàn ông hô to:“Tốt lắm, diễn tập đến đây là kết thúc!”.

53

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cậu bé nghe xong liền ngừng khóc và hỏi mẹ có phải như thế không. Mẹ
cậu bé kìm nén nước mắt và gật đầu. Một viên cảnh sát khác cũng đi đến bên cạnh
cậu bé và an ủi: “Cháu diễn tốt lắm, cháu xứng đáng được khen thưởng”. Những
ngày sau đó, giới truyền thông đều im lặng, không ai nói một lời về vụ cướp bởi họ

01
từ hiểu rằng, đó là cách tốt nhất để bảo vệ tâm hồn cậu bé!.

oc
Nhiều năm sau, có một người đàn ông trung niên đến tìm gặp và hỏi người

H
đàn ông năm xưa cứu cậu bé: “Tại sao trong lúc ấy, ông lại hô lên như vậy ạ?”.

ai
Ông cười và trả lời: “Khi tiếng súng vang lên, tôi nghĩ rất có thể cậu bé sẽ bị ám

D
ảnh cả đời vì chuyện đáng sợ như thế này. Nhưng khi tôi tới gần cậu bé hơn thì

hi
nT
dường như Thượng đế đã gợi ý cho tôi và thế là tôi thốt lên câu “Diễn tập kết
thúc!”. Lúc này, người đàn ông trung niên bật khóc và ôm chầm lấy ông: “Con

uO
chính là đứa trẻ năm xưa đây ạ, con đã bị nói dối suốt 30 năm qua, mãi cho tới gần

ie
đây, mẹ của con mới nói rõ sự thật cho con biết. Con cảm ơn bác, cảm ơn bác đã
cho con một cuộc đời lành mạnh!”.
iL
Ta

(Nguồn Internet)
s/

Từ ý nghĩa câu chuyện trên anh/chị hãy viết một đoạn văn với chủ đề: Đừng làm
up

tổn thương trái tim em bé.


ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g
om

Đề 63. “Chúng ta không sinh ra để trở thành thế này hay thế khác, bất lực trôi theo
dòng dời do một bàn tay vô hình vẽ trước, mặc cho vị trí huyền bí của các ngôi sao
.c

kéo theo một hướng nào đó, phó mặc hạnh phúc cho thứ này và bất hạnh cho thứ
ok

khác quyết định…Chính là tính cách của chúng ta, và chỉ có tính cách của ta, sẽ
bo

biến cuộc sống thành hạnh phúc hay bất hạnh…Và ta lựa chọn nên tính cách
ce

đó…Mọi người có thể khuyến khích ta chọn đúng hay ngăn cản ta. Nhưng ta là
.fa

người lựa chọn.”


w

(John McCain và Mark Salter)


w

(Tính cách là số phận, tập 2, John McCain và Mark Salter, Lời nói đầu, tr 07,
w

NXB Trẻ)

Anh/chị có đồng ý với tác giả John McCain và Mark Salter?

54

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 64. “Khi của cải mất ,chẳng có gì mất cả. Khi sức khoẻ mất, mất một vài thứ rồi.
Khi ý chí mất, chẳng còn lại gì nữa”.

Anh/ chị có suy nghĩ gì về ý kiến trên?

01
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

oc
Đề 65. Ông cha ta đã từng nhắc nhở nhau: "Thất bại là mẹ thành công".

H
ai
Cũng có câu danh ngôn cho rằng: "Thử thách lớn nhất của con người là lúc

D
thành công rực rỡ" (G. Welles).Suy nghĩ của anh (chị)?

hi
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

nT
Đề 66. Đọc cuộc hội thoại sau:

uO
Phóng viên: "Con có hiểu chuyện gì đang xảy ra chứ? Con có hiểu tại sao những

ie
người đó, họ đã làm như thế không?"
iL
Em bé: " Dạ, bởi vì họ rất rất là tàn ác, những kẻ xấu này chẳng tử tế chút nào và
Ta
chúng ta phải thật sự cẩn thận vì chúng ta cần phải chuyển chỗ ở thôi!"
s/

Người bố: "Đừng lo con trai à, chúng ta sẽ không đi đâu hết, nước Pháp chính là
up

nhà của mình!"


ro

Em bé: "Còn những kẻ xấu thì sao bố?"


/g

Người bố: “ Những kẻ xấu thì nơi nào cũng có cả."


om

Em bé: "Bọn họ có súng và họ có thể bắn chúng ta vì họ rất rất là tàn nhẫn bố à."
.c

Người bố: "Không sao, họ có những khẩu súng, còn ta thì có những bông hoa."
ok

(Trích cuộc phỏng vấn hai cha con người Pháp gốc Việt của báo "Le Petit
bo

Journal" về vụ khủng bố tại Paris đêm 13.11.2015)


ce

Suy nghĩ của anh/chị về thông điệp gửi đến trong cuộc trò chuyện trên?
.fa

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 67. Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề những cái “giả” đang ngày càng tràn lan
w

trong xã hội hiện nay: thực phẩm giả, thuốc men giả, phân bón giả, hóa đơn giả,
w

thống kê giả, bằng cấp giả, hôn nhân giả, đạo đức giả...
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 68. Anh (chị) hãy viết đoạn văn nghị luận với chủ đề:

55

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Nhà là nơi "bão đứng sau cửa”.


Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 69. Một cô bé 8 tuổi gửi thư lên tờ The New York Sun hỏi "Ông già Noel có
thực không?", biên tập viên kì cựu của tờ báo đã trả lời bằng một bài báo có tiêu

01
đề: “Ông già Noel có thực!” Suy nghĩ của anh/ chị từ câu trả lời trên?

oc
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

H
Đề 70. Có ý kiến cho rằng: Bạn sinh ra đã là một bản gốc, đừng chết đi như một

ai
bản sao.

D
Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của mình về ý kiến trên.

hi
nT
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 71. R. W. Emerson cho rằng: “Đừng đi theo lối mòn, hãy băng qua những nơi

uO
không có dấu chân người để tạo ra những con đường” Trình bày suy nghĩ của anh

ie
(chị) về ý kiến trên?
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
iL
Ta
Đề 72. Anh/chị hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về ý kiến sau:
s/

Mỗi người là một pho sách, nếu ta biết đọc họ.


up

(Ngạn ngữ Pháp)


ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

Đề 73. Đọc mẩu chuyện sau: CHUYỆN TRONG VƯỜN


om

Có một cây hoa giấy và một cây táo cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến,
.c

cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc. Mưa phùn làm cho cây lá xanh mướt, tốt tươi. Hàng
ok

trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như môt tấm thảm đỏ rực. Còn cây
táo vẫn đứng lặng lẽ một góc vườn, thân cành trơ trọi nứt nẻ. Cây hoa giấy nói:
bo

- Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi khu vườn để lấy chỗ cho
ce

tớ trổ hoa.
.fa

Cây táo nép mình im lặng. Ít lâu sau cây táo mới mọc lá. Những chiếc lá tròn tròn,
w

bóng láng. Rồi cây táo trổ hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Chẳng bao lâu cây
w

kết những quả táo nhỏ màu xanh. Đến mùa thu, những quả táo đã to và chín vàng.
w

Một hôm hai ông cháu chủ vườn ra thăm cây. Ông với tay hái cho cháu mấy quả
táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen táo thơm ngon. Thấy hai ông cháu không để ý
đến mình cây hoa giấy buồn lắm. Cây táo nghiêng tán lá xanh thầm thì an ủi bạn:

56

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

- Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon cho mọi
người còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.

Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu ra nhiều điều. Nó không còn nghĩ chỉ có mình mới
đáng yêu như trước nữa. Nó yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây
táo sau mùa cho quả.

01
oc
(Theo Internet - Những giá trị tinh thần)

H
Từ câu chuyện trên, anh (chị) rút ra bài học gì cho cuộc sống ?

ai
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

D
Đề 74. Suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của câu chuyện sau:

hi
nT
Ngày xưa có một cô gái nhà quê mang một cái tên xấu xí là Marie. Cô đi
khập khiễng và mắt thì lé. Cha mẹ của cô cũng thường chửi mắng cô rất nặng nề.

uO
Tất cả điều đó khiến cô căm ghét mọi người. Một hôm, cô đi nhổ cỏ phụ giúp cho
người làm vườn ở trong làng mình, bỗng người vợ ông này đột nhiên bảo cô: Coi

ie
kìa, em có đôi tay đẹp quá Marie ơi! Sao không đến đây mà chăm sóc hoa với cô?
iL
Ban đầu, Marie tưởng bà này chế giễu mình. Nhưng sau đó, người vợ của kẻ làm
Ta
vườn đã giúp cô gái kết những bó hoa thật đẹp mang ra chợ bán. Đó là giai đoạn
Marie bắt đầu lột xác: Cô săn sóc đôi tay mình, rồi chăm sóc đến mặt mày thân thể
s/

mình, rồi sửa soạn sự ăn mặc và cả dáng đi. Cuối cùng cô trở thành người bán hoa
up

thực thụ. Một hôm, một kiến trúc sư trẻ tuổi đến ngắm hoa cô bày bán và khen:
ro

Những bó hoa của cô tuyệt đẹp cô à! Chưa bao giờ Marie lại thẹn đỏ mặt một cách
dễ thương như hôm nhận được lời khen tặng ấy. Sau đó, cô đã làm vợ người kiến
/g

trúc sư, rồi cô theo học một cách say mê môn trang trí và trở thành một trong
om

những người chưng hàng nổi tiếng của thủ đô Paris.


.c

Nhưng phải nhận rằng cô đã may mắn gặp được người vợ của kẻ làm
vườn biết nhìn thấy cô có đôi bàn tay đẹp”.
ok

(Trích Đắc nhân tâm, Bí quyết của thành công – Dale Carnegie, NXB Thanh
bo

Niên, 2017, tr.290)


ce

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.fa

Đề 75. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu chuyện sau:
w

NHÌN RÕ CHÍNH MÌNH


w
w

Một ngôi chùa trên núi có nuôi một con lừa, mỗi ngày nó đều ở trong phòng
xay thóc lúa vất vả cực nhọc kéo cối xay. Thời gian lâu dần, lừa ta bắt đầu chán
ghét cuộc sống vô vị này. Mỗi ngày nó đều trầm tư, “nếu như có thể ra ngoài ngắm
xem thế giới bên ngoài, không cần kéo cối xay nữa, như thế thật là tốt biết mấy!”
57

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Không lâu sau, cơ hội cuối cùng đã đến, vị tăng nhân trong chùa muốn dẫn
lừa ta xuống núi để thồ hàng, lòng nó hứng khởi mãi không thôi. Đến dưới chân
núi, vị tăng nhân đem món hàng đặt lên lưng nó, sau đó trở về ngôi chùa. Thật
không ngờ, khi những người đi đường trông thấy lừa, ai nấy cũng đều quỳ mọp ở
hai bên đường cung kính bái lạy.

01
Lúc đầu, lừa ta không hiểu gì cả, không biết tại sao mọi người lại muốn dập

oc
đầu bái lạy nó, liền hoảng sợ tránh né. Tuy nhiên, suốt dọc đường đều như vậy cả,
lừa ta bất giác tự đắc hẳn lên, lòng thầm nghĩ thì ra mọi người sùng bái ta đến thế.

H
Mỗi khi nhìn thấy có người qua đường thì lập tức con lừa sẽ nghênh ngang kiêu

ai
ngạo đứng ngay giữa đường phố, yên dạ yên lòng nhận sự bái lạy của mọi người.

D
Về đến chùa, lừa ta cho rằng bản thân mình thân phận cao quý, dứt khoát không

hi
chịu kéo cối xay nữa. Vị tăng nhân hết cách, đành phải thả nó xuống núi.

nT
Lừa ta vừa mới xuống núi, xa xa đã nhìn thấy một nhóm người đánh trống

uO
khua chiêng đang đi về phía mình, lòng nghĩ, nhất định mọi người đến để nghênh
đón mình đây mà, thế là nghênh ngang đứng ngay giữa đường lộ. Thực ra, đó là

ie
đoàn người rước dâu, đang đi lại bị một con lừa chắn ngang đường, người nào
iL
người nấy đều rất tức giận, gậy gộc tới tấp... Lừa ta vội vàng hoảng hốt chạy về
Ta
chùa, khi về đến nơi thì cũng chỉ còn lại chút hơi tàn. Trước khi chết, nó căm phẫn
nói với vị tăng nhân rằng: “Thì ra lòng người hiểm ác đến thế, lần đầu khi xuống
s/

núi, mọi người đều lễ bái lạy ta, nhưng hôm nay họ lại ra tay tàn độc đến thế”, nói
up

xong liền tắt thở. Vị tăng nhân thở dài một tiếng: “Thật đúng là một con lừa ngu
ngốc! Hôm đó, thứ mà mọi người bái lạy chính là bức tượng Phật được ngươi cõng
ro

trên lưng mà thôi”.


/g

(Quà tặng cuộc sống, NXB Văn hóa 2017)


om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c

Đề 76. Đọc câu chuyện sau:


ok

Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm
bo

trong đống cát, cậu bé đụng phải một tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra
ce

khỏi đống cát.


.fa

Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cục vẫn không thể đẩy
được tảng đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu còn bị trầy xước, rướm máu.
w

Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng.


w

Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật khóc,
w

người bố bước tới: “ Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình?”

Cậu bé thổn thức đáp: Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!

58

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Không con trai – người bố nhẹ nhàng nói – Con đã không dùng đến tất cả
sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”.

Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác.

(Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ Faith to move Mountains)

01
Suy nghĩ của anh (chị) về bài học rút ra từ câu chuyện trên.

oc
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

H
ai
Đề 77. Khi có điều gì đó không như bạn mong muốn, hãy thay đổi nó. Nếu không
thay đổi được nó, hãy thay đổi thái độ của bạn.

D
hi
Dựa vào ý kiến trên anh/chị hãy viết đoạn văn với chủ đề: Thay đổi.

nT
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

uO
Đề 78. Viết đoạn văn nghị luận với chủ đề Giới hạn.

ie
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
iL
Đề 79. Trong nhan đề một truyện ngắn của mình, John Mason viết:
Ta

Bạn sinh ra là một nguyên bản. Đừng chết như một bản sao (You're born
s/

an original. Don't die a copy).


up

Anh (chị) suy nghĩ gì về câu nói trên?


ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

Đề 80. Không bao giờ có thể trả hết nợ cho người vì ta không những nợ tiền bạc
om

mà còn nợ cả ân nghĩa nữa


.c

(Khuyết danh)
ok

Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ về ý kiến trên trên.
bo

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ce

Đề 81. Tuân Tử - nhà tư tưởng Trung Hoa thời Chiến quốc từng nói: “Người chê
ta mà chê phải là thầy ta…”
.fa

Nhà thơ Ba Tư A.M.Saadi lại viết:


w
w

Anh gặp ai dù người tốt hay tồi


w

Đừng bao giờ nói xấu, hãy nghe tôi

Vì nói xấu người ngay là tội lỗi

59

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Với người gian thành kẻ gian gấp bội

Một khi anh nói xấu láng giềng mình

Thì dù đúng vẫn là điều đáng khinh

01
(Trích tập thơ Vườn quả - 1256)

oc
Suy nghĩ của anh/chị về những ý kiến trên?

H
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

ai
Đề 82. Im lặng hay lên tiếng?

D
hi
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

nT
Đề 83. Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau:

uO
Muốn sống có ý nghĩa, trước hết, phải sống có bản lĩnh.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

ie
iL
Đề 84. Con ngựa tốt nhất vẫn cần đến roi da, con người tốt nhất vẫn cần đến
Ta
những lời khuyên.
s/

(Theo ngạn ngữ Mông Cổ)


up

Trình bày hiểu biết, suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ trên.
ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

Đề 85. Suy nghĩ của anh/chị về câu nói của Napoleon: “Hãy xông trận đi rồi sẽ có
om

cách đánh tốt”.


Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c
ok

Đề 86. Đọc bản tin sau:


bo

CUỘC KHẢO SÁT BẤT NGỜ CỦA THẦY DẠY TOÁN

Trước thực trạng các em, sinh viên không đủ kỹ năng sống để ứng phó với
ce

những áp lực xã hội, thầy Trần Đình Trợ, giáo viên Toán trường THPT Hương
.fa

Sơn (Hà Tĩnh) đã làm một khảo sát vui với các em trong lớp mình chủ nhiệm.
w

Khảo sát này được thực hiện ở lớp 12A1 trường THPT Hương Sơn, kết quả
w

gồm 6 ý được thầy Trần Đình Trợ chia sẻ trên mạng xã hội như sau:
w

1. Có 45/45 em đi học bằng xe đạp. Trong đó 3 em phân biệt được líp và đĩa, có 10
em phân biệt được săm và lốp. Và không có em nào biết sửa xe.

60

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

2. Có 41/45 em thường đi qua sông suối. Trong đó chỉ 4 em biết bơi. Số còn lại chỉ
biết lặn, kiểu lặn "xuống nước, ba ngày sau mới nổi".

3. Có 45/45 em thường xuyên ăn cơm. Trong đó chỉ 15 em biết nấu cơm, nhưng
trong 15 em biết nấu thì chỉ 5 em thường xuyên nấu cơm cho gia đình. Có 17/45 em
thỉnh thoảng rửa bát.

01
oc
4. Có 45/45 em nhớ sinh nhật của 3 người bạn thân trở lên. Trong đó, chỉ 4 em là
nhớ ngày sinh của bố mẹ mình.

H
ai
5. Có 45/45 em đọc sách (nhưng là đọc các sách giáo khoa). Trong đó 5 em có đọc
sách truyện, nhưng lại bị bố mẹ cấm đoán, phải đọc lén. Có 2 em đã đăng ký mượn

D
sách thường xuyên tại tủ sách miễn phí của thầy Trợ, nhưng sau khi bị bố mẹ phát

hi
hiện, lại xin thôi.

nT
6. Có 45/45 em thường xuyên đi học thêm. Có 45/45 em có khả năng vào ĐH và

uO
45/45 em mong muốn trở thành cán bộ nhà nước.

ie
(Dẫn theo Vn Express)
iL
Từ vị trí của một học sinh, anh/chị có suy nghĩ gì về hiện tượng được nói
Ta
đến trong bản tin trên?
s/

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
up

Đề 87. Chúng ta không xấu hổ vì không biết hết mọi thứ , nhưng thật xấu hổ và tai
ro

hại vì vờ biết cái mà ta không biết.


/g

Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm trên.
om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c

Đề 88. Thói a dua có thể khiến con người đánh mất mình một cách nhanh chóng
ok

và ngọt ngào nhất.


bo

Anh/Chị có đồng tình với ý kiến trên không?


Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ce

Đề 89. “Ta lớn dần lên khi ta biết làm vơi bớt những ham muốn tầm thường và giữ
.fa

đầy những khát vọng sống”.


w

(Trích “Đầy vơi” – Hà Nhân – Báo Hoa học trò).


w
w

Suy nghĩ của anh, chị về ý kiến trên.


Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

61

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 90. Trình bày ý kiến của anh/chị về câu nói sau đây của nhà văn Nga Lep
Tônxtôi:

“Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình
làm nên cuộc sống”.

01
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

oc
Đề 91. Trình bày ý kiến của anh/chị về câu nói sau:

H
“Vượt qua nỗi sợ hãi là tiền đề cho sự thành công”

ai
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

D
hi
Đề 92. Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về lời

nT
khuyên:

uO
“Đừng sống bằng thói quen, hãy sống bằng trải nghiệm”.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

ie
iL
Đề 93. Suy nghĩ của anh chị về câu nói: “Đừng làm điều gì mà bạn không muốn
người khác làm cho mình” (Khổng Tử)
Ta

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
s/
up

Đề 94. Nhà văn V.Huygô từng nói: "Trên đời này chỉ có một thứ mà ta phải cúi
đầu thán phục, đó là tài năng và chỉ có một thứ mà ta phải quỳ gối tôn trọng, đó là
ro

lòng tốt".
/g

Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói trên?


om

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.c

Đề 95. Có ý kiến cho rằng: Cuộc sống là nguyên liệu thô, chúng ta là những nghệ
ok

nhân. Nhào nặn nên một tác phẩm tuyệt đẹp hay một vật thể xấu xí tất cả đều nằm
trong tay chúng ta.
bo

Suy nghĩ của Anh/chị về nhận định trên.


ce

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
.fa

Chuyên đề 3 : Nghị luận văn học


w
w

BÀI 1. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH (Chỉ đọc sơ, không phải
w

trọng tâm).

62

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn là một bài văn
chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy
sức thuyết phục”.
Vào những thời điểm chuyển mình của lịch sử một dân tộc thường xuất hiện những
ánh văn bất hủ, đánh dấu cho một thời đại. Không phải ngẫu nhiên người ta hay nhắc
đến những tuyên ngôn nổi tiếng thế giới như Tuyên ngôn Độc lập của người Mĩ năm

01
1776, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791. Lịch sử

oc
dân tộc ta cũng có những bản tuyên ngôn như vậy. Đó là “Bình ngô đại cáo” của
Nguyễn Trãi vào thế kỉ XV và “tuyên ngôn Độc lập” do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn

H
thảo và đọc ngày 2-9-1945 tại quảngtrường Ba Đình lịch sử.

ai
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh từ lâu vẫn được coi là “một văn kiện có giá trị

D
lịch sử to lớn, một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép,

hi
lời lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục”. Có thể nói bản Tuyên ngôn là kết tinh trí tuệ
của thời đại, là kết quả cao của “bao nhiêu hy vọng, gắng sức và tin tưởng” của hơn

nT
hai mươi triệu nhân dân Việt Nam.

uO
Ngày 26 tháng 8 năm 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà nội. Tại căn
nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn và sau đó, Người thay
mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc

ie
lập trước năm mươi vạn đồng bào. iL
Sự kiện trọng đại ấy đã để lại dấu ấn sâu sắc vào lịch sử như một mốc son chói lọi.
Ta
Nhưng ta sẽ không hiểu hết tầm vóc và ý nghĩa của tác phẩm nếu không trở lại với
không khí chính trị căng thẳng, nghięm trọng cách đây hőn nửa thế kỉ.
s/

Cho đến đầu mùa thu năm 1945, tình hình quốc tế có nhiều biến chuyển thật mau lẹ.
up

Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai đang đi vào những ngày cuối. Sự cáo chung của
phe Phát xít và sự thắng trận của quân Đồng minh sẽ là kết cục không thể đảo ngược.
ro

Chớp lấy thời cơ đó, nhân dân ta, dưới sự tổ chức và chỉ đạo của Việt Minh đã vùng
/g

lên cướp lấy chính quyền. Chỉ trong vòng một tuần lễ “Sao vàng năm cánh” không
còn là “mộng” nữa mà đã tung bay trên khắp ba miền. Nhưng cũng chính lúc này,
om

nhiều đế quốc bắt đầu nhòm ngó Đông Dương và không dấu giếm ý đồ thôn tính nước
ta. Hội nghị Posdame tháng 7-1945 đã quyết định quân Anh vào giải giáp quân Nhật
.c

từ vĩ tuyến 16 trở ra. Chính phủ do tướng De Gaulle đại diện tuyên bố: sẽ tổ chức
ok

“Liên bang Đông Dương” thành năm nước! Không thể chần chừ, Việt Nam cần phải
tuyên bố độc lập!
bo

Bản Tuyên ngôn vì thế đã đóng vai trò hoàn tất một sứ mệnh lịch sử. Không còn nghi
ngờ gi nữa, sự ra đời đúng lúc của bản “Tuyên ngôn Độc lập” đã chận đứng âm mưu
ce

tái chiếm Việt Nam của thực dân Pháp, chống lại ý đồ can thiệp vào Việt Nam của đế
.fa

quốc khác, mở đầu cho làn sóng giải phóng thuộc địa ở Châu Á, khẳng định chủ
quyền và nâng cao giá trị của dân tộc ta trên trường quốc tế.
w

Bản Tuyên ngôn cũng đã chính thức chấm dứt 80 năm đô hộ của Thực dân Pháp, năm
w

năm cướp bóc, giày xéo của Phát xít Nhật và nghìn năm chế độ phong kiến. Với ý
w

nghĩa như vậy, bản Tuyên ngôn Độc lập đã thật sự khai sinh ra một nước Việt Nam
mới, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc ta.
Bên cạnh những giá trị lịch sử to lớn đã nói trên, bản Tuyên ngôn còn là một bài văn
chính luận tiêu biểu xuất sắc. Nó được viết trong cơn trở dạ của lịch sử để tạo ra bước

63

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

ngoặc vĩ đại của cách mạng Việt Nam, đồng thời nó cũng là kết quả của niềm khao
khát tự do, độc lập cháy bỏng của dân tộc Việt nam đã tích tụ hàng ngàn năm. Bởi vậy,
người đọc luôn luôn bị sự chinh phục lớn lao, mạnh mẽ của một áng hùng văn được
kết tinh bởi trí tuệ và tâm huyết Hồ Chí Minh – Người con ưu tú của dân tộc và bởi tự
thân tác phẩm là tiếng nói chân lí của thời đại.
Mọi chân lí đều hết sức giản dị. Đây cũng là phẩm chất tiêu biểu tạo nên vẻ đẹp đầu

01
tiên của bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Ít có tác phẩm chính luận nào trong văn học xưa

oc
nay lại có bố cục ngắn gọn, súc tích như vậy.
Trước hết, là một thông điệp chính trị, bản Tuyên ngôn hướng tới những mục đích

H
nhất thời, quan trọng có tính cấp thiết, bức bách, nước sôi, lửa bỏng. Trong một tình

ai
thế như vậy, sự ngắn gọn, mạch lạc sẽ tạo nên hiệu quả thông tin nhanh chóng và triệt

D
để. Tất nhiên, không phải sự ngắn gọn nào cũng tạo nên tính chất súc tích, cô đọng và

hi
không phải sự cô đọng nào cũng hàm chứa sức mạnh. Bản tuyên ngôn dường như chỉ
xoáy sâu vào hai vấn đề lớn. Thứ nhất: phủ nhận hoàn toàn quyền dính líu tới Việt

nT
Nam của thực dân Pháp. Thứ hai: khẳng định quyền độc lập và quyết tâm sắt đá bảo
vệ quyền độc lập đó.

uO
Vì những mục tiêu này, các ý tưởng, các kiểu câu đều tuân theo nguyên tắc mạch lạc,
ngắn gọn, sáng sủa.

ie
Như đã nói ở trên, văn kiện lịch sử này không chỉ đọc trước quốc dân, đồng bào mà
iL
còn trước thế giới. Đây còn là thái độ của chúng ta trước kẻ thù. Cho nên, bản Tuyên
Ta
ngôn Độc lập đã mở đầu bằng việc dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng của hai cường
quốc Pháp và Mĩ, từ đó suy rộng ra về quyền độc lập dân tộc (bên cạnh quyền con
s/

người và quyền công dân) như một lẽ phải không ai chối cãi được. Vậy mà, hơn 80
up

năm, thực dân Pháp đã bất chấp lẽ phải ấy; chúng lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác
ái để nô dịch nhân dân ta. Hành động của chúng là sự chà đạp lên chân lý, trái với đạo
ro

lí và chính nghĩa, đi ngược lại những lời tuyên ngôn mà cách mạng Pháp đã đề ra.
Không chỉ tố cáo những tội ác của thực dân Pháp, tác giả bản Tuyên ngôn còn vạch
/g

trần bộ mặt phản bội của chúng, khẳng định một cách dứt khoát quyền tự do, độc lập
om

chính đáng của dân tộc việt Nam.


Tất cả những lí lẽ và bằng chứng đưa ra đều được cấu trúc trong một hệ thống lập luận
.c

chặt chẽ, đanh thép nhằm chống lại những ngụy thuyết thực dân, những mưu đồ xâm
ok

lược của các lực lượng đế quốc nhằm giữ vững chính quyền – vấn đề quan trọng nhất
đối với vận mệnh dân tộc ta lúc bấy giờ.
bo

Điều cần nói là, bản Tuyên ngôn đã không khởi đầu bằng việc nêu lên truyền thống
chống ngoại xâm bảo vệ chủ quyền dân tộc từng chói ngời trong sử sách qua các triều
ce

đại Đinh, Lí, Trần, Lê … mà xuất phát từ các nguyên tắc do chính các nước tư bản đã
.fa

nêu ra và thừa nhận, đặc biệt là các nước thuộc phe Đồng minh. Rõ ràng trong lập
luận, tác giả bản Tuyên ngôn vừa chứng tỏ sự tôn trọng thành quả văn hoá của nhân
w

loại, vừa là ngầm buộc các cường quốc phải tự ngẫm lại mình mà thừa nhận quyền
w

độc lập của dân tộc Việt Nam.


w

Để tố cáo thực dân Pháp, tác giả đã vạch năm tội ác về chính trị, bốn tội ác về kinh tế
cùng hàng loạt sự phản bội đê hèn và trắng trợn vào những thời điểm cụ thể nên dù
muốn chối cãi, chúng cũng không thể.

64

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Để tránh những mơ hồ, những “mập mờ đánh lận con đen” mà thực dân Pháp đã cố
dựa vào như một nguỵ thuyết để rắp tâm quay trở lại thống trị nước ta, một lần nữa,
tác giả đã vạch rõ: “Mùa thu năm 1940, Phát xít nhật đến xâm lăng Đông Dương để
mở thêm căn cứ đánh Đồng minh thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa
nước ta rước Nhật.”
(…)Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không

01
phải của Pháp nữa.

oc
(…)Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay
Pháp.

H
Với bút lực mạnh mẽ của một trí tuệ siêu việt, vì sự thấu hiểu tình hình chính trị một

ai
cách sâu sắc, bằng những chứng cứ đầy đủ và xác thực, bản Tuyên ngôn thực sự là

D
bản cáo trạng đanh thép lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp.

hi
Tuy nhiên, sức mạnh chinh phục của bản Tuyên ngôn còn là ở sự chính xác và giàu

nT
sức biểu cảm của hệ thống ngôn từ. Chẳng hạn, sau khi viện dẫn hai bản tuyên ngôn,
nhưng không dừng lại ở nội dung hai bản Tuyên ngôn đó mà suy rộng ra về quyền độc

uO
lập dân tộc. Tác giả khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Khi
nói về tội ác của thực dân Pháp, tác giả viết: “Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta

ie
một chút tự do dân chủ nào.”, “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của chúng ta trong
những bể máu…”, “Chúng ràng buộc (…) chúng bóc lột (…) chúng cướp (…) chúng
iL
giữ độc quyền (…) chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị …”. Khi tuyên bố
Ta
thoát li hẳn với thực dân Pháp, bản Tuyên ngôn có những từ vừa chính xác vừa chọn
lọc: “Xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về (chứ không phải với) nước Việt
s/

Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”. Ngoài ra, việc
up

sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ vừa tạo hiệu quả cao trong việc khẳng định các ý
tưởng, vừa bảo đảm độ chính xác và sức mạnh cho lí lẽ vừa gợi xúc cảm nhằm tác
ro

động đến nhân tâm, thôi thúc người nghe nhận ra và thừa nhận chân lí.
/g

Tất cả những điều đó đã khẳng định trình độ nghệ thuật xuất sắc của tác giả, đưa
Tuyên ngôn Độc lập trở thành một mẫu mực của thể văn chính luận.
om

Đã hơn nửa thế kỉ trôi qua nhưng Tuyên ngôn Độc lập vẫn là một văn kiện có giá trị
lịch sử to lớn đồng thời là một tác phẩm chính luận xuất sắc, mẫu mực. Tuyên ngôn
.c

Độc lập – mở đầu cho kỉ nguyên độc lập, tự do, tạo điều kiện cho mọi thay đổi căn
ok

bản của đời sống dân tộc, trong đó có văn học.


bo

BÀI 2. TÂY TIẾN – QUANG DŨNG (Ôn hai đề này là đủ).


ce

Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài “ Tây Tiến” của Quang Dũng:
.fa

“Sông mã xa rồi Tây Tiến ơi!


w
w

…………………
w

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

BÀI LÀM

65

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

I. MỞ BÀI

Năm 1948, cuộc kháng chiến của quân thù và dân ta chống thực dân Pháp bước sang
năm thứ 3. Ta vừa thắng lớn trên chiến trường Việt Bắc thu đông 1947. Chặng đường
lịch sử phía trước của dân tộc còn đầy thử thách gian nan. Cuộc kháng chiến đã
chuyển sang một giai đoạn mới. Tiền tuyến và hậu phương tràn ngập tinh thần phấn

01
chấn và quyết thắng. Thời gian này, văn nghệ kháng chiến thu được một số thành tựu

oc
xuất sắc. Một số bài thơ hay viết về “anh bộ đội Cụ Hồ” nối tiếp nhau xuất hiện: “Lên
Tây Bắc” (Tố Hữu), “Đồng Chí” (Chính Hữu), “Nhớ” (Hồng Nguyên)… và “Tây

H
Tiến” của Quang Dũng. Quang Dũng viết “Tây Tiến” vào năm 1948, tại Phù Lưu

ai
Chanh, một làng ven con sông Đáy hiền hòa. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi

D
nhớ: nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và núi rừng

hi
miền Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc… Nói về nỗi nhớ ấy, bài thơ đã ghi lại

nT
hào khí lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao chiến sĩ anh hùng” trong buổi đầu
kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ mà vinh quang.

uO
II. THÂN BÀI

ie
iL
“Tây Tiến” là phiên hiệu của một đơn vị bộ đội hoạt động tại biên giới Việt – Lào,
miền Tây tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình. Quang Dũng là một cán bộ đại đội của “đoàn
Ta

binh không mọc tóc” ấy, đã từng vào sinh ra tử với đồng đội thân yêu. Hai câu thơ đầu
s/

nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã thương yêu:
up

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!


ro

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”


/g

Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được, nhớ da diết đến quặn lòng, đó là
om

nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên tha thiết như tiếng gọi người
thân yêu. Từ cảm “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu
.c

lắng, bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa
ok

trong không gian. Hai chữ “xa rồi” như một tiếng thở dài đầy thương nhớ, hô ứng với
điệp từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai thể hiện một tâm tình đẹp của người chiến binh
bo

Tây Tiến đối với dòng sông Mã và núi rừng miền Tây. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài
ce

niệm về một thời gian khổ hiện về trong tâm tưởng.


.fa

Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà
đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải. Các tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát,
w

Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu… được nhắc đến không chỉ gợi lên bao thương
w

nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn
w

cùng cốc,… Nó gợi trí tò mò và háo hức của những chàng trai “Từ thuở mang gươm
đi giữ nước – Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long”. Đoàn binh hành quân trong
sương mù giữa núi rừng trùng điệp:

66

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

Bao núi cao, đèo cao, dốc thẳng dựng thành phía trước mà các chiến sĩ Tây Tiến phải
vượt qua. Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh, dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn

01
đến vực sâu. Các từ láy: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” đặc tả gian khổ, gian
truân của nẻo đường hành quân chiến đấu: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm –

oc
Heo hút cồn mây súng ngửi trời!”. Đỉnh núi mù sương cao vút. Mũi súng của người

H
chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang

ai
vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm

D
của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới “Khó khăn nào cũng vượt qua –

hi
Kẻ thù nào cũng đánh thắng!”. Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng

nT
người: “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên
cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc, không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối:

uO
“Ngàn thước lên cao // ngàn thước xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh
tượng núi rừng hùng vĩ được đặc tả, thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà

ie
thơ – chiến sĩ. iL
Có cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt
Ta

bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả, sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người
s/

lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn của
up

người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân hiền
lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để bảo
ro

vệ và giữ gìn.
/g

Ta trở lại đoạn thơ trên, gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ
om

thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn
hoang vu:
.c

“Chiều chiều oai linh thác gầm thét


ok

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”


bo

“Chiều chiều…” rồi “đêm đêm” nhưng âm thanh ấy, “thác gầm thét”, “cọp trêu
ce

người”, luôn khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng
.fa

thiêng. Chất hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây
hiểm nguy để tô đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần
w

thơ đã để lại trong tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can
w

trường tột bậc! Đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy
w

lực thiên nhiên như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn lên
một tầm vóc mới. Quang Dũng cũng nói đến sự hy sinh của đồng đội trên những
chặng đường hành quân vô cùng gian khổ:

67

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời…”

Hiện thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hy sinh của người chiến sĩ là tất yếu.
Xương máu đổ xuống để xây đài tự do. Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng

01
không chút bi luỵ, thảm thương.

oc
Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết. Như lời nhắn gửi của một khúc tâm
tình. Như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:

H
ai
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

D
hi
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

nT
“Nhớ ôi!” tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến “đoàn binh
không mọc tóc”. Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản mường với “cơm lên

uO
khói”, với “mùa em thơm nếp xôi” có bao giờ quên? Hai tiếng “mùa em” là một sáng
tạo độc đáo về ngôn ngữ thi ca, nó hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên

ie
uyển chuyển, mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp. Cũng nói về hương nếp, hương xôi, về
iL
“mùa em” và tình quân dân, sau này Chế Lan Viên viết trong bài “Tiếng hát con tàu”.
Ta

“Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch


s/

Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng


up

Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch


ro
/g

Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương”


om

“Nhớ mùi hương”, nhớ “cơm lên khói”, nhớ “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng
Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu.
.c

III. KẾT BÀI


ok

Mười bốn câu thơ trên đây là phần đầu bài “Tây Tiến”, một trong những bài thơ hay
bo

nhất viết về người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên
ce

hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn
thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…”. Đoạn
.fa

thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công, là kết hợp hài
w

hoà giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Nửa thế hệ đã trôi qua, bài thơ
w

“ Tây Tiến” của Quang Dũng ngày một thêm sáng giá.
w

Đề 2: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài “ Tây Tiến” của Quang Dũng:

“…Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,

68

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

……………….

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

BÀI LÀM

01
I. MỞ BÀI

oc
“Tây Tiến” là bài hát của tình thương mến, là khúc ca chiến trận của anh Vệ quốc
quân năm xưa, những anh hùng buổi đầu kháng chiến “ áo vải chân không đi lùng giặc

H
đánh” (“ Nhớ” – Hồng Nguyên), những tráng sĩ ra trận với lời thề “Chiến trường đi

ai
chẳng tiếc đời xanh”. Quang Dũng viết bài thơ “Tây Tiến” vào năm 1948, tại Phù Lưu

D
Chanh bên bờ sông Đáy thương yêu: “Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc – Sáo

hi
diều khuya khoắt thổi đêm trăng” (Mắt người Sơn Tây – 1949). Tây Tiến là một đơn

nT
vị quân đội thành lập vào năm 1947, hoạt động và chiến đấu ở thượng nguồn sông Mã,
miền Tây Hòa Bình, Thanh Hóa sang Sầm Nứa, trên dải biên cương Việt – Lào.

uO
Quang Dũng là một đại đội trưởng trong đoàn binh Tây Tiến, đồng đội anh nhiều
người là những chàng trai Hà Nội yêu nước, dũng cảm, hào hoa. Bài thơ “Tây Tiến”

ie
nói lên nỗi nhớ của tác giả sau một thời gian xa rời đơn vị: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến
iL
ơi! – Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi…”
Ta

Bài thơ gồm có 4 phần. Phần đầu nói về nỗi nhớ, nhớ sông Mã, nhớ núi rừng miền
s/

Tây, nhớ đoàn binh Tây Tiến với những nẻo đường hành quân chiến đấu vô cùng gian
up

khổ… Đoạn thơ trên đây gồm có 16 câu thơ, là phần 2 và phần 3 của bài thơ ghi lại
những kỉ niệm đẹp một thời gian khổ, những hình ảnh đầy tự hào về đồng đội thân
ro

yêu.
/g

Ở phần đầu, sau hình ảnh “Anh bạn dãi dầu không bước nữa – Gục lên súng mũ bỏ
om

quên đời”,người đọc ngạc nhiên, xúc động trước vần thơ ấm áp, man mác, tình tứ, tài
hoa:
.c

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói


ok

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”


bo

Bát cơm tỏa khói nặng tình quân dân, tỏa hương của “thơm nếp xôi”, hương của núi
ce

rừng, của Mai Châu,… và hương của tình thương mến.


.fa

Mở đầu phần hai là sự nối tiếp cái hương vị “thơm nếp xôi” ấy. “Hội đuốc hoa” đã trở
w

thành kỉ niệm đẹp trong lòng nhà thơ, và đã trở thành hành trang trong tâm hồn các
w

chiến binh Tây Tiến:


w

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

69

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”

“Đuốc hoa” là cây nến đốt lên trong phòng cưới, đêm tân hôn, từ ngữ được dùng trong
văn học cũ: “Đuốc hoa chẳng thẹn với chàng mai xưa” (Truyện Kiều – 3096). Quang

01
Dũng đã có một sự nhào nặn lại: hội đuốc hoa – đêm lửa trại, đêm liên hoan trong
doanh trại đoàn binh Tây Tiến. “Bừng” chỉ ánh sáng của đuốc hoa, của lửa trại sáng

oc
bừng lên; cũng còn có nghĩa là tiếng khèn, tiếng hát, tiếng cười tưng bừng rộn rã. Sự

H
xuất hiện của “em”, của “nắng” làm cho hội đuốc hoa mãi mãi là kỉ niệm đẹp một thời

ai
chinh chiến. Những thiếu nữ Mường, những thiếu nữ Thái, những cô phù xao Lào

D
xinh đẹp, duyên dáng “e ấp”, xuất hiện trong bộ xiêm áo rực rỡ, cùng với tiếng khèn

hi
“man điệu” đã “xây hồn thơ” trong lòng các chàng lính trẻ. Chữ “kìa” là đại từ để trỏ,

nT
đứng đầu câu “Kìa em xiêm áo tự bao giờ” như một tiếng trầm trồ, ngạc nhiên, tình tứ.
Mọi gian khổ, mọi thử thách,… như đã bị đẩy lùi và tiêu tan.

uO
Xa Tây Tiến mới có bao ngày thế mà nhà thơ “nhớ chơi vơi”, nhớ “hội đuốc hoa”,

ie
nhớ “chiều sương Châu Mộc ấy”. Hỏi “người đi” hay tự hỏi mình “có thấy” và “có
iL
nhớ”. Bao kỉ niệm sâu sắc và thơ mộng lại hiện lên và ùa về:
Ta
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
s/

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ


up

Có nhớ dáng người trên độc mộc


ro

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”


/g

Chữ “ấy” bắt vần với chữ “thấy”, một vần lưng thần tình, âm điệu câu thơ trĩu xuống
om

như một nốt nhấn, một sự nhắc nhở trong hoài niệm nhiều bâng khuâng. Nữ sĩ xưa
nhớ kinh thành Thăng Long là nhớ “hồn thu thảo”, nay Quang Dũng nhớ là nhớ “hồn
.c

lau”, nhớ cái xào xạc của gió, nhớ những cờ lau trắng trời. Có “nhớ về rừng núi, nhớ
ok

chơi vơi” thì mới có nhớ và “có thấy hồn lau” trong kỉ niệm. “Có thấy”… rồi lại “có
nhớ”, một lối viết uyển chuyển tài hoa, đúng là “câu thơ trước gọi câu thơ sau” như
bo

những kỉ niệm trở về… Nhớ cảnh (hồn lau) rồi nhớ người (nhớ dáng người) cùng con
ce

thuyền độc mộc “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Hình ảnh “hoa đong đưa” là một
nét vẽ lãng mạn gợi tả cái “dáng người trên độc mộc” trôi theo thời gian và dòng hoài
.fa

niệm. Đoạn thơ gợi lên một vẻ đẹp mơ hồ, thấp thoáng, gần xa, hư ảo trên cái nền
w

“chiều sương ấy”. Cảnh và người được thấy và nhớ mang nhiều man mác bâng
w

khuâng. Bút pháp, thi pháp của chủ nghĩa lãng mạn để lại dấu ấn tài hoa qua đoạn thơ
w

này.

70

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Giữa những “bến bờ”, “độc mộc”, “dòng nước lũ” là “hồn lau”, là “dáng người”, là
“hoa đong đưa” tất cả được phủ mờ bởi màn trắng mỏng của một “chiều sương” hoài
niệm. Tưởng là siêu thực mà lãng mạn, tài hoa.

Phần ba bài thơ nói về đoàn binh Tây Tiến. Quang Dũng sử dụng bút pháp hiện thực
để tạo nên bức chân dung những đồng đội thân yêu của mình. Ở phần một nói về con

01
đường hành quân vô cùng gian khổ để khắc hoạ chí khí anh hùng các chiến sĩ Tây

oc
Tiến; Phần hai, đi sâu miêu tả vẻ đẹp lãng mạn của những chiến binh hào hoa, yêu đời.
Phần ba này, người đọc cảm thấy nhà thơ dang nhớ, đang ngắm nhìn, đang hồi tưởng,

H
đang nghĩ về từng gương mặt thân yêu, đã cùng mình vào sinh ra tử, nếm trải nhiều

ai
gian khổ một thời trận mạc. Như một đoạn phim cận cảnh gợi tả cái dữ dội, cái khốc

D
liệt một thời máu lửa oai hùng. Chủ nghĩa yêu nước của dân tộc hun đúc qua 4.000

hi
năm lịch sử được nâng lên tầm vóc mới của chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời

nT
đại Hồ Chí Minh:

uO
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

ie
Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gởi mộng qua biên giới


iL
Ta

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”


s/

Những vần thơ ngồn ngộn chất hiện thực, nửa thế kỷ sau mà người đọc vẫn cảm thấy
up

trong khói lửa, trong âm vang của tiếng súng, những gương mặt kiêu hùng của đoàn
ro

dũng sĩ Tây Tiến. “ Đoàn binh không mọc tóc”, “ Quân xanh màu lá”, tương phản với
“ dữ oai hùm”. Cả ba nét vẻ đều sắc, góc cạnh hình ảnh những “ Vệ túm”, “Vệ trọc”
/g

một thời gian khổ đươc nói đến một cách hồn nhiên. Quân phục xanh màu lá, nước da
om

xanh và đầu không mọc tóc vì sốt rét rừng, thế mà quắc thước hiên ngang, xung trận
đánh giáp lá cà “ dữ oai hùm” làm cho giặc Pháp kinh hồn bạt vía “ Tam quân tì hổ
.c

khí thôn Ngưu” là hình ảnh các tráng sĩ “ Sát Thát”, đời Trần; “ Tướng sĩ kén tay tì hổ
ok

– Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh” là tầm vóc các nghĩa sĩ Lam Sơn. “ Quân xanh màu lá dữ
oai hùm” là chí khí lẫm liệt hiên ngang của anh bộ đội cụ hồ trong chín năm kháng
bo

chiến chống Pháp. Gian khổ và ác liệt thế, nhưng họ vẫn mộng vẫn mơ. “Mắt trừng
ce

gửi mộng qua biên giới”; Mộng giết giặc, đánh tan lũ xâm lăng “ xác thù chất đống
xây thành chiến công”. Trên chiến trường, trong lửa đạn thì “mắt trừng”, giữa đêm
.fa

khuya trong doanh trại có những cơn mơ đẹp: “ đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Ba
w

chữ “dáng kiều thơm” từng in dấu vết trong văn lãng mạn thời tiền chiến, được Quang
w

Dũng đưa vào vần thơ mình diễn tả thật “ đắt” cái phong độ hào hoa, đa tình của
những chiến binh Tây Tiến, những chàng trai của đất nghìn năm văn vật, giữa khói lửa
w

chiến trường vẫn mơ, vẫn nhớ về một mái trường xưa, một góc phố cũ, một tà áo trắng,
một “dáng kiều thơm”. Ngòi bút của Quang Dũng biến hoá, lúc thì bình dị mộc mạc,

71

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

lúc thì mộng ảo nên thơ, và đó chính là vẻ đẹp hào hùng tài hoa của một hồn thơ chiến
sĩ.

Bốn câu thơ tiếp theo ở cuối phần 3, một lần nữa nhà thơ nói về sự hy sinh tráng liệt
của những anh hùng vô danh trong đoàn quân Tây Tiến. Câu thơ “Chiến trường đi
chẳng tiếc đời xanh” vang lên như một lời thề “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Có

01
biết bao chiến sĩ đã ngã xuống nơi góc rừng, bên bờ dốc vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

oc
Một trời thương nhớ mênh mang: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ…” Các anh đã “về
đất” một cách thanh thản, bình dị; yên nghỉ trong lòng Mẹ, giấc ngủ nghìn thu.

H
ai
Chẳng có “da ngựa bọc thây” như các tráng sĩ ngày xưa, chỉ có “áo bào thay chiếu anh

D
về đất”, nhưng Tổ quốc và nhân dân đời đời ghi nhớ công ơn các anh. Tiếng thác sông

hi
Mã “gầm lên” như một loạt đại bác nổ xé trời, “khúc độc hành” ấy đã tạo nên không

nT
khí thiêng liêng, bi tráng và cao cả:

uO
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

ie
Áo bào thay chiếu anh về đất
iL
Ta
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
s/

Các từ Hán Việt xuất hiện bất ngờ trong đoạn thơ (biên cương, viễn xứ, chiến trường,
up

áo bào, khúc độc hành) gợi lên màu sắc cổ kính, tráng liệt và uy nghiêm. Có mất mát
hy sinh. Có xót xa thương tiếc. Không bi lụy yếu mềm, bởi lẽ sự hy sinh đã được
ro

khẳng định bằng một lời thề: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Biết bao xót
/g

thương và tự hào ẩn chứa trong vần thơ. Quang Dũng là một trong những nhà thơ đầu
om

tiên của nền thơ ca kháng chiến nói rất cảm động về sự hy sinh anh dũng của các
chiến sĩ vô danh. Hơn 20 năm sau, những thi sĩ thời chống Mĩ mới viết được những
.c

vần thơ cảm động như thế:


ok

“Họ đã sống và chết


bo

Giản dị và bình tâm


ce

Không ai nhớ mặt đặt tên


.fa

Nhưng họ đã làm ra Đất nước”


w

(“Đất nước” - Nguyễn Khoa Điềm)


w
w

Những tháng năm chiến tranh đã đi qua. Đoàn binh Tây Tiến những ai còn ai mất,
những ai đã “lấy đá ven rừng chép chiến công”? “Cổ lai chinh chiến kỉ nhân hồi?” –
xưa nay, buổi chiến tranh, mấy ai đi chinh chiến còn trở về?

72

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đoạn thơ trên đây cho thấy cái tâm đẹp và cái tài hoa của Quang Dũng. Nếu Chính
Hữu, qua bài “Đồng Chí” đã nói rất hay về người nông dân mặc áo lính, thì Quang
Dũng, với bài thơ “Tây Tiến” đã dựng lên một tượng đài hùng vĩ uy nghiêm về những
chàng trai Hà Nội “mang gươm đi giữ nước” dũng cảm, can trường, trong gian khổ
chiến đấu hy sinh vẫn lạc quan yêu đời. Anh hùng, hào hoa là hình ảnh đoàn binh Tây

01
Tiến. Hai đoạn thơ trên đây thể hiện cốt cách và bút pháp lãng mạn, hồn thơ tài hoa
của Quang Dũng.

oc
III. KẾT BÀI

H
ai
Nếu “thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp” thì “Tây Tiến” đã cho

D
ta cảm nhận về ấn tượng ấy. “Tây Tiến” đã mang vẻ đẹp độc đáo của một bài thơ viết

hi
về người lính – anh bộ đội cụ Hồ những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Bài thơ

nT
hội tụ mọi vẻ đẹp và bản sắc của thơ ca kháng chiến ca ngợi chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam.

uO
BÀI 3. VIỆT BẮC – TỐ HỮU (Rất trọng tâm, dự đoán sẽ ra THPTQG 2017)

ie
iL
Đề 1. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
Ta

“Mình về mình có nhớ ta


s/

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng


up

………………………………………
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

Đề 2. Cảm nhận về đoạn thơ sau:


om

“Mình đi có nhớ những ngày


.c

Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù


ok

…………………………..
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
bo

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ce

Đề 3. Cảm nhận về đoạn thơ sau:


.fa

“Ta với mình, mình với ta


Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
w
w

…………………………………….
w

Chày đêm nện cối đều đều suối xa”


Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 4. Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc :

73

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

1. Tính dân tộc thể hiện trong nội dung cảm xúc: khám phá, ngợi ca những tình
cảm cách mạng gắn liền với truyền thống đạo đức lâu đời của dân tộc như tinh thần
đoàn kết, trọng nghĩa tình, thủy chung như nhất; tình yêu thiên nhiên con người VB
sâu nặng nghĩa tình. Tình cảm với lãnh tụ kính yêu và công ơn của Đảng...

2. Tính dân tộc thể hiện trong hình thức nghệ thuật

01
2.1. Tính dân tộc thể hiện ở thể thơ Lục bát (thể thơ truyền thống của dân tộc). Giọng

oc
thơ mềm mại, uyển chuyển, giàu tính nhạc, dễ đi vào lòng người: Nhớ gì như nhớ

H
người yêu Trăng lên đầu núi năng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương

ai
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

D
2.2. Tính dân tộc thể hiện qua hình thức hát đối đáp trong ca dao trữ tình truyền

hi
thống. Thường là hát đối đáp giữa nam và nữ qua đó bộc lộ tình yêu quê hương đất

nT
nước con người. Ở đây, người về xuôi và người VB đối đáp với nhau. Cấu tứ ca dao

uO
với nhân vật trữ tình “ta, mình” người đi người ở hát đối đáp với nhau.

2.3. Tính dân tộc thể hiện ở cách xưng hô: ta – mình mộc mạc, dân dã, thấm đượm

ie
nghĩa tình quân dân. VB và người cán bộ giống như một đôi bạn tình.
iL
2. 4. Tính dân tộc mang đậm hồn ca dao và truyện Kiều, thể hiện qua so sánh ví von
Ta

+ Ca dao: Người về ta chẳng cho về Ta nắm vạt áo ta đề bài thơ … Qua đình ngả nón
s/

trông đình Đình bao nhiêu ngói nhớ thương mình bấy nhiêu Trong Việt Bắc, Tố Hữu
up

viết: Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
ro

+ Truyện Kiều: Những là rày ước mai ao Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình Tố
/g

Hữu viết: Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
om

2. 5. Tính dân tộc thể hiện qua ngôn ngữ thuần Việt, giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ. Hình
ảnh thơ gần gũi đời thường nhiều sức gợi. Ngôn ngữ thơ vận dụng lời ăn tiếng nói của
.c

nhân dân rất giản dị mộc mạc, sinh động, giàu hình ảnh, nhạc điệu...thăm thẳm sương
ok

dày, chày đêm nện cối đều đều, đêm đêm rầm rập” - Sử dụng nhuần nhuyễn phép
trùng điệp của ngôn ngữ dân gian “mình về mình có nhớ ta, mình về có nhớ chiến khu,
bo

ta với mình mình với ta, ta đi ta nhớ những ngày, nhớ sao lớp học i tờ, nhớ sao ngày
ce

tháng cơ quan..”. Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao nhằm nhấn mạnh ý và tạo nhịp thơ
uyển chuyển, cân xứng hài hoà, lời thơ dễ nhớ dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư “mình
.fa

về...trám bùi để rụng/ măng mai để già...hắt hiu lau xám/đậm đà lòng son...” -> giọng
w

điệu thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỉ niệm
w

và tình nghĩa thuỷ chung.


w

Đề 5. Cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và con người Việt


“Ta về, mình có nhớ ta……
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.” – Việt Bắc (Tố Hữu)

74

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

I. CÁCH ĐẶT VẤN ĐỀ :


Cách A:
1. Văn chương kết tinh vẻ đẹp của thời đại. Âm vang của lịch sử dường như đọng lại
đẹp nhất, rực rỡ nhất trên những trang thơ. Mỗi câu chữ, hình ảnh thơ ngưng tụ hồn
sông núi, ghi nhận ấn tượng sâu sắc cảm động nhất của một đời người. Hạnh phúc

01
nhất của người cầm bút có lẽ là lúc tạo được dấu ấn nghệ thuật không phai mờ trong
tâm trí người đọc mọi thế hệ.

oc
2. Việt Bắc của Tố Hữu là một trường ca tuyệt đẹp về cuộc kháng chiến vĩ đại của dân

H
tộc chống thực dân Pháp. Bài thơ đi vào lòng người bằng giọng điệu ân tình chung
thuỷ như ca dao, khắc hoạ sâu sắc nỗi niềm của những người con rời “thủ đô kháng

ai
chiến”, thâm tâm đầy ắp kỷ niệm nhớ thương.

D
3. Trong tâm trạng kẻ ở – người đi, hình bóng của núi rừng – con người Việt Bắc vẹn

hi
nguyên cùng ký ức, với bao hình ảnh đơn sơ mà cảm động. Để hôm nay, những câu

nT
thơ còn rung động lòng người với những sắc màu, âm thanh tươi rói hơi thở của núi
rừng chiến khu, hơi ấm của tình người lan toả : “Ta về … ân tình thuỷ chung”.

uO
Cách B:
1. Là người, ai cũng có một miền đời để nhớ để thương. Có những mảnh đất tuy

ie
không phải nơi chôn nhau cắt rốn nhưng vẫn không bao giờ phai mờ trong tâm khảm.
iL
Bởi đó là máu thịt, là nơi ghi lại kỷ niệm đẹ p nhất của một đời người. Như Chế Lan
Ta
Viên đã từng triết lý : “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở – Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
2. Việt Bắc – quê hương của kháng chiến, cách mạng trong những ngày đầu tiên của
s/

nền dân chủ cộng hoà đã trở thành biểu tượng của tấm lòng gắn bó thuỷ chung với
up

cách mạng, dân tộc. Nhà thơ Tố Hữu đã ghi lại mối tình sắt son đậm đà “mười lăm
năm ấy thiết tha mặn nồng” trong bài thơ Việt Bắc , bằng tất cả cảm xúc nồng nàn của
ro

một hồn thơ đằm thắm thuỷ chung.


/g

3. Qua bao năm tháng, biến động của lịch sử, tiếng nói thiết tha ấy vẫn rung cảm lòng
người, Việt Bắc của ngày xưa vẫn nguyên vẹn trong lòng người hôm nay: “Ta về …
om

ân tình thuỷ chung”. Tiếng lòng ân tình thuỷ chung ngày ấy phải chăng đã thấm sâu
vào mạch ân tình chung thuỷ của thi ca dân tộc, cho nên khoảng cách thời gian không
.c

làm nhạt nhoà ấn tượng về một vùng rừng núi chiến khu xưa hùng vĩ nên thơ?
ok

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :


A. Cảm nhận chung :
bo

1. Điều làm nên sức sống diệu kỳ của bài thơ Việt Bắc nói chung và đoạn thơ nói
ce

riêng là giọng điệu thơ ngọt ngào, dân dã đậm sắc màu ca dao. Mạch tình cảm như
suối ngầm ẩn tàng trong tâm hồn người Việt. Đó cũng là đặc trưng cơ bản của phong
.fa

cách thơ Tố hữu – luôn đậm đà tính dân tộc.


w

2. Tâm tình lại gắn với hình ảnh quê hương – với những nét gợi thương gợi nhớ – là
mạch tâm linh chảy suốt chiều dài lịch sử, chạm vào sợi dây tình cảm thiêng liêng
w

nhất của dân tộc Việt Nam “Anh đi anh nhớ quê nhà…”
w

3. Cảm hứng chính trị xuyên suốt một đời thơ Tố Hữu. Với tâm tình, lẽ sống của nhà
thơ, Việt Bắc là kết tinh của tình cảm riêng – chung. Hoà điệu tự nhiên của hai luồng
tình cảm : dân tộc và cách mạng. tiếng nói của nhân vật trữ tình nhập vai cũng chính

75

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

là những suy ngẫm, tình cảm của nhà thơ. Thật khó tách bạch chủ thể và nhân vật. Ở
đó là một cái tôi gắn với phẩm chất và tình cảm dân tộc, tiếng nói riêng tư “mình – ta”
đã nói hộ tấm lòng của nhân dân và những người con cách mạng. Chất tự sự – trữ tình
chính trị như những lời thầm thỉ tâm sự cùng mọi người, thuyết phục lòng người.
B. Phân tích chi tiết :

01
1. Nỗi nhớ :
a. Là cảm xúc chủ đạo của toàn bộ bài thơ, gắn với “ta – mình”, “mình – ta”, là cung

oc
bậc thiết tha của tình cảm, là miền ký ức không phai mờ của người ra đi.

H
b. Nỗi nhớ ở đây mượn nguyên màu sắc ca dao, là sự nối tiếp, là khía cạnh tinh vi

ai
trong quan hệ khắng khít: hoa – người. Quê hương hiện hình trong vẻ đẹp cụ thể: vẻ
đẹp tinh tuý của thiên nhiên (hoa) hoà hợp với vẻ đẹp và sức sống của con người.

D
hi
c. Mỗi một hình ảnh “hoa cùng nguời” như đem lại ấn tượng riêng biệt về nét đẹp núi
rừng Việt Bắc. Sự nối tiếp, đan xen sắc màu làm nên mạch cảm xúc của đoạn thơ, nỗi

nT
nhớ qua từng câu càng đậm đà và mãnh liệt hơn. Trên cơ sở đó, nhà thơ hướng toàn
bộ tâm tư về con người – nhân dân với những phẩm chất bình thường mà vĩ đại.

uO
2. Bức vẽ quê hương :

ie
a. Tố Hữu đã khéo léo vận dụng thành công đặc trưng tái hiện không gian vô cực của
thi ca – gói trọn bốn mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông trong những sắc màu đẹp nhất, hài
iL
hoà nhất. Bước luân chuyển của thời gian được tác giả chọn ở những thời điểm nên
Ta
thơ, tạo ấn tượng không phai mờ trong ký ức. Nhớ cảnh để nhớ người.
b. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
s/

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng


up

Nét son của bức tranh núi rừng ở đây là màu đỏ tươi của hoa chuối. Chấm phá của
ro

tranh thuỷ mặc điểm một sắc đỏ trong không gian xanh bao la, không gian mang sức
sống mãnh liệt. Ở đấy là cách nhìn của thi nhân Á Đông, người đọc có thể nhớ đến
/g

một cảm xúc quen thuộc trong thơ Nguyễn Trãi :


om

Hoè lục đùn đùn tán rợp trương


Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ… (Bảo kính cảnh giới 43)
.c

Mùa đông trong câu thơ Tố Hữu cũng lan toả hơi ấm của mùa hè, không hề có cảm
ok

giác lạnh lẽo, bởi sắc đỏ hoa chuối cũng như phun trào từ giữa màu xanh của rừng.
bo

Bên cạnh nét đẹp của hoa là nét đẹp của người thật khoẻ khoắn “Nắng ánh dao gài
thắt lưng” là hình ảnh người dân miền sơn cước. Cách hoán dụ không phải tình cờ
ce

ngẫu nhiên mà chọn con dao đi rừng – vật bất ly thân của người miền núi – nét đặc
trưng của cuộc sống Việt Bắc. Con người nổi bật trong không gian đèo cao, càng nổi
.fa

bật trong ánh nắng , thành một điểm sáng giữa khung cảnh mùa đông, mang trong
mình nét hiên ngang hùng vĩ kiêu hãnh của núi rừng.
w

c. Ngày xuân mơ nở trắng rừng


w

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang


w

Không gian mùa xuân bừng sáng trong sắc hoa mơ. Sức sống mùa xuân lan toả khắp
núi rừng Việt Bắc. Giữa nền trắng hoa mơ, nổi bật hình ảnh “người đan nón”. Nỗi nhớ
ở đây cụ thể đến từng chi tiết “chuốt từng sợi giang”. Người Việt Bắc hiện lên ở nét

76

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

đẹp cần mẫn, chịu thương chịu khó. Trong cách tả không có một âm vang nào của núi
rừng, nhưng vẻ đẹp của mùa xuân vẫn sinh động nhờ hoạt động của con người. Sợi
nhớ, sợi thương đan dày trong tâm tưởng, con người đẹp tự nhiên trong những công
việc tỉ mẩn hàng ngày.
d. Ve kêu rừng phách đổ vàng

01
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Không gian nỗi nhớ hình như rõ nét nhất, đậm đà nhất trong bức tranh mùa hạ. Và

oc
cũng đọng lại hình ảnh ngọt ngào thân thương nhất của “cô em gái hái măng”. Câu thơ

H
tả cảnh giàu sức biểu cảm, tiếng ve ran gọi màu vàng tràn ngập không gian. Không
gian lung linh hơn khi sắc vàng đổ xuống. Ấn tượng màu vàng đẹp như bức vẽ tả thực

ai
vừa làm xao xuyến lòng người trong tiếng ve dóng dả gọi hè, như gọi cả màu vàng đất

D
trời về phủ kín cánh rừng.

hi
Nổi bật giữa khung cảnh là hình ảnh “cô em gái”. Cách gọi biểu lộ niềm thân thương

nT
trìu mến của con người. Câu thơ gợi nhớ vẻ đẹp nên thơ của một “cô hái mơ” trong
thơ Nguyễn Bính (Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ). Nhưng ở đây cô gái Việt Bắc

uO
mang vẻ đẹp khoẻ khoắn mộc mạc hơn. Một mình nhưng không tạo cảm giác cô đơn
hiu quạnh, vì cả không gian nhuộm rực ánh vàng.

ie
đ. Rừng thu trăng dọi hoà bình iL
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Ta
Không gian chuyển về đêm. Như hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng Việt
Bắc. Đêm thu và ánh trăng như lan toả vào màu xanh của núi rừng. Vẻ đẹp của khu
s/

rừng dưới ánh trăng gợi lên vẻ huyền ảo. Khung cảnh gọi hồn thơ.
up

Nỗi nhớ cũng mênh mang như ánh trăng, thành “tiếng hát ân tình thuỷ chung”. Nhớ
không cụ thể một đối tượng nào. Như ca dao :
ro

Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ


/g

Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai


om

Tình người bâng khuâng trong câu thơ gợi cảm xúc đồng điệu giữa kẻ ở – người đi.
Đọng lại trong nỗi nhớ là “ân tình thuỷ chung” dào dạt.
.c

C. KẾT LUẬN :
ok

Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ gắn với hình ảnh của núi rừng Việt Bắc. Mỗi mùa mang một
sắc màu riêng và bốn mùa hoà chung màu sắc đa dạng, làm nên vẻ hấp dẫn cho bức
bo

tranh phong cảnh trữ tình.


ce

Thời gian diễn tả tuần tự, nhưng thời gian không làm phai nỗi nhớ. Mỗi mùa đi qua có
một khoảnh khắc đáng nhớ – đó là khi trái tim nhà thơ bắt nhịp cùng không gian –
.fa

cảnh vật.
Đó là tình yêu đích thực, rung động chân thành của trái tim nhà thơ. Cũng là tấm lòng
w

của những người con kháng chiến sâu năng với thủ đô kháng chiến.
w
w

BÀI 4. ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỂM (Trọng tâm THPTQG 2017)

77

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 1. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân trong “Đất Nước” của Nguyễn Khoa
Điềm.
I. MỞ BÀI

Nguyễn Khoa Điềm là 1 nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước trường kì gian khổ. Ông cùng thế hệ với những nhà thơ như Phạm Tiến Duật,

01
Thanh Thảo, Vũ Quần Phương, Phan Thị Thanh Nhàn, Lâm Thị Mỹ Dạ, Xuân

oc
Quỳnh,...Trong dàn đồng ca chung của thơ ca thời kì "Lửa cháy", Nguyễn Khoa Điềm
cũng viết về hào khí của 1 dân tộc:

H
ai
"Xẻ dọc Trường Sơn, đi cứu nước

D
Mà lòng phơi phới dậy tương lai!"

hi
nT
Trong giai đoạn này, Nguyễn Khoa Điềm viết rất sung sức, rất đều tay. Ông đã cho ra
đời nhiều tập thơ, nhiều trường ca có giá trị. Nhắc đến thơ của Nguyễn Khoa Điềm,

uO
mỗi người yêu thơ không thể không nhắc đến tập thơ tiêu biểu đó là "Đất ngoại ô" còn
nhắc đến trường ca, sẽ thật là thiếu sót nếu ta bỏ qua trường ca "Mặt đường khát

ie
vọng". Ai đã từng đọc trường ca "Mặt đường khát vọng" của Nguyễn Khoa Điềm có
iL
thể quên đi 4 chương thơ đầu tiên để chỉ nhớ đến chương cuối đó là chương 5 với
Ta
nhan đề "Đất nước". Chương thơ ấy đã được tách ra khỏi trường ca "Mặt đường khát
vọng" như 1 bài thơ độc lập và được đưa vao trong chương trình giảng dạy như 1 kiệt
s/

tác của Nguyễn Khoa Điềm nói riêng, của thơ ca thời kì "Lửa cháy" nói chung. Thành
up

công của Nguyễn Khoa Điềm trong chương thơ này là nhà thơ đã thể hiện được tư
ro

tưởng đất nước của nhân dân:


/g

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân


om

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
.c

II. THÂN BÀI


ok

Nếu đặt tư tưởng đất nước của nhân dân trong bài thơ này vào trong dòng chảy của
bo

văn chương Việt Nam thì đây là 1 tư tưởng không mới bởi cách đây hơn 5 thế kỷ,
Nguyễn Trãi đã khẳng định: "Chở thuyền là dân mà lật thuyền cũng là dân". Hơn 100
ce

năm sau, Nguyễn Bỉnh Khiêm đề cao "dân vi bản" nghĩa là dân là gốc của nước bằng
2 câu thơ:
.fa

"Cổ lai quốc dĩ dân vi bản.


w
w

Đắc quốc ưng tri tại đắc dân"


w

Ta còn băt gặp tư tưởng tưởng này ở quan điểm của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội
Châu khi ông nói: "Dân là dân nước, nước là nước dân". Tuy nhiên, quan điểm của
những nhà hiền triết trên đây mang nặng ý thức hệ của nhà nước phong kiến phương

78

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đông. Chỉ đến khi cuộc CMXHCN thành công ở miền Bắc nước ta thì tư tưởng đất
nước của nhân dân được nhìn dưới ý thức hệ mới đó là tư tưởng của chủ nghĩa Mác-
Lênin và được đưa vào trong chương trình giảng dạy. Là sinh viên khóa 1 khoa văn
trường đại học sư Phạm Một Hà Nội, Nguyễn Khoa Điềm lại là con trai nhà phê bình
Mác xít Hải Triều, ông được tiếp thủ, ảnh hưởng bởi chủ nghĩa Mác – Lênin ngay từ

01
tấm bé. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, quần chúng nhân dân là người làm ra
đất nước, làm ra lịch sử còn cá nhân con người chỉ giữ vai trò quan trọng mà thôi.

oc
Năm 1964, rời ghế nhà trường trở về quê hương đúng ngày quê hương đầy bóng giặc

H
như trong "Quê hương" của Giang Nam:

ai
D
"Quê tôi đầy bóng giặc

hi
Từ biệt mẹ tôi đi"

nT
Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp cầm súng chiến đấu. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu

uO
nước là 1 thời kì lịch sử cho phép ông nhìn nhận lại vai trò to lớn của nội dung. Như
vậy với cái nhìn đồng đại của thế giới quan Mác xít kết hợp với cái nhìn lịch đại của

ie
đất nước 4000 năm nội dung ra trận bảo vệ đất nước, Nguyễn Khoa Điềm viết rất
iL
thành công tư tưởng đất nước cua nội dung ở 1 bài thơ rất dài mà đoạn trích trên đây
Ta
gồm 90 câu.
s/

Thành công đầu tiên khi thể hiện tư tưởng đất nước của nội dung là Nguyễn Khoa
up

Điềm đã lựa chọn cho mình chất liệu văn hóa rất phù hợp đó là chất liệu văn hóa dân
gian. Vẫn biết rằng chất liệu thuộc hình thức nghệ thuật của 1 bài thơ mà nghệ thuật
ro

chỉ làm nên câu thơ còn trái tim là nghệ sĩ. Tuy nhiên việc thể hiện tiếng nói của trái
/g

tim là rất quan trọng. Nói như Bạch Cư Dị:


om

"Lời là gốc
.c

Ý là cành
ok

Thanh là hoa
bo

Nghĩa là quả"
ce

Thơ ca là nghệ thuật của ngôn từ. Chính nghệ thuật đã đem lại cho thơ ca trở thành
lĩnh vực của 1 sự độc đáo. Trong bất cứ 1 nền văn học nào đều có 2 dòng văn hóa
.fa

song song tồn tại đó là văn hóa dân gian và văn hóa chính thống hay còn gọi là văn
w

hóa bác học. Văn hóa dân gian là nền tảng văn hóa ở 1 đất nước, 1 dân tộc. Trong bài
w

thơ này, Nguyễn Khoa Điềm không dùng văn hóa chính thống. Nói cách khác, ông từ
w

chối văn hóa chính thống, quay trở lại lấy văn hóa dân gian làm chất liệu để viết bài
thơ này.

79

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Văn hóa dân gian vốn được hiểu là văn hóa do nội dung sáng tạo ra trong quá trình lao
động sản xuất, chinh phục tự nhiên, được đúc kết thành những kinh nghiệm, những
câu tục ngữ ca dao truyền đến muôn đời. Văn hóa dân gian trong phạm vi bài thơ này
là những câu tục ngữ ca dao, những làn điệu dân ca, những câu hò sông nước, những
câu chuyện cổ tích, những phong tục tập quán mà Nguyễn Khoa Điềm đã gói gọn

01
trong câu thơ:

oc
"Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại"

H
Văn hóa dân gian là sản phẩm tinh thần của nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm đã mượn

ai
sản phẩm tinh thần của nhân dân để viết về tư tưởng đất nước của nhân dân. Như vậy,

D
bài thơ "Đất nước" từ nội dung đến hình thức nghệ thuật đều thấm đẫm tư tưởng đất

hi
nước của nhân dân.

nT
Đất nước vốn là 1 đề tài lớn nhưng nó hiện lên trong thơ Nguyễn Khoa Điềm không

uO
hề chương trình, không hề lí luận khô khan, khó hiểu mà dễ đi sâu vào lòng người như
câu hát, điệu ru của bà của mẹ. Ta có cảm giác Nguyễn Khoa Điềm không làm thơ mà

ie
như đang cất lên làn điệu dân ca, những câu hò sông nước bởi mỗi người Việt Nam từ
iL
trong tiềm thức của mình ai chẳng 1 lần vang lên câu hát vọng về từ xứ Lạng:
Ta
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
s/

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh


up

Câu ca này điệp vào thơ của Nguyễn Khoa Điềm ở hình ảnh:
ro

"Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước những núi Vọng Phu"
/g

Mỗi độ xuân về, người Việt Nam lại hành hương về đất tổ, lòng ta lại rạo rực, bồi hồi,
om

xúc động trước những câu ca dao mộc mạc chân thành mà đằm thắm:
.c

"Dù ai đi ngược về xuôi


ok

Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3


bo

Dù ai buôn bán gần xa


ce

Nhớ ngày giỗ tổ tháng 3 mùng 10"


.fa

Toàn bộ điều này được kết tinh trong câu thơ:


w

"Hằng năm ăn đâu làm đâu


w
w

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ"

Ta còn thấy ở đây có những câu ca dao như:

80

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

"Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

01
Khăn vắt lên vai"

oc
Câu ca dao ấy bước vào "Đất nước" trở thành câu thơ:

H
"Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm"

ai
Ta cũng còn bắt gặp những câu chuyện cổ tích như sự tích Thánh Gióng, sự tích Lạc

D
Long Quân và Âu Cơ,... mà tiêu biểu nhất là sự tích trầu cau:

hi
nT
"Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn"

Ta còn thấy ở bài thơ này có rất nhiều những phong tục tập quán của người Việt như

uO
cách làm ra hạt gạo:

ie
"Hạt gao phải 1 nắng 2 sương xay, giã, giần sàng"
iL
Đó còn là việc nhà việc cửa:
Ta

"Cái kèo cái cột thành tên"


s/
up

Đó là cách để tóc sau đầu của mẹ:


ro

"Tóc mẹ thì bới sau đầu"


/g

Tất cả những đều làm toát lên vẻ đẹp của nền văn minh nông nghiệp lúa nước lâu đời.
om

Nó là cách cảm, cách nghĩ của người Việt từ tời thượng cổ. Nó xuyên suốt 1 bài thơ
dài với 90 câu, tưới thẫm lên đó là chất liệu dân gian.
.c

Cái hay của Nguyễn Khoa Điềm ở đây đó là ông không bê y nguyên câu tục ngữ ca
ok

dao nào thành thơ của mình mà dường như văn hóa dân gian thấm sâu vào tâm hồn
bo

ông ngay từ tấm bé qua câu hát điệu ru của bà của mẹ để bây giờ khi viết bài đất nước,
ông đã chưng cất nó, chắt lọc nó, xử lí nó qua lăng kính tâm hồn của mình. Thế là mỗi
ce

câu thơ dưới ngòi bút Nguyễn Khoa Điềm phảng phất theo làn điệu dân ca, phỏng
theo những điệu hát ca dao, phỏng theo câu truyện cổ tích.
.fa

Đặt bài thơ "Đất nước" trong bối cảnh ngày hôm nay, khi nền văn học Việt Nam đang
w

hội nhập với nền văn học thế giới. Mỗi người Việt Nam yêu nước cần phải bảo vệ sự
w

trong sáng của tiếng Việt. Chúng ta phải hòa với văn học thế giới nhưng không được
w

tan. Và thế là "Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm 1 lần nữa khẳng định những thành
công vốn có của bài thơ này, xứng đáng trở thành hành trang tinh thần của mỗi chúng
ta.

81

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Một trong những thành công nữa của Nguyễn Khoa Điềm trong bài thơ này ta cần
phải kể đến đó là cách triển tư tưởng đất nước của nhân dân. Cần phải khẳng định
"Đất nước" được Nguyễn Khoa Điềm viết khá đều tay như 1 dòng nội tâm tuôn chảy
vì nhà phê bình văn học Diệp Tiếp đã nói: "thơ là tiếng lòng". Đọc bài thơ, ta có cảm
giác Nguyễn Khoa Điềm không hề sắp đặt theo 1 đề cương nào. Vì vậy độc giả bạn

01
đọc khó có thể chia cắt hay phân tách. Với cảm hứng khám phá, cắt nghĩa, lí giải,
Nguyễn Khoa Điềm đã tìm ra khái niệm đất nước. Khi viết bài thơ này, hình như

oc
Nguyễn Khoa Điềm luôn đứng trước hàng loạt câu hỏi: Đất nước là gì? Đất nước này

H
do ai làm ra? Đất nước này do ai gìn giữ và bảo vệ trong suốt 4000 năm qua? Trích

ai
đoạn "Đất nước" là 1 câu trả lời đầy triết luận triết lí nhưng cũng giàu chất thơ: đó

D
chính là nhân dân. Trong bài thơ, ta có thể dễ dàng nhận thấy khái niệm đất nước và

hi
nhân dân có chung nội hàm. Nhân dân là hiện thân sự sống của Đất nước, là chủ thể
của Đất nước. Họ là chủ thể về địa lí, chủ thể về lịch sử, chủ thể về văn học, phong tục

nT
tập quán. Ngược lại, Đất nước đi lên, phát triển, giàu mạnh nhằm đáp lại lòng mong

uO
mỏi của nhân dân.

Là một người chiến sĩ làm thơ, gót chân của Nguyễn Khoa Điềm đi nhiều trên dải đất

ie
hình tia chớp thân yêu. Đi đến đâu, nhìn vào lĩnh vực nào, khía cạnh nào, phương diện
iL
nào, Nguyễn Khoa Điềm đều khẳng định đất nước này chính là nhân dân làm ra. Vì
Ta
vậy, nhìn sâu vào bên trong mạch thõ, ta nhận thấy tình yêu đất nước của nhân dân
s/

được Nguyễn Khoa Ðiềm triển khai trên ba bình diện: bề rộng của không gian địa lí
lãnh thổ, chiều dài của thế giới lịch sử và bề dày của nền văn học phong tục tập quán.
up

3 bình diện này quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau. Thậm chí, có những câu thơ
ro

cùng một lúc mang cả ba bình diện. Chính điều này đã làm nên mạch thống nhất trong
tư tưởng của nhà thơ, sự thống nhất của bài thơ.
/g
om

Đầu tiên, Đất nước được triển khai từ bình diện không gian địa lí lãnh thổ. Nói đến
không gian địa lí, lãnh thổ nước ta là phải nói đến một dải đất hình tia chớp mà ta đã
.c

từng quen thuộc qua những vần thơ:


ok

Quê hương ta một dải


bo

Từ mũi Cà mau
ce

đến địa đầu Móng Cái


.fa

Nguyễn Khoa Điềm khi viết bài thơ này, ông đi tìm đất nước ở những cái ngày xửa
w

ngày xưa ở trong câu chuyện cổ tích. Vì vậy, nhà thơ mở đầu khúc ca "Đất nước"
w

bằng những câu thơ:


w

"Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể"

82

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Trở về với cái "ngày xửa ngày xưa" ấy, Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện ra 2 nguyên
tố gốc, hai nguyên tố cơ bản làm ra đất nước đó là "đất" và "nước". Trong quá trình
hình thành thực thể đất nước cũng như phát triển đất nước, "đất" và "nước" là hai tế
bào đầu tiên. Nguyễn Khoa Điềm biến hóa, nhân đôi, sinh sôi nảy nở để trở thành cơ
thể đất nước hoàn chỉnh. Ở đây ông đồng nhất đất là người "anh", nước là người "em":

01
"Đất là nơi anh đến trường

oc
Nước là nơi em tắm"

H
ai
Dùng thuyết âm dương, Nguyễn Khoa Điềm đã nhập "đất" vào với "nước" để tìm ra
khái niệm đầu tiên:

D
hi
"Đất Nước là nơi ta hò hẹn

nT
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm"

uO
Với cách cắt nghĩa, khám phá để lí giải, Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định làm ra Đất
nước này đó chính là sự hò hẹn của đôi ta. Đôi ta ở đây chính là "anh" và "em", là sự

ie
hóa thân của nhân dân. Nói cách khác, nhân dân là người làm ra đất nước.
iL
Ta
Để thêm phần thuyết phục độc giả bạn đọc, Nguyễn Khoa Điềm một lần nữa lại tách
khái niệm đất nước để khẳng định:
s/

"Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
up

Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"


ro
/g

Cùng khoảng "thế giới đằng đẵng" và "Không gian mênh mông" kia, Nguyễn Khoa
Điềm lại tìm ra 1 khái niệm mới của đất nước:
om

"Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ"


.c

Như vậy rõ ràng chính sự đoàn tụ của muôn dân đã làm ra đất nước. Như vậy với hai
ok

lần cắt nghĩa, lí giẩi, Nguyễn Khoa Điềm đã khăng định với người đọc nhân dân là
bo

người làm ra đất nước ở góc độ không gian địa lí.


ce

Và cứ như thế, không mạnh mẽ gân guốc, chẳng mạnh mẽ hào hùng Nguyễn Khoa
Điềm thủ thỉ, tâm tình với bạn đọc để khẳng định rằng phát triển đất nước này trong
.fa

4000 năm qua không ai khác ngoài nhân dân bằng những câu thơ:
w

"Khi hai đứa cầm tay


w
w

Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm

Khi chúng ta cầm tay mọi người

83

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đất nước vẹn tròn, to lớn"

Như vậy, đất nước này có phát triển, có "vẹn tròn, to lớn" nhờ có "chúng ta cầm tay
mọi người", nhờ có tinh thần đoàn kết của nhân dân. Tinh thần đoàn kết ấy tạo ra sức
mạnh nội lực của đất nước, giúp đất nước phát triển to lớn hơn. Như vậy tựu trung lại,
phát triển đất nước này trong suốt 4000 năm qua chính là nhờ có nhân dân.

01
Một trong những đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm trong chương thơ này là ông đã đi lí

oc
giải tên địa danh của đât nước để chứng minh rằng bảo vệ đất nước này trong suốt

H
4000 năm qua không ai khác cũng là nhân dân. Vẫn biết rằng một đất nước là sự cộng

ai
gộp của biết bao nhiêu ngọn núi, con sông, ruộng đồng, gò bãi... Ở đâu cũng có tên đất,

D
tên làng, tên núi, tên sông..Một mảnh đất chừng nào thiếu đi tên gọi, chừng ấy nó

hi
thiếu đi sự sống thiêng liêng của con người. Nhưng đặt tên gọi không thể tùy tiện bởi

nT
đằng sau tên gọi là 1 huyền thoại, đằng sau huyền thoại là một cuộc đời. Chính cuộc
đời ấy, con người ấy ngã xuống bảo vệ đất nước này, làm nên đất đai của xứ sở.

uO
Hòn Vọng Phu ngàn năm còn đó như minh chứng cho lòng thủy chung, son sắt ngàn

ie
đời của người phụ nữ Việt Nam bởi hai chữ Vọng Phu chính là chờ chồng. Đất nước
iL
ta đã phải trải qua 30 năm của hai cuộc chiến tranh trường kì gian khổ. Biết bao nhiêu
người con trai ra trận, người con gái trở về nuôi cái cùng con, chờ chồng đằng đẵng
Ta

hóa đá với biết bao cảm động. Nhân dân ở đây còn được hóa thân thành chàng Thánh
s/

Gióng nhổ bụi tre đằng ngà đánh tan giặc Ân trong buổi đầu dựng nước và giữ nước.
up

Đây chính là tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam. Nội dung cũng là hình ảnh
người học trò nghèo đã "góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên". Họ còn là
ro

người yêu quê hương, thổi hồn mình vào con cóc, con gà "cùng góp cho Hạ Long
/g

thành thắng cảnh". Đó còn là những con người ta nhớ mặt đặt tên:
om

"Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm"

Nhưng thử hỏi đất nước này có biết bao nhiêu con người đã ngã xuống vì ngày mai
.c

độc lập, ngã xuống để bảo vệ đất nước mà ta không biết mặt đặt tên:
ok

Không ai nhớ mặt đặt tên


bo

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước


ce

Làm sao ta quên được hình ảnh anh giải phóng quân bước vào "Dáng đứng Việt Nam"
.fa

của Lê Anh Xuân:


w

"Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ


w
w

Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường

Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng Tân Sơn Nhất

84

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân."

Đó chính là dáng đứng của người Việt Nam ở thế kỷ 20 – những con người ngã xuống
để bảo vệ Tổ quốc thân yêu.

Như đã nói, là người chiến sĩ làm thơ, gót chân của Nguyễn Khoa Điềm đã in hằn trên

01
mọi nẻ của Tổ quốc thân yêu. Đi đến đâu, nhìn vào lĩnh vực nào, khía cạnh nào,
phương diện nào, ông đều chia sẻ tất cả là do nhân dân làm ra. Ông đã đúc kết thành

oc
đoạn thơ rất đẹp:

H
ai
"Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

D
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

hi
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy

nT
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta..."

uO
Những cuộc đời ấy ngã xuống bảo vệ đất nước này, làm nên đất đai của xứ sở. Như

ie
vậy, có thể thấy rõ chính nội dung là người bảo vệ đất nước này trong 4000 năm qua.
iL
Từ một tiền đề vững chắc như vậy, Nguyễn Khoa Điềm đã triển khai tiếp đất nước ở
Ta
chiều dài thế giới lịch sử. Nói đế lịch sử của nước ta là phải nói đến con số của 4000
s/

năm dựng nước và giữ nước. Cái đặc sắc của Nguyễn Khoa Điềm khi triển khai đất
nước ở chiều dài thế giới lịch sử đó là ông không đi theo hướng của các nhà sử gia
up

chính thống – họ nhìn lịch sử là sự tiếp nối của các triều đại. Nguyễn Trãi đã từng đi
ro

theo hướng này trong t/p "Bình ngô đại cáo":


/g

"Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
om

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên xưng đế một phương"
.c

Chế Lan Viên cũng đã từng viết:


ok

"Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,


bo

Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn"


ce

Ở đây, Nguyễn Khoa Điềm nhìn lịch sử như một cuộc chạy tiếp sức của 4000 thế hệ,
.fa

4000 lớp người mang trong mình ngọn lửa sức sống Việt Nam. Điều này được thể
hiện rõ nhất ở đoạn thơ:
w
w

"Em ơi em
w

Hãy nhìn rất xa

Vào bốn ngàn năm Đất Nước

85

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

01
Khi có giặc người con trai ra trận

oc
Người con gái trở về nuôi cái cùng con"

H
Trong suốt 4000 năm ấy, người Việt Nam cứ truyền ngọn lửa yêu nước từ lớp người

ai
này qua lớp người khác, từ thế hệ này qua thế hệ khác, từ đời này qua đời khác, từ

D
lồng ngực người già qua trái tim của thế hệ trẻ. Lớp lớp người Việt Nam ra trận để

hi
viết lên trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam như một nhà thơ đã từng viết:

nT
"Tôi muốn viết bài thơ trên báng súng

uO
Con lớn lên để viết tiếp thay cha

ie
Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống

Người hôm nay viết tiếp người hôm qua"


iL
Ta

Như vậy rõ ràng viết lên trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam là nhân dân Việt Nam.
s/

Trang sử ấy được viết lên bằng máu, bằng mồ hôi, bằng nước mắt, bằng cuộc đời của
up

biết bao con người. Nhận định về vấn đề này, Engels đã nói: "Không có máu và nước
mắt của nhân dân, dân tộc ấy không thể có lịch sử."
ro

Bên cạnh đó, viết về lịch sử trong bài thơ này, Nguyễn Khoa Điềm không chỉ dừng lại
/g

ở lịch sử của chiến trận. Lịch sử của Nguyễn Khoa Điềm là lịch sử của sự gợi mở.
om

Trong suốt 4000 năm qua, nội dung Việt Nam đã lưu truyền đất nước này ở nhiều
phương diện. Họ gìn giữ hạt giống để mùa sau. Họ gìn giữ cả ngọn lửa. Ngọn lửa ở
.c

đây chính là ngọn lửa của dân tộc Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên trong mỗi đêm
ok

thiêng, người Việt Nam lại thường nhớ đến ngọn lửa. Họ truyền lại cho ta cả giọng
điệu, cả ngôn ngữ. Họ giữ gìn cả 1 nền văn hóa bởi nói như chủ tịch HCM: "Văn hóa
bo

nghệ thuật là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy." Như vậy, ta có
ce

thể thấy rõ chính nội dung là người đã làm ra, gìn giữ và bảo vệ đất nước này trong
suốt 4000 năm qua. Tóm lại, nội dung là chủ thể của đất nước ở phương diện lịch sử.
.fa

Nếu viết bài thơ "Đất nước" mà Nguyễn Khoa Điềm chỉ dừng lại ở không gian địa lí
w

lãnh thổ và thế giới lịch sử không thôi thì chưa thể có khái niệm đất nước hoàn chỉnh
w

bởi một đất nước cần phải có bề dày về văn học, phong tục tập quán. Vì vậy, ở bài thơ
w

này Nguyễn Khoa Điềm đã triển khai tư tưởng đất nước của nhân dân ở bình diện thứ
3 đó là bề dày của văn học phong tục tập quán. Một lần nữa, Nguyễn Khoa Điềm lại
thể hiện sự đặc sắc của mình khi ông không đi theo hướng của các nhà văn học chính

86

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

thống – họ nhìn văn học bằng cách điểm lại những đền đài, thành quách, những công
trình văn chương nghệ thuật đồ sộ của nền văn học bác học. Văn học của Nguyễn
Khoa Điềm rất giản dị, rất gần gũi đối với cuộc sống của mỗi con người nhưng lại có
sức sống lâu đời, bền bỉ nhất. Nó gắn liền với sự ra đời, sự phát triển của đất nước. Nó
có từ thủa khai thiên lập địa. Văn học ấy là những câu tục ngữ ca dao, những làn điệu

01
dân ca, những câu hò sông nước, những câu chuyện cổ tích, những phong tục tập quán
gắn liền với đời sống tinh thần của người Việt... Nó do nội dung làm ra và lưu truyền

oc
đến tận ngày hôm nay.

H
Với hướng suy tưởng này, Nguyễn Khoa Điềm đã có những khám phá bất ngờ, có thể

ai
làm ngỡ ngàng tất cả người yêu thơ. Tiêu biểu ta phải kể đến việc ông khám phá ra

D
miếng trầu như là một công trình về văn chương nghệ thuật ở câu thơ:

hi
nT
"Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn"

uO
Câu thơ này tưởng như một nghịch lí bởi đất nước bắt đầu từ nghìn xưa sao lại bắt đầu
từ bây giờ? Thế nhưng nếu người yêu thơ dừng lại để suy nghĩ, ngẫm nghĩ sâu vào

ie
trong mạch tư tưởng của câu thơ này thì đây lại là sự hợp lí sâu sắc bởi mỗi miếng
iL
trầu bà ăn hôm nay là sự khám phá, tìm tòi của người Việt từ thời thượng cổ. Trong
mỗi miếng trầu ấy có mùi hăng hăng của lá trầu, cay cay của thuốc, nồng nồng của vôi.
Ta

Tất cả đều là lịch sử thăng trầm của đất nước 4000 năm được kết tinh vào trong mỗi
s/

miếng trầu. Nói cách khác, mỗi miếng trầu bà ăn hôm nay đều đã có 4000 năm tuổi.
up

Nó gắn liền với sự tích cổ của người Việt đó là sự tích trầu cau. Nó gắn liền với những
câu thành ngữ, tục ngữ như "Miếng trầu là đầu câu chuyện". Không phải ngẫu nhiên
ro

viết về dân tộc Việt Nam, người ta vẫn thường mượn hình ảnh miếng trầu. Giữa hai
/g

giờ súng nổ, chị Út Tịch trong "Người mẹ cầm súng" của Ng Thi đã đặt súng xuống,
bỏm bẻm nhai miếng trầu của cô Tấm ngày xưa. Chính miếng trầu ấy đã tiếp thêm sức
om

mạnh tinh thần để Út Tịch vào trận đánh quân thù. Như vậy rõ ràng miếng trầu ở đây
chính là văn học Việt Nam. Từ tiền đề ấy, Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định văn học
.c

của đất nước này là do nhân dân sáng tạo ra. Nó làm toát lên vẻ đẹp một nền văn minh
ok

nông nghiệp lúa nước lâu đời.


bo

Như vậy nhân dân vừa làm ra địa lí lãnh thổ, nội dung vừa gìn giữ, phát triển địa lí.
ce

Nhân dân làm ra lịch sử, phát triển lịch sử đến ngày hôm nay. Và cũng chính nhân dân
chứ không ai khác đã làm ra văn học, phát triển, bảo vệ nền văn học muôn đời cho đến
.fa

tận ngày hôm nay. Với tất cả những góc độ chứng minh như vậy, Nguyễn Khoa Điềm
đã khẳng định đất nước này là của Nhân dân.
w
w

III. KẾT BÀI


w

Vẫn biết rằng trường ca là một thể thơ dài, khó thuộc, khó nhớ và người viết trường ca
dễ bị sa vào lối liệt kê, kể lể. Trích đoạn "Đất nước" nói riêng, trường ca "Mặt đường
khát vọng" nói chung tuy không tránh khỏi tì vết này nhưng với tất cả những gì

87

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Nguyễn Khoa Điềm đã mang lại cho bài thơ "Đất nước", với tư tưởng đất nước của
Nhân dân, "Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm xứng đáng là những vần thơ của năm
tháng không thể nào quên.

Đề 2: Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa
Điềm:

01
“ Trong anh và em hôm nay,

oc
H
............................................

ai
Làm nên Đất Nước muôn đời”.

D
hi
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

nT
Đề 4. Nét mới trong cảm nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

uO
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 3. Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm để

ie
thấy được vai trò của nhân dân đối với đất nước (Rất quan trọng).
iL
Ta
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
….
s/

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”


up

Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến
ro

chống Mĩ cứu nước. Thơ ông nổi bật là trường ca “Mặt đường khát vọng”, ra đời năm
/g

1971 ở chiến khu Trị-Thiên, in lần đầu năm 1974. Đó là những lời ca, tiếng hát của
om

thanh niên đô thị vùng tạm chiến miền Nam, ý thức được xứ mệnh thế hệ của mình,
tham gia, hòa nhịp với cuộc chiến đấu của dân tộc. Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi sự
kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con
.c

người Việt Nam. Chương 5 của trường ca là “Đất nước” thể hiện rõ cảm xúc và tư
ok

tưởng chủ đạo của trường ca: ” Đất nước này là đất nước nhân dân”. Đoạn thơ mười
hai câu dưới đây càng chỉ rõ vai trò của nhân dân đối với Đất Nước dưới cái nhìn mới
bo

mẻ, thú vị và mang tính chiều sâu của Nguyễn Khoa Điềm.
ce

“”Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
.fa

….
w

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy


Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”
w

Tư tưởng đất nước nhân dân đã từng xuất hiện trong văn học trước đó. Nhưng trải qua
w

hai cuộc đấu tranh Vệ quốc vĩ đại của dân tộc, thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ có cái nhìn
toàn diện hơn, sâu sắc hơn. Với Nguyễn Khoa Điềm, ” Đất nước” là kết tinh những
cống hiến và tỏa sáng bao vẻ đẹp tâm hồn của các thế hệ nhân dân. Nhân dân là người
đã làm nên đất nước muôn đời chứ không phải do một vương triều hay một anh hùng
88

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

cụ thể. Tác giả đã quy tụ cái nhìn ấy khi dẫn ra hàng loạt địa danh thắng tích ở mọi
miền đất nước mà trước hết là:
” Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”

01
“Núi Vọng Phu”, “Hòn Trống Mái” đó là danh lam thắng cảnh nổi tiếng xứ Thanh, xứ
Lạng. Câu chuyện về người Tô Thị hóa đá trong kho tàng văn học dân gian bỗng trở

oc
nên lấp lánh sức sống mới về đất nước, nhân dân nhờ tác giả đã khéo vận dụng chất

H
liệu văn hóa dân tộc, văn hóa dân gian để dệt lên bức tượng đài về Đất nước. Ta bỗng
nhớ tới bài ca dao xưa cùng với vẻ đẹp của xứ Lạng nơi địa đầu Tổ Quốc:

ai
D
hi
“Đồng Đăng có phố Kì Lừa

nT
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh

uO
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em
Tay cầm bầu rượu nắm men

ie
Mải vui quên hết lời em dặn dò”
iL
Ta
Và câu chuyện cảm động về chàng trai cô gái yêu nhau thắm thiết và sống chết bên
nhau để lại cho Sầm Sơn huyền tích “Hòn Trống Mái”.
s/
up

Những địa danh đó đã quá đỗi quen thuộc với mỗi chúng ta nhưng đi vào thơ Nguyễn
ro

Khoa Điềm nó trở lên kì lạ và lấp lánh một vẻ đẹp mới. Kì lạ bởi những tên núi, tên
danh lam thắng cảnh ấy không phải là sản phẩm của tạo hóa mà được nảy mầm từ
/g

trong tâm hồn, số phận nhân dân. Bởi bao hàm trong mỗi cái tên đó là cả một trang
om

huyền thoại đẹp về con người Việt Nam. Họ đã khắc dấu vết của mình lên thành hình
sông thế núi. Nếu không có những người vợ bồng con chờ chồng trong suốt những
.c

cuộc kháng chiến lâu dài của dân tộc thì Đất nước sao lại có nàng To Thị – Hòn Vọng
Phu. Nếu không có những chàng trai, cô gái yêu thương nhau tha thiết thì sao có
ok

chuyện huyền tích Hòn Trống Mái; sao có hình ảnh “núi chồng, núi vợ đứng sóng đôi”
và những hồ Than Thở, hồ Núi Cốc,… ” Mối tình thương nhau đã hóa sông, hóa núi
bo

để lại những khúc ca cho muôn đời” (Lời của Phó Đức Phương). Như vậy ta thấu
ce

Nguyễn Khoa Điềm đã vượt lên lối liệt kê tầm thường để có một cái nhìn mới về thiên
nhiên, đất nước. Chính tình yêu đôi lứa thủy chung đã góp phần làm nên những tên
.fa

danh lam thắng cảnh của Đất nước.


w
w

Nguyễn Khoa Điềm còn có nhũng phát hiện tinh tế, cách khám phá độc đáo về vẻ đẹp
w

của Đất nước gắn với sức sống tinh thần của nhân dân trong triều sâu của văn hóa dân
tộc:

89

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

” Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đồng để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương”

Khi ta sinh ra núi sông đã có rồi, nhưng đó là dòng sông vô tích, ngọn núi vô danh.
Căn cứ vào hình sông thế núi, vào huyền thoại của lịch sử, vào truyền thống của nhân

01
dân mà con người đặt tên cho núi, cho sông. Truyền thuyết về chàng trai làng Gióng
nhổ tre ngà đuổi giặc ngoại xâm hay truyện kể về chín mươi chín voi ngà cùng quay

oc
đầu về đất tổ linh thiêng (chỉ có một con voi trong trăm con voi ấy quay ngược về

H
hướng khác và ở thế bị chặn đầu) cũng nhằm lí giải về đất nước nhân dân trong sự
vĩnh hằng, vĩnh cửu của những giá trị văn hóa tinh thần. Nhà thơ tạo nên những liên

ai
tưởng sâu xa và thú vị về đất nướ giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn Đất nước ở nhiều

D
phương diện, nhiều góc độ. Trở về với bình minh Đất nước ta lại càng thêm tự hào về

hi
truyền thống chống ngoại xâm, về tinh thần đoàn kết dân tộc, ý thức cộng đồng, về

nT
truyền thống ngưỡng vọng thiêng liêng. Đất nước lung linh hưởng sắc văn hóa dân
gian và lấp lánh bao vẻ đẹp tinh thần của nhân dân.

uO
ie
Người xưa quan niệm danh lam thắng cảnh của đất nước là sản phẩm của tạo hóa hoặc
do trời đất ưu ái ban tặng cho con người, hay vô thức đánh rơi xuống trần : “Cảnh tiên
iL
rơi cõi tục” (Núi Dục Thúy-Nguyễn Trãi) thì giờ đây Nguyễn Khoa Điềm lại chỉ ra
Ta
rằng những thắng tích khắp ba miền mà nhà thơ dẫn ra ở đây là sản phẩm tinh thần
của nhân dân:
s/
up

“Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm


ro

Những người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên,
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ LOng thành thắng cảnh
/g

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”
om
.c

Bên cạnh điệp từ “những” thì động từ “góp” được láy đi láy lại nhiều lần với những
tần số lớn xoáy sâu vào nhận thức của chúng ta về Đất Nước muôn đời do biết bao
ok

con người không tên, không tuổi đã chung đúc tạo nên hình hài, tâm hồn Đất Nước.
Non sông Đất nước hùng vĩ tươi đẹp đều có sự hóa thân kì diệu của nhân dân.
bo
ce

Đất nước gắn liền với dòng Cửu Long giang huyền thoại thơ mộng với những học trò
.fa

nghèo vượt khó, hiếu học, thông minh để rồi ngọn núi mang hình nghiên, hình bút lưu
giữ truyền thống hiếu học của Đất nước. Những con vật nhỏ bé tầm thường như con
w

cóc, con gà cho đến những con vật trong bộ tứ linh cũng góp phần làm đẹp cho đất
w

nước. Và ngay cả những người dân Nam Bộ thành đồng như ông Đốc, ông Trang, bà
w

Đen, bà Điểm cũng trở thành tên đất, tên làng, tên xóm. Bao con người không ai nhớ
mặt đặt tên nhưng đã trở thành anh hùng làm nên đất nước trường tồn.

90

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tám câu thơ mở đầu của đoạn phân tích, tác giả nhắc đến hàng loạt những tên địa
danh gắn liền với chất liệu văn hóa dân gian. Đặc biệt nhà thơ điệp đi điệp lại từ “góp”
và đem đến cho động từ vị ngữ ấy nhiều ý nghĩa mới thể hiện một khám phá của tác
giả tuy bình dị nhưng mang tính nhân văn cao cả: nhân dân chính là người nghệ sĩ đã
tạo ra giá trị tinh thần để làm đẹp thêm thiên nhiên đất nước và người đọc nhận thấy
được sự hóa thân kì diệu của nhân dân làm nên đát nước muôn đời.

01
oc
Nếu tám câu thơ trước đó nhà thơ nghiêng về sự dẫn giảu qua những hình ảnh vừa cụ

H
thể vừa mang ý nghĩa biểu tượng về những đóng góp và hi sinh của nhân dân hóa thân
vào đất nước thì bốn câu thơ còn lại có tính khái quát khẳng định đất nước của nhân

ai
dân:

D
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

hi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

nT
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”

uO
ie
Lời thơ cô đúc giàu suy tư thể hiện rõ cái nhìn tổng hợp toàn vẹn của Nguyễn Khoa
Điềm về đất nước nhân dân. Đất nước được cảm nhận và soi chiếu ở ca ba trục: chiều
iL
rộng địa lý (ruộng, đồng, gò, bãi), chiều dài của lịch sử (suốt bốn nghìn năm), và chiều
Ta
sâu của văn hóa dân tộc (ao ước một lối sống ông cha). Một lần nữa giúp ta có cái
nhìn sâu sắc: Đâu đâu trên khắp mọi miền đất nước cũng có hình hài, vóc dáng cuộc
s/

đời, linh hồn của nhân dân vì nhân dân đã làm nên tên đất, tên làng, cốt cách dân
up

tộc…Nguyễn Khoa Điềm không sa vào kể lể những mốc son lịch sử oai hùng của Đất
nước, cũng không kể về người anh hùng lưu danh trong sử sách mà bày tỏ: ” Những
ro

nhận thức phong phú, niềm tự hào và biết ơn trân trọng đặc biệt những anh hùng vô
danh – đó là nhân dân khi nhìn lại bốn nghìn năm đất nước”
/g
om

Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ nhưng những câu thơ tự do lại được viết linh hoạt thoải
.c

mái, làm tăng nhận thức cũng như tình yêu đất nước, nhân dân của tác giả nói riêng,
người đọc nói chung. Viết về Đất Nước – một đề tài lớn mà thơ ca Việt Nam trước đó
ok

có nhiều thành tựu, nhưng Nguyễn Khoa Điềm vẫn có được tiếng nói rieng sáng tạo,
độc đáo. Đất nước mang đậm tư tưởng nhân dân và cũng thật gần gũi bình dị, lung
bo

linh tỏa sáng như huyền thoại ca dao.


ce
.fa

Đề 4. Tư tưởng đất nước của nhân dân trong đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w

BÀI 5. SÓNG – XUÂN QUỲNH


w

Đề 1. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh.

BÀI LÀM

91

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

I. MỞ BÀI

Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ nổi tiếng, xuất hiện trong thời kỳ chống
Mỹ cứu nước, cũng là gương mặt đáng chú ý của nền thơ Việt Nam hiện đại. Bản sắc
thơ Xuân Quỳnh tươi tắn, hồn hậu và nồng nhiệt. Nó là tiếng lòng của một tâm hồn
gắn bó thiết tha với cuộc đời, con người, khao khát tình yêu và hạnh phúc bình dị đời

01
thường. Vì thế, thơ tình yêu là một mảng đặc sắc của Xuân Quỳnh. Sinh thời Xuân

oc
Quỳnh đã có một số bài thơ tình xuất sắc như: Thơ tình cuối mùa thu, Tự hát, Thuyền
và biển... Trong đó, bài thơ “Sóng” được xem là nổi bật hơn cả. Bài thơ này là tiếng

H
thơ bày tỏ trực tiếp những khát khao sôi nổi, mãnh liệt mà chân thành, tự nhiên của

ai
một trái tim phụ nữ trong tình yêu. Hình tượng “sóng” trong bài thơ đã thể hiện thật

D
sinh động và hấp dẫn tâm trạng của người con gái đang yêu, bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn

hi
của người phụ nữ trong tình yêu.

nT
II. THÂN BÀI

uO
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm

ie
Điền (Thái Bình), lúc đó Xuân Quỳnh mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài
iL
thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Ta
gặp Xuân Diệu trong thi đàn với chất men say tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của người
Ta

tự cho là “kẻ uống tình yêu đến dập môi”. Ta gặp Nguyễn Bính “người nhà quê” chân
s/

thật, da diết… và thật bất ngờ khi ta gặp nữ sĩ với tâm hồn dạt dào và say đắm trong
up

tình yêu. Bài thơ in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào”.
ro

- Hình tượng trung tâm của bài thơ là “Sóng”. Xuân Quỳnh đã nối tiếp truyền thống
trong thơ ca là lấy sóng để hình dung tình yêu, đem sóng nước so sánh với sóng tình.
/g

Dù tiếp nối truyền thống văn học nhưng “sóng” của Xuân Quỳnh vẫn có những nét
om

độc đáo riêng. Cả bài thơ là những con sóng tâm tình của một người phụ nữ được khơi
dậy khi đứng trước biển cả, đối diện với những con sóng muôn trùng. Tác giả nói với
.c

mình, nói với người về tình yêu trẻ trung nồng nhiệt gắn với khát vọng hạnh phúc
ok

muôn thuở của con người.


bo

- Trong bài thơ còn có một hình tượng trữ tình nữa, đó là “em”. “Em” cũng là “sóng”
mà “sóng” cũng là “em”. “Sóng” là một hình tượng ẩn dụ, là sự hóa thân của cái tôi
ce

trữ tình của nhà thơ. “Sóng” và “em” vừa hòa nhập làm một, lại vừa phân đôi ra để soi
.fa

chiếu vào nhau. Tâm hồn của người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để thấy rõ lòng
mình, nhờ sóng biểu hiện những trạng thái của lòng mình. Với hình tượng “sóng”,
w

Xuân Quỳnh đã tìm đuợc một cách thể hiện xác đáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
w

nữ trong tình yêu. Với cấu trúc song hành này tạo thành chiều sâu nhận thức và nét
w

độc đáo riêng cho bài thơ.

Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh đã nêu lên đặc điểm của những con sóng:

92

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

"Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

01
Sóng tìm ra tận bể”.

oc
Không kể ở sông hay ở biển, lúc thì sóng “dữ dội”, “ồn ào” lúc lại “dịu êm”, “lặng lẽ”,
dữ dội đấy rồi lại dịu êm đấy, chợt ồn ào rồi chợt lặng lẽ. Sóng luôn luôn biến đổi với

H
những trạng thái đối nghịch. Sóng cũng không hiểu vì sao mình lại như thế nên muốn

ai
“tìm ra tận bể”. Phải chăng sóng nghĩ rằng nơi biển rộng mênh mông, nơi trời nước

D
bao la ấy sẽ giúp cho sóng có thể hiểu được mình. Bằng phép nhân hóa, Xuân Quỳnh

hi
đã thể hiện những dằn vặt không hiểu nỗi mình của sóng.

nT
Mượn sóng để làm biểu tượng cho tình yêu. Những đặc điểm không thể lí giải được

uO
của sóng cũng chính là cái đa dạng, phức tạp khó giải thích của tình yêu, nhất là trạng
thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu cũng mang trong lòng những đối nghịch thất

ie
thường và cũng “không hiểu nổi mình”. Bốn câu thơ mở đầu không có câu chữ nào
iL
dính dáng đến tình yêu nhưng bao trùm tất cả lại là cảm xúc yêu đương, cũng là một
hình tượng khó lí giải cho minh bạch.
Ta

Tình yêu của con người muôn đời không thay đổi, cũng như những con sóng trường
s/

tồn với thời gian không ngừng nghỉ và mệt mỏi. Con sóng ngày xưa thế nào thì con
up

sóng ngày nay vẫn thế:


ro

“Ôi con sóng ngày xưa


/g

Và ngày sau vẫn thế


om

Nỗi khát vọng tình yêu


.c

Bồi hồi trong ngực trẻ”


ok

Trên mặt đại dương, “sóng” vĩnh hằng với thời gian, trong đời thường, tình yêu luôn
bo

hiện hữu “Làm sao sống được mà không yêu/ không nhớ không thương một kẻ nào”.
ce

Và tình yêu trở thành khát vọng của loài người, của nhân loại, đặc biệt là trong lòng
những người trẻ tuổi. Tình yêu không bó hẹp trong một phạm vi giới hạn nào nhưng
.fa

tình yêu thường đi đôi với tuổi trẻ. (Ở lứa tuổi mùa xuân của cuộc đời này, tình yêu
mới phát triển mạnh mẽ và mang đầy đủ ý nghĩa nhất. Tình yêu tràn đầy hơi thở thanh
w

xuân làm bồi hồi biết bao trái tim tuổi trẻ). Như vậy khát vọng tình yêu gắn liền với
w

ngực trẻ và chỉ có trái tim tuổi trẻ mới đủ chỗ cho tình yêu. Nhà thơ Xuân Diệu có lần
w

viết: “Hãy để trẻ con nói cái ngon của kẹo/ Hãy để tuổi trẻ nói hộ tình yêu”.

93

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Trước không gian bao la của vũ trụ, biển cả làm sao mà không trăn trở với những câu
hỏi tự ngàn xưa:

“Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

01
Em nghĩ về biển lớn

oc
Từ nơi nào sóng lên”

H
ai
Điệp từ “em nghĩ” thể hiện sự thao thức, lo lắng. “Nghĩ” và hỏi để rồi cố gắng tìm lời

D
giải đáp cho sóng, cho tình yêu. Từ những nhận thức về sóng, cũng là tình yêu, nhà

hi
thơ đi tìm những biểu hiện của tình yêu qua hình tượng sóng. Trước hết, tình yêu là
cái không thể cắt nghĩa, không thể trả lời:

nT
“Sóng bắt đầu từ gió

uO
Gió bắt đầu từ đâu

ie
Em cũng không biết nữa iL
Ta
Khi nào ta yêu nhau”
s/

Giữa đại dương mênh mông ấy, nơi nào là nơi bắt đầu của sóng, thật khó mà trả lời
up

cho chính xác. Song vẫn có thể nói: “Sóng bắt đầu từ gió”. Thế “Gió bắt đầu từ đâu”
câu trả lời không dễ dàng, bởi xa hơn nữa vũ trụ có từ đâu.
ro

Soi vào “sóng”, người phụ nữ nghĩ về tình yêu của mình và đi tìm lời đáp cho sự khởi
/g

nguồn tình yêu của mình “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”. Đó là qui
om

luật không thể lí giải được trong tình yêu. Nhà thơ Xuân Diệu từng viết “Làm sao cắt
nghĩa được tình yêu/ có nghĩa gì đâu một buổi chiều/ Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/
.c

Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu”.


ok

Thật ra khi yêu, người ta cứ muốn tìm hiểu, muốn giải thích: Vì sao ta yêu nhau? Ta
bo

yêu nhau từ khi nào, từ ngày nào? Hỏi người yêu và cũng tự hỏi mình, nhưng cũng
như sóng biển và gió trời vậy thôi làm sao mà biết được. Tình yêu cũng như một số
ce

quy luật thiên nhiên có những bí ẩn mà con người không dễ tìm câu trả lời. Đoạn thơ
.fa

bộc lộ tâm hồn thơ phụ nữ vừa chân thật, vừa dễ thương.
w

Sang khổ năm, cũng từ hình tượng sóng Xuân Quỳnh nhận thức thêm một đặc trưng
w

nữa của tình yêu là nỗi nhớ. Tình yêu luôn đi liền với nỗi nhớ.
w

“Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

94

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được”.

Tình yêu lứa đôi thường được biểu hiện bằng nhiều trạng thái tình cảm và nỗi nhớ là
tình cảm tiêu biểu nhất. Tất nhiên trong cuộc đời, khi xa cách sẽ có nhiều nỗi nhớ: nhớ

01
cha mẹ, nhớ anh chị, nhớ bạn bè… Trong thơ, nỗi nhớ của tình yêu có nhiều sắc thái
riêng biệt. Nỗi nhớ là chứng tích cho một tình yêu đích thực: Hàn Mặc Tử có ý thơ

oc
đẹp: “Khi xa cách không gì bằng thương nhớ”. Ca dao có không ít câu bộc lộ nỗi nhớ

H
trong tình yêu: “Nhớ ai em những khóc thầm/ Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa”

ai
hoặc “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa, như ngồi đống than”. Trong văn

D
học trung đại, người xưa cũng từng có nỗi nhớ trong tình yêu: “Nhớ chàng như mảnh

hi
trăng đầy/ Đêm đêm vầng sáng hao gầy đêm đêm”. Trong Truyện Kiều cũng từng có

nT
nỗi nhớ: “Sầu đông càng lắc càng đầy/ Ba thu dọn lại môt ngày dài ghê”. Trong văn
học hiện đại, nỗi nhớ tình yêu không ít, như Xuân Diệu “Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình,

uO
anh nhớ ảnh/ Anh nhớ em anh nhớ lắm em ơi”.

ie
Trong thơ Xuân Quỳnh, nỗi nhớ được diễn tả thật độc đáo và sáng tạo. Dù ở không
iL
gian nào: “dưới lòng sâu” âm thầm hay “trên mặt nước” dữ dội; Dù ở thời gian nào
“ngày” hay “đêm”, sóng vẫn “nhớ bờ”, sóng vẫn “bồn chồn thao thức và không ngủ
Ta

được”. Tác giả đã lấy không gian và thời gian để đo nỗi nhớ của em làm cho nỗi nhớ
s/

trở nên mãnh liệt, chân thành. Nhà thơ đã vô cùng tinh tế khi mượn một hình tượng rất
up

động để diễn ta nỗi niềm của người phụ nữ khi yêu.


ro

Từ hiện tượng sóng xôn xao suốt ngày đêm trên đại dương, nữ sĩ liên tưởng đến tình
yêu của mình: “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một sự so sánh tuyệt
/g

vời: sóng nhớ bờ bất kể ngày đêm thì em nhớ anh cả khi tĩnh lẫn trong mơ. Cái “thức”
om

ở trong mơ đã nói lên được sự thật của nỗi nhớ. Nỗi nhớ không chỉ chiếm lĩnh ý thức
mà còn ăn sâu vào tiềm thức. “Còn thức” tức là lúc nào em cũng nhìn thấy rõ hình
.c

bóng anh, ánh mắt anh... “Lòng em nhớ đến anh” là câu nói giản dị, chân thành mà
ok

nồng nàn, da diết. Có thể nói, với câu thơ ấy, Xuân Quỳnh đã có thể được xem là thi sĩ
tài năng bật nhất của thi ca hiện đại Việt Nam.
bo

Tình yêu sôi nổi nồng nhiệt của trái tim người phụ nữ cũng lại là một tình yêu chân
ce

thành, trong sáng, một tình yêu hết mình và đòi hỏi sự duy nhất tuyệt đối, sự gắn bó
.fa

thủy chung:
w

“Dẫu xuôi về phương bắc


w

Dẫu ngược về phương Nam


w

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh - một phương”

95

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Dẫu xuôi”, “dẫu ngược”, “phương Bắc”, “phương Nam” là những từ cụ thể nói lên
độ dài và những cách trở trong tình yêu. Gian nan, thử thách là điều không thể tránh
khỏi, càng xa cách, càng gian lao khổ cực, càng khẳng định sự bền vững thủy chung.
Giống như những con sóng dù “xuôi Bắc, ngược Nam”, sóng vẫn muốn trở về với bờ.
Cũng như “em” dù đi đâu về đâu, dù lên thác xuống ghềnh lòng em vẫn “hướng về

01
anh một phương”, hướng về người yêu thương nhớ. Hướng về anh thì có thể thay đổi
nhưng với lời khẳng định chắc nịch “một phương” thì nơi em hướng về là bất di bất

oc
dịch. Anh đã dành “hệ qui chiếu” của đời em. Cảm thông cho cuộc đời Xuân Quỳnh,

H
ta càng hiểu thêm tình cảm của nữ sĩ.

ai
Từ quan niệm về tình yêu như thế, khổ thơ thứ bảy vang lên như một lời thề đầy xúc

D
động nhưng mạnh mẽ, dứt khoát, nêu được sự quyết tâm của người đang yêu:

hi
nT
“Ở ngoài kia dại dương

uO
Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ

ie
Dù muôn vời cách trở”
iL
Ta
Những từ ngữ “ở ngoài kia” hay “muôn vời” chỉ sự xa cách giữa sóng và bờ, nhưng cả
trăm nghìn con sóng, con nào cũng vượt qua bao cách trở để tới bờ. Một hình ảnh
s/

tuyệt đẹp mà chỉ có tâm trạng của người phụ nữ đang yêu mãnh liệt mới phát hiện ra
up

một cách tinh tế đến như vậy. Ngày xưa lứa đôi yêu nhau, với sức mạnh của tình yêu,
ro

họ cũng quyết tâm vượt qua mọi thử thách: “Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo. Ngũ lục
sông cũng lội, thất bát đèo cũng qua” để được sống dưới một mái ấm đời đời bên nhau.
/g

Cũng giống như Kim Trọng và Thúy Kiều, Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga, họ tìm
om

đến với nhau sau muôn vàng cách trở. Xuân Quỳnh cũng từng khẳng định:
.c

Tình ta như hàng cây đã qua mùa bão gió


ok

Tình ta như dòng sông đã yên ngày thác lũ.


bo

(Thư tình cuối mùa thu)


ce

Sau những trăn trở, suy tư về tình yêu, về không gian, Xuân Quỳnh lại suy tư về thời
gian, về cuộc đời:
.fa

“Cuộc đời tuy dài thế


w
w

Năm tháng vẫn đi qua


w

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa”

96

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Cuộc đời tuy dài thế” vì lúc đó nữ sĩ chỉ mới 25 tuổi còn cả cuộc đời đang ở phía
trước. Tuy vậy Xuân Quỳnh vẫn nhận thấy cái ngắn ngủi, hữu hạn của đời người, của
thời gian. “Trăm năm trong cõi người ta” ngỡ như thăm thẳm nhưng thời gian vẫn
cuốn ta về với hư vô như biển kia dẫu rộng vẫn không lưu giữ được những áng mây
bay về cõi xa xăm, vô định. Đoạn thơ thoáng một nỗi niềm khắc khoải lo âu về sự trôi

01
chảy của thời gian và cái ngắn ngủi của cuộc đời.

oc
Trong đoạn thơ tuy không hiện lên thành chữ, thành lời nhưng đó cũng là một thoáng
lo âu rất chính đáng về tình yêu: liệu tình yêu có vượt qua những quy luật tất yếu của

H
cuộc đời. Tình yêu đẹp là thế, thiêng liêng thế nhưng tình yêu cũng lại là thứ ngắn

ai
ngủi, mong manh khó giữ. Trong thực tế tình yêu có khi chỉ là một khoảnh khắc:

D
“Hôm nay yêu mai có thể xa rồi” (Nói cùng anh - Xuân Quỳnh), “Tình yêu đến, tình

hi
yêu đi ai biết/ Trong gặp gỡ đã có mầm ly biệt” (Xuân Diệu), “Anh đã thấy một điều

nT
mong manh nhất/ Là tình yêu là tình yêu ngát hương” (Hương tình yêu-Đỗ Trung
Quân). Rõ ràng, tình yêu dường như gắn với cái hữu hạn của đời người “Cuộc đời

uO
chẳng vô cùng em biết/ Và câu thơ đâu còn mãi ngày sau” (Nói cùng anh - Xuân
Quỳnh).

ie
iL
Vì thế để vượt qua giới hạn ấy, con người chỉ có một cách là hòa tan tình yêu vào
Ta
thiên nhiên vĩnh cửu, vào cuộc đời vĩnh hằng để ngàn năm sau những con sóng đại
dương vẫn cất cao lời hát ca ngợi tình yêu bất diệt:
s/
up

“Làm sao được tan ra


ro

Thành trăm con sóng nhỏ


/g

Giữa biển lớn tình yêu


om

Để ngàn năm cò vỗ”.


.c

Nỗi trăn trở đã trở thành bức bách thôi thúc: làm sao được tan ra thành trăm con sóng
nhỏ trong đại dương vô tận để được tồn tại mãi mãi, sống mãi giữa biển lớn tình yêu
ok

của nhân loại. Đó là khát vọng một tình yêu cao thượng, được chia sẻ, được hoà nhập
bo

tình yêu cá nhân vào tình yêu của chung cộng đồng, một ước vọng bay bổng tuyệt vời.
ce

Từ hình tượng “sóng”, Xuân Quỳnh cho ta thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong
tình yêu. Với tình yêu chân thành, thắm thiết, người phụ nữ muốn sống hết mình, sống
.fa

trọn vẹn trong tình yêu đẹp. Hai khổ thơ cuối chính là những băn khoăn trăn trở,
w

những suy nghĩ về thời gian và khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu: yêu và làm thế nào
w

để tình yêu được trường tồn, bất tử.


w

Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân
dân miền Nam ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận “Xẻ dọc
Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến nước, gốc đa, sân trường diễn ra những

97

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài thơ vào trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy
rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu: “Ôi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm
không ngủ được”. Đọc xong bài thơ “Sóng” ta càng ngưỡng mộ hơn những con người
phụ nữ Việt Nam, những con người luôn thuỷ chung, luôn sống hết mình vì một tình
yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong

01
phú hơn cho nền thơ nước nhà.

oc
Hình tượng “sóng” là ẩn dụ độc đáo khiến cho lời thơ vừa thực, vừa lãng mạn cùng
thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởngcủa những con

H
sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu

ai
kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. Cấu trúc bài thơ được xác lập

D
theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng-bờ, anh-em cũng góp phần làm nên nét đặc

hi
sắc cho bài thơ.

nT
III. KẾT BÀI

uO
“Sóng” là bài thơ tình yêu hay trong chùm thơ tình yêu đặc sắc của Xuân Quỳnh. Bài

ie
thơ thể hiện khát vọng nồng nàn tha thiết, sâu lắng thủy chung, một tình yêu vừa mang
iL
tính dân tộc vừa mang tính nhân văn sâu sắc. Tác giả nói với người, nói với mình về
tình yêu trẻ trung nồng nhiệt gắn với khát vọng muôn thuở của con người.
Ta

Đề 2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh:
s/
up

“Con sóng dưới lòng sâu....


ro

Cả trong mơ còn thức”.


/g

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
om

Đề 3. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh:
.c

“Cuộc đời tuy dài thế


ok

...................
bo

Để ngàn năm còn vỗ”.


Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
ce

Đề 4: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài Sóng của Xuân
.fa

Quỳnh
w
w

Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài Sóng của Xuân Quỳnh. “Sóng”
w

được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”, xuất bản năm 1968 của nữ nhà thơ tình nổi
tiếng Xuân Quỳnh. Bài thơ nói về tâm trạng, tình yêu mãnh liệt của người con gái khi
yêu. Hãy đến với bài thơ bằng nhạc điệu, bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng
khuấy động, đang rung lên đồng điệu đồng nhịp với sóng biển. Rạo rực đến xôn xao,

98

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

khát khao đến khắc khoải, có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng âm điệu, một âm
điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài.

Sắc điệu trữ tình của bài thơ được gợi lên từ hình tượng sóng. Cả bài thơ là những con
sóng tâm tình xôn xao trong lòng người con gái đang yêu khi đứng trước biển ngắm

01
nhìn những con sóng vô hồi, bất tận. Sóng là một hình tượng ẩn dụ, đó là sự hoá thân
của cái tôi trữ tình của nữ sĩ, lúc thì hoà nhập, lúc sự phân thân của “em” – người con

oc
gái đang yêu một cách say đắm. Sóng đã khơi gợi một hồn thơ phong phú, hồn nhiên,

H
sôi nổi. Thông qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã có một cách nói rất hay để diễn
tả tâm trạng của người con gái.

ai
D
hi
Sóng biến hoá, sóng vỗ liên hồi, triền miên và bất tận:

nT
uO
“Dữ dội và dịu êm
ồn ào và lặng lẽ”

ie
iL
trạng thái của sóng cũng là tâm trạng khi yêu, là khát vọng to lớn, mạnh mẽ về một
Ta
tình yêu chân thành. Hành trình của sóng từ sông ra đại dương:
s/
up

“Sông không hiểu nổi mình


Sóng tìm ra tận bể”
ro
/g

nơi mênh mông dạt dào, có đến nơi biển rộng trời cao sóng mới được vẫy vùng, mới
om

thực sự tìm thấy mình trong sức sống mạnh mẽ với những khát khao to lớn. Sóng
được làm biểu tượng của tình yêu. Miêu tả sóng biến hoá là cũng để nói lên cái phức
.c

tạp, đa dạng, khó hiểu của tình yêu. Cũng giống như sóng biển, tình yêu là một hiện
tượng kỳ diệu của con người. Con sóng “ngày xưa” và con sóng “ngày sau” vẫn thế –
ok

triền miên, bất tận. Cũng như tình yêu mãi mãi là khát vọng của tuổi trẻ, của đôi lứa,
cuả anh và em:
bo
ce

“Ôi con sóng ngày xưa


.fa

Và ngày sau vẫn thế


Nỗi khát vọng tình yêu
w

Bồi hồi trong ngực trẻ” .


w
w

Con sóng tìm đến biển, đến đại dương là để tự hiểu mình. Cũng như em “khát” được
đến bên anh, đến với một tình yêu đẹp để hiểu rõ hơn về tâm hồn em về con người
đích thực của em. Người con gái hỏi sóng hay đang tự hỏi chính mình:

99

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

“Sóng bắt đầu từ gió


Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”

01
oc
cái giây phút giao duyên của đôi lứa. “Khi nào ta yêu nhau” tìm được một câu trả lời

H
thật khó, bởi tình yêu là một hiện tượng, một thứ tình cảm khó có thể cắt nghĩa được.
Bởi vậy trong bài thơ tình số 21 của thi hào Tagor đã viết rằng :

ai
D
hi
“Trái tim anh cũng ở gần em như chính đời em vậy

nT
Nhưng chẳng bao giờ em biết trọn nó đâu”

uO
Câu thơ “khi nào ta yêu nhau” đã diễn tả đúng nỗi niềm điển hình của những trai gái

ie
đang sống trong tình yêu đẹp. Sóng vỗ “dữ dội – dịu êm” , “ồn ào – lặng lẽ”, sóng
“dưói lòng sâu” “sóng” trên mặt nước”, sóng nhớ bờ, đó là biểu hiện của tình yêu và
iL
nỗi nhớ. Yêu chân thành tha thiết, nhớ bồi hồi triền miên. Nỗi nhớ ấy day dứt, dày vò,
Ta
choán đầy cả không gian, thấm trong chiều sâu, bề rộng, trải trong chiều dài thời gian:
s/
up

“Con sóng dưới lòng sâu


Con sóng trên mặt nước
ro

Ôi con sóng nhớ bờ


Ngày đêm không ngủ được”
/g
om

Thật tự nhiên và thơ mộng, con sóng nhớ bờ nên ngày đêm sóng vỗ, sóng thao thức
.c

với thời gian và đại dương. Cũng giống như bên đợi thuyền, thuyền nhớ bến, lúc nào
lòng người con gái cũng bồi hồi nhớ thương:
ok
bo

“Lòng em nhớ đến anh


ce

Cả trong mơ còn thức”


.fa

“Còn thức” tức là lúc nào em cũng nhìn thấy rõ hình bóng anh, ánh mắt anh … Một
w

tình yêu cuồng nhiệt, say mê. Con sóng khao khát được đến bờ để được vỗ về, ve vuốt:
w
w

“Hôn thật khẽ thật êm


Hôn êm đềm mãi mãi”
(Xuân Diệu)

100

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Cũng như “em” muốn được gần bên anh, được hoà nhịp vào trong tình yêu với anh.
Tình yêu của người con gái thật mãnh liệt, nồng nàn. Sóng xa vời cách trở vẫn tìm
được tới bờ, cũng như anh và em sẽ vượt qua mọi khó khăn để đến với nhau, để sống
trong hạnh phúc trọn vẹn của lứa đôi.

01
oc
“Ở ngoài kia đại dương

H
Trăm ngàn con sóng nhỏ
Con nào cũng tới bờ

ai
Dù muôn vời cách trở”

D
hi
nT
Người con gái đã bày tỏ lòng mình một cách chân thành, say đắm, thắm thiết. Chân
thật và thuỷ chung là đặc tính của tình yêu:

uO
ie
“Dẫu xuôi về phương Bắc …
Hướng về anh một phương”. iL
Ta

Sóng đã bày tỏ nỗi lòng của người con gái, khát vọng được sống hết mình trong một
s/

tình yêu đẹp, sắt son thuỷ chung. Người ta thường nói xuôi vào Nam, ngược ra Bắc;
up

nhưng ở đây, trong nỗi nhớ chất đầy nhà thơ lại dùng ngược lại. Từ đó nhà thơ đã nói
đến nỗi nhớ bất chấp vạn vật, khoảng cách, tình yêu là sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn
ro

không có giới hạn.


/g
om

Cuối cùng sóng đã nói hộ nhà thơ nỗi khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu.
Tình yêu lứa đôi đẹp đẽ, nồng nàn như trăm ngàn con sóng nhỏ giữa đại dương mênh
.c

mông, muốn được hoà nhịp vào biển lớn của tình yêu cộng đồng:
ok

“Làm sao được tan ra


bo

Thành trăm con sóng nhỏ


ce

Giữa biển lớn tình yêu


Để ngàn năm còn vỗ” .
.fa
w

Cả bài thơ, nếu kể đến nhan đề, thì tác giả đã mười một lần nhắc đến từ “sóng”. Sóng
w

vỗ như tâm tình xôn xao. Sóng cho ta nhiều ấn tượng về âm điệu của sóng, cũng như
w

giọng điệu tâm tình, nhịp điệu của bài thơ. Thơ hồn nhiên, liền mạch về cảm xúc,
trong sáng trong cách diễn đạt của tác giả. Sóng vỗ trên đại dương mênh mông cũng
chính là sóng vỗ trong lòng người con gái.

101

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Từ hình tượng “sóng” Xuân Quỳnh cho ta thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong
tình yêu. Với tình yêu chân thành, thắm thiết, người phụ nữ muốn sống hết mình, sống
trọn vẹn trong tình yêu đẹp. Yêu là nhớ ngày mong đêm, người phụ nữ khát khao
được hoà nhập gần gũi trong tình yêu ấy. Họ yêu thật nồng nàn, say đắm, thủy chung !

01
oc
Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân

H
dân miền Nam ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận “xẻ dọc
Trường Sơn đi cứu nước”, khi sân ga, bến nước, gốc đa, sân trường diễn ra những

ai
cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài thơ vào trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy

D
rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu.

hi
nT
“Ôi con sóng nhớ bờ

uO
Ngày đêm không ngủ được” .

ie
Đọc xong bài thơ “Sóng” ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam,
iL
những con người luôn thuỷ chung, luôn sống hết mình vì một tình yêu. Xuân Quỳnh
Ta
xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền
thơ nước nhà.
s/
up

BÀI 6. ĐÀN GHITA CỦA LORCA – THANH THẢO (Không ôn)


ro

BÀI 7. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN


/g

Đề 1. Cảm nhận của em về vẻ đẹp dòng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò Sông
om

Đà” của Nguyễn Tuân.


.c

I. MỞ BÀI
ok

Đất nước Việt Nam lưng tựa vào thế núi, mặt trông ra biển Đông. Đó là một đất nước
bo

trăm sông nghìn núi. Biết bao nhiêu con sông đã bước vào thơ ca nghệ thuật khơi
nguồn cảm hứng cho nhiều áng thi ca. Trong số những dòng sông ấy, ta phải kể đến
ce

con sông Đà. Nó là đối tượng cảm hứng của các bậc tao nhân mặc khách như Tản Đà,
.fa

Lí Bạch, Nguyễn Quang Bích,... nhưng có lẽ đến với Nguyễn Tuân, sông Đà mới thực
sự trở nên chân thực sống động. Là nhà văn cả đời theo chủ nghĩa duy mĩ, trước cách
w

mạng ông đi tìm chủ nghĩa anh hùng ở một thời vang bóng. Sau cách mạng tháng Tám,
w

Nguyễn Tuân lại tìm thấy chủ nghĩa anh hùng ở ngay trong đời sống nhân dân lao
w

động. Ông gọi đó là "chất vàng mười đã qua thử lửa" còn theo Nguyễn Minh Châu đó
là "viên ngọc ẩn giấu trong chiều sâu tâm hồn của con người Việt Nam". Toàn bộ vẻ
đẹp ấy ánh lên trong thiên tùy bút "Sông Đà" sáng tác năm 1958 – 1960 với linh hồn

102

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

là bài kí "Người lái đò sông Đà". Tác phẩm được đưa vào trong chương trình giảng
dạy như là một trong những kiệt tác của Nguyễn Tuân ở thể tùy bút. Thành công của
Nguyễn Tuân trong tác phẩm này là ông đã thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên Tây
Băc dữ dội khác thường nhưng cũng nên họa, nên thơ thông qua hình tượng con sông
Đà chân thực, sống động. Mặt khác, cũng thông qua cũng thông qua hình tượng con

01
sông Đà, Nguyễn Tuân đã bộc lộ rõ được tình yêu quê hương đất nước nồng nàn sâu
sắc. Với tác phẩm "Người lái đò sông Đà", ngòi bút của Nguyễn Tuân cũng nở hoa

oc
trên dòng sông văn chương của mình.

H
II,THÂN BÀI

ai
D
Không phải ngẫu nhiên Nguyễn Tuân chọn Đà giang để khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên

hi
miền Tây. "Người lái đò sông Đà" là kết quả chuyến đi thực tế của nhà văn Nguyễn

nT
Tuân lên mảnh đất Tây Băc ở gi¬ai đoạn 1958 – 1960. Lên Tây Bắc là đến với cội
nguồn của văn chương nghệ thuật bởi Tây Bắc chính là nhân dân mà như Tố Hữu đã

uO
nói:

ie
"Nhân dân là bể

Văn nghệ là thuyền


iL
Ta

Thuyền xô sóng dậy


s/

Sóng đẩy thuyền lên"


up

Khác với những người nghệ sĩ cùng thời, đến với mảnh đất Tây Bắc - mảnh đất trước
ro

cách mạng Nguyễn Tuân đã từng đặt chân, ông ào đến như nai về suối cũ và đã có
/g

những áng văn rất đẹp như những bài thơ trữ tình viết về thiên nhiên nơi đây. Đến với
om

trang văn của Nguyễn Tuân, ta bắt gặp thiên nhiên Tây Bắc diễm lệ bởi nơi ấy có
thung lũng lúa chín vàng, có đá chìm đá nổi, có gió cuốn mây bay, có nắng vàng rực
.c

rỡ,... Nhưng Nguyễn Tuân chỉ say mê dùng nhiều bút lực của mình để mô tả Đà giang
bởi với Nguyễn Tuân, Đà giang là nơi hội tụ tập trung nhất vẻ đẹp của núi sông Tây
ok

Bắc. Đến với Tây Bắc là phải đến với sống Đà. Chỉ đến khi gặp được sông Đà mới
bo

thấy hết được thần thái của núi sông diễm lệ. Vì vậy, Nguyễn Tuân say sưa viết về con
sông Đà và đã đặt tên cho mười lăm bài kí của mình là tùy bút "Sông Đà". Để làm toát
ce

lên nhân vật trữ tình này, Nguyễn Tuân sử dụng chủ yếu nghệ thuật nhân hóa để viết
.fa

về Đà giang. Ông viết về Đà giang như đang ngồi khai lí lịch cho đứa con tinh thần
của mình. Ông thổi hồn mình vào sông Đà. Con sông ấy qua ngòi bút của Nguyễn
w

Tuân như oằn mình, cựa mình trên từng trang viết. Có thể khẳng định sông Đà đẹp
w

hơn cả, trở về đúng với bản tính của mình chỉ đến khi gặp được ngòi bút của Nguyễn
w

Tuân. Nguyễn Tuân không viết "khơi nguồn" mà ông viết "khai sinh". Ông không viết
con sông Đà chảy từ Trung Quốc vào Việt Nam mà ông viết sông Đà xin nhập quốc
tịch Việt Nam. Ông không viết sông Đà trải rộng ra trên lãnh thổ nước ta mà viết sông

103

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đà trưởng thành dần lên... Với cách viết này, Đà giang thực sự trở thành một nhân vật,
trở thành một hinh thể, một cơ thể sống và Nguyễn Tuân xứng đáng là một nhà ngôn
ngữ, xứng đáng được văn giới cùng thời mệnh danh là người chẻ sợi tóc làm tư.

Bên cạnh đó, Nguyễn Tuân còn chọn Đà giang bởi ông là một nhà xê dịch, một chủ
nghĩa xê dịch. Đề tài xê dịch được du nhập từ văn học phương Tây. Nguyễn Tuân chịu

01
ảnh hưởng lớn bởi nhà văn Pháp An¬dré Gide - một người đi đầu trong chủ nghĩa xê

oc
dịch ở Pháp. Người viết về đề tài xê dịch thường viết về đường xá, xe cộ, sông nước,
thác dữ. Mảnh đất Tây Bắc là nơi có Đà giang vô cùng dữ dội. con sông ấy đã từng

H
bước vào trong thơ Nguyễn Quang Bích:

ai
D
"Chúng thủy giai đông tẩu

hi
Đà giang độc Bắc lưu"

nT
Khi tất cả dòng sông đều chảy về hướng đông, riêng con sông Đà lại chảy về hướng

uO
Bắc. một con sông đầy cá tính gặp một nhà văn phong cách cũng rất lạ mà giáo sư
Nguyễn Đăng Mạnh đã đóng đanh trong một chữ "ngông" và trên diễn đàn văn

ie
chương Việt Nam xuất hiện những áng văn tuyệt bút viết về sông nước.
iL
Người viết về đề tài xê dịch cũng rất thích đi đó đây để thay đổi thực đơn trong nhãn
Ta

quan tâm hồn mình. Nguyễn Tuân cũng vậy. Ông không thích những gì gọi là nhàm
s/

chán. Ta thấy đây là sự đồng điệu trong tâm hồn những người nghệ sĩ lớn bởi Max¬im
up

Gorky nói "cái bình thường là cõi chết của nghệ thuật". Nam Cao trong "Đời thừa"
cũng từng viết: "Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một
ro

vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm
/g

tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sang tạo những gì chưa có". Chính sự đặc sắc
om

của Đà giang đã hấp dẫn ngòi bút của Nguyễn Tuân, trở thành nguồn cảm hứng bất
tận để ông thăng hoa những sở trường, phong cách rất ngông của mình.
.c

Hơn nữa, nói đến Nguyễn Tuân là phải nói đến một nhà văn ưa cảm giác mạnh. Với
ok

Nguyễn Tuân, đã là đẹp phải đẹp tuyệt mĩ, đã là dữ dội phải dữ dội đến khác thường,
đến tột đỉnh. Nguyễn Tuân không thích những gì tầm thường. Con sông Đà đáp ứng
bo

được hai xúc cảm của Nguyễn Tuân vì con sông Đà mang trong mình hai tính cách
ce

trái ngược nhưng thống nhất với nhau. Ở phần thượng lưu, con sông vô cùng hung bạo,
dữ dội. Nhưng ở hạ nguồn, nó lại toát lên một vẻ đẹp rất trữ tình.
.fa

Sự hung bạo của Đà giang đã được Nguyễn Tuân thể hiện một cách rất tài tình trong
w

tác phẩm. Như đã nói ở trên, sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc, xin nhập quốc tịch
w

Việt Nam. Nó phải trải qua rất nhiều triền núi đá. Vì vậy, ở phần thượng lưu của sông
w

Đà có rất nhiều thác dữ, nhiều luồng chết, nhiều vực xoáy... Từ đó, Nguyễn Tuân đã
tìm thấy những tính cách hung bạo khác thường của dòng sông. Nhưng khi xuôi về
phần hạ lưu, lòng sông như được mở rộng ra, con thác không còn nữa, dòng nước trôi

104

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

êm đềm, hiền hòa qua đôi bờ cỏ cây tươi tốt và sông Đà lại hiện lên vô cùng lãng mạn,
thơ mộng, trữ tình. Ngoài ra, Nguyễn Tuân nhìn thấy sự hung bạo của con sông Đà
không chỉ tập trung ở thác dữ, ở luồng chết, ở vực xoáy. Ông còn nhìn thấy sự hung
bạo ấy ở những quãng sông huyền bí, hoang vu đặt giữa điệp trùng của núi rừng Tây
Bắc.

01
Viết về Đà giang, ngòi bút của Nguyễn Tuân vô cùng phóng túng, thoải mái bởi

oc
"Người lái đò sông Đà" được viết bằng thể loại tùy bút. Ông chẳng khác nào một nhà
quay phim lão luyện. Có khi ống kính của nhà văn tiếp cận con sông Đà từ phía viễn

H
cảnh. Từ trên cao, Nguyễn Tuân nhìn thấy con sông Đà dài ngoằn nghoèo như một sợi

ai
dây thừng. Có đôi lúc, ống kính của nhà văn lia vào để quay cận cảnh từng quãng

D
sông hẹp, cắt từng đoạn sông để mô tả cái sự hung bạo của những đoạn sông với hình

hi
ảnh "đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời."

nT
Thậm chí có những đoạn "vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu.
Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã

uO
có lần vọt từ bờ này sang bờ kia."

ie
Như vậy rõ ràng ở nơi ấy lòng sông rất hẹp, độ dốc của con thác rất cao, nhiều luồng
iL
chết, vực xoáy. Viết về con sông Đà hung bạo, tác giả sử dụng những câu văn rất ngắn,
Ta
huy động chủ yếu kiến thức võ thuật và quân sự để miêu tả sự vận động của dòng
nước. Ông cũng cảm nhận con sông bằng nhiều giác quan để kích thích trí tưởng
s/

tượng của độc giả bạn đọc. Bởi vậy, con sông Đà hiện lên là một nhân vật có tính cách
up

và cả ngôn ngữ. Một nhà thơ Ba Lan có lần đã từng viết:


ro

"Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông"


/g

Nhưng khi đi thuyền trên dòng sông Đà, Nguyễn Tuân nhận thấy ở đây là tiếng ai oán
om

của dòng nước. ta còn thấy hiện lên bộ mặt đầy ngông nghịch của những tướng đá bày
ra ba "trùng vi thạch trận" như để lừa bất cứ một người lái đò nào qua đây. Ở đây, ta
.c

thấy xuất hiện những câu văn rất ngắn gồm toàn thanh trắc với hơn ba trăm động từ
ok

mạnh cùng kết cấu điệp trùng miêu tả sự khẩn trương, gấp gáp của nước, của đá, của
sóng và của gió. Thể hiện rõ nhất đó là đoạn mặt ghềnh Hát Loóng: "dài hàng cây số
bo

nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc
ce

nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò nào tóm được qua đấy." Ta còn thấy Nguyễn
Tuân tập trung vào miêu tả sự hung bạo của Đà giang ở những hút nước với cách liên
.fa

tưởng vô cùng táo bạo. Đó là đoạn Tà Mường Vát ở phía dưới Sơn La: "Có những con
thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi,
w

bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông
w

dưới." Thêm vào đó, Nguyễn Tuân còn nhìn thấy sự hung bạo ở mùa lụt của con sông
w

Đà. Mùa lụt của sông Đà vẫn còn cái ngấn nước ở cổng châu Quỳnh Nhai. Ngày lụt
sông Đà, xác hươu, xác nai cùng gỗ Chò Vẩy, Chò Hoa trôi lềnh bềnh trên mặt sông.

105

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Nguyễn Tuân ví lúc này dòng sông Đà chẳng khác nào "kẻ thù số một" của người dân
Tây Bắc.

Đồng thời, khi viết về dòng sông, Nguyễn Tuân đã bộc lộ rõ mình là một nhà văn với
tình yêu quê hương đất nước tha thiết bởi trong văn chương nghệ thuật, viết về sông
núi là viết về giang sơn mà viết về giang sơn là viết về Tổ quốc. Đây là tình yêu nhất

01
quán trong cuộc đời cầm bút của nhà văn. Trước cách mạng, tình yêu quê hương Tổ

oc
quốc của Nguyễn Tuân được bộc lộ một cách thầm kín thông qua tác phẩm "Thiếu
quê hương". Đó là nỗi lòng của những con người "sống giữa quê hương nhưng vẫn

H
thấy mình thiếu quê hương." Còn nói như Chế Lan Viên:

ai
D
"Nhân dân ở quanh ta mà sao chẳng thấy

hi
Tổ quốc ở quanh mình mà có cũng như không"

nT
Giờ đây, khi viết về con sông Đà, ánh sáng cách mạng rọi chiếu vào tâm hồn của nhà

uO
văn, phù sa của nhân dân bồi đắp. Ông đứng giữa dòng sông Đà, đứng giữa nhân dân
Tây Bắc để bộc lộ trực tiếp tình yêu nước sâu sắc qua từng câu chữ. Không yêu sao

ie
được khi ông đến với Đà giang, viết về một con sông Đà chân thực là vậy, ông đã đọc
iL
hàng trăm trang cổ sử, hàng trăm trang "Dư địa chí", đọc biết bao nhiêu áng thơ trữ
Ta
tình của Tản Đà, của Lí Bạch, của Nguyễn Quang Bích,... nhưng viết về Đà giang,
Nguyễn Tuân không bị lệ cổ, không bị tập cổ, không bị ảnh hưởng bởi người xưa mà
s/

đã tái tạo mới trên từng trang viết vì nói như Nan Cao: "Văn chương chỉ dung nạp
up

được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng
ro

tạo những cái gì chưa có."


/g

Cần phải khẳng định rằng khi viết tập tùy bút "Sông Đà", Nguyễn Tuân đang đi thực
om

tế ở trên Tây Bắc. Trong chuyến đi ấy Nguyễn Tuân đã xâm nhập sâu vào trong đời
sống của nhân dân Tây Bắc và đã trở thành người đầu tiên kể ra chính xác năm mươi
trên tổng số bảy mươi ba con thác dữ từ ngã ba biên giới Việt – Trung về tới Chợ Bờ.
.c

Tố Hữu đã từng nói: "Thơ chỉ tràn ra khi trong tim ta cuộc sống đã thật ứ đầy". Mười
ok

lăm bài kí trong tập tùy bút "Sông Đà" nói chung và "Người lái đò sông Đà" nói riêng
bo

thực sự đã được tràn ra từ trong trái tim Nguyễn Tuân khi cuộc sống của nhà văn trên
Tây Bắc đã tràn thành những áng văn đẹp.
ce

Trở lại với con sông Đà. Con sông Đà hung bạo không chỉ là do thiên nhiên gây ra,
.fa

không chỉ là do thác dữ, những luồng chết, vực xoáy mà Nguyễn Tuân còn thấy đó là
w

do con người. Đó chính là bọn thổ ti lang tạo đã đắp bến chia ngăn dòng sông Đà,
w

khiến con sông trở nên trái tính, trở thành kẻ thù của người dân Tây Bắc. Đó còn là
bọn thực dân Pháp đóng đồn bốt ở hai bên bờ sông khiến Đà giang trở nên càng hung
w

bạo. Rõ ràng, con sông Đà mang cốt cách của người dân Tây Bắc. Nhìn rộng ra, ta
thấy con sông nơi đâu thì mang nét đẹp văn học vùng miền của con người vùng đất ở
nơi ấy. Nếu con sông Hương trong "Ai đã đặt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ

106

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ngọc Tường mang vẻ đẹp trầm mặc của cố đô Huế, của người dân Huế thì con sông
Đà lại là biểu tượng, lại mang cái văn học của người dân Tây Bắc. Như vậy, có thể
khẳng định Đà giang qua ngòi bút của Nguyễn Tuân hiện lên dữ dội đến khác thường,
tột đỉnh, thể hiện rất rõ phong cách rất riêng của Nguyễn Tuân – một phong cách rất
"ngông".

01
Không chỉ dừng lại ở đó, ngòi bút của Nguyễn Tuân còn tập trung vào để miêu tả cái

oc
vẻ đẹp lãng mạn, thơ mộng của dòng sông Đà, nhất là đoạn sông ở phần hạ lưu. Như
đã đề cập ở trên, khi xuôi về phía hạ lưu, lòng sông được mở rộng, độ dốc của con

H
thác không còn, dòng sông trôi êm đềm hiền hòa qua đôi bờ cỏ cây tươi tốt. Người

ai
yêu văn cũng nhận thấy Đà giang hiện lên qua ngòi bút của Nguyễn Tuân thơ mộng,

D
lãng mạn, trữ tình, vô cùng kiều diễm. Nếu ở đoạn văn trên, Nguyễn Tuân miêu tả con

hi
sông Đà hung bạo với những kiến thức nền chủ yếu là quân sự hay võ thuật cùng

nT
những câu văn ngắn, nhiều động từ, nhiều thanh trắc thì đến đoạn văn này, Nguyễn
Tuân chủ yếu sử dụng kiến thức du lịch, kiến thức lịch sử, kiến thức văn học với câu

uO
văn vươn dài ra như nhịp chèo khoan thai của thuyền tôi trôi trên sông Đà. Nếu để ý,
người yêu văn hẳn sẽ nhận thấy có đến mười bốn câu văn Nguyễn Tuân kết thúc toàn

ie
với thanh bằng để tạo cảm giác mênh mang mềm mại. Người yêu văn có thể dễ dàng
iL
chuyển thẳng những đoạn văn Nguyễn Tuân viết về dòng sông Đà ở hạ lưu thành
Ta
những bài thơ trữ tình viết bằng văn xuôi. Phong cách nghệ thuật này trước cách mạng
s/

ta chỉ bắt gặp ở nhà văn Thạch Lam với lối viết truyện không mâu thuẫn, không kịch
tính, không gay cấn, truyện như một bài thơ trữ tình viết bằng văn xuôi. Đến đây, ta
up

lại bắt gặp ở nhà ngôn ngữ tài ba Nguyễn Tuân một phong cách nghệ thuật tương tự.
ro

Sự lãng mạn của Đà giang được toát lên đầu tiên là ở sự lặng tờ hai bên bờ sông với
/g

những câu văn rất đẹp: "Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ.
om

Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi.
Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không
.c

có một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp." Rõ ràng ta có thể thấy
ok

đây chẳng khác nào một đoạn thơ rất đẹp viết bằng văn xuôi. Nó đã làm tiền đề để từ
trong sâu thẳm tâm hồn của mình, người nghệ sĩ tài ba Tuấn Thừa Sắc xuất thần hai
bo

câu văn đẹp như một điệp khúc của thơ ca: "Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử.
Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích". Đó chính là những vần thơ rất đẹp mà
ce

Nguyễn Tuân đã đề lên sóng nước sông Đà.


.fa

Ta còn thấy hai nghệ thuật nhân hóa và so sánh được Nguyễn Tuân sử dụng một cách
w

rất nhuần nhụy. Ông cảm nhận con sông Đà và so sánh nó, ví von nó như một áng tóc
w

của người thiếu nữ vô cùng lãng mạn, trữ tình, mĩ lệ: "Con sông Đà tuôn dài tuôn dài
w

như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở
hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân." Đây được
xem như đoạn thơ đẹp nhất trong tùy bút "Sông Đà". Đọc xong "Người lái đò sông

107

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đà", gấp lại trang sách đã lâu nhưng những câu văn đẹp như những vần thơ ấy vẫn
giăng mắc, ở trọ mãi trong tâm hồn của mỗi người yêu văn. Hơn nữa, nếu để ý hẳn
độc giả bạn đọc sẽ nhận thấy trong thơ ca cổ trung đại, các bậc tao nhân thường lấy
thiên nhiên làm chuẩn mực cho con người. Làm sao quên được hình ảnh:

"Cổ tay em trắng như ngà

01
Đuôi mắt em sắc như là dao cau

oc
Nụ cười như thể hoa ngâu

H
ai
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen

D
hi
Ngược lại, đến với Nguyễn Tuân, ông coi con người là chuẩn mực để so sánh. Ông
kéo thiên nhiên lại gần với con người. Với Nguyễn Tuân, con người là trung tâm của

nT
vũ trụ, là một tiểu vũ trụ. Vì vậy, ông nhìn sông Đà như áng tóc của người thiếu nữ.

uO
Phong cách nghệ thuật này người yêu văn đã hơn một lần bắt gặp ở ngòi bút của
hoàng tử tình yêu Xuân Diệu:

ie
"Lá liễu dài như một nét mi cong" iL
Ta
Khi viết con sông Đà với nét đẹp lãng mạn, thơ mộng, trữ tình Nguyễn Tuân một lần
nữa lại thể hiện tình yêu nước nồng nàn qua từng câu chữ. Nó được bộc lộ ở thái độ
s/

của nhà văn khi viết về cái tên "đen" thực dân Pháp đặt cho dòng sông Đà. Ông đã kì
up

công để chứng minh Đà giang không phải là sông đen như cái tên Tây láo lếu ấy. Ông
nhận thấy Đà giang thay đổi sắc màu qua từng mùa: Mùa xuân nước sông Đà xanh
ro

màu "xanh ngọc bích" chứ không "xanh màu canh hến của sông Gâm sông Lô". Mỗi
/g

độ xuân về, nước sông lại "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa".
om

Ở đây ta lại bắt gặp lối so sánh của Nguyễn Tuân luôn lấy con người làm chuẩn mực.
Có thể khẳng định ràng đến với những hình ảnh so sánh ví von này, người yêu văn
.c

mới thấy được sức mạnh của ngôn ngữ tiếng Việt.
ok

Tình yêu nước ấy còn được bộc lộ khi Nguyễn Tuân nhớ lại một lần nhà văn bám gót
anh liên lạc. Nhìn thấy con sông Đà từ rất xa, Ngu yễn Tuân gọi con sông ấy là một cố
bo

nhân, một người tình chưa hề biết mặt theo ý thơ của Tản Đà. Thế là bao nhiêu những
ce

vần thơ của các bậc tao nhân mặc khách chợt ùa về trong tâm hồn của nhà văn
Nguyễn Tuân. Ông nguyện theo người xưa để thơ lên sóng nước sông Đà. Như vậy,
.fa

mười lăm bài kí mà Nguyễn Tuân gửi trong kho tàng văn chương Việt Nam là gì nếu
w

không phải là những vần thơ đẹp được ông thả trên dòng sông nghệ thuật?
w

Bên cạnh đó, tình yêu nước của Nguyễn Tuân còn được thể hiện khi ông say sưa kể về
w

những loài cá quí hiếm chỉ có ở Đà giang. Đó là cá anh vũ, cá dầm xanh "vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi." Như vậy rõ ràng, đây chính là "chất vàng mười"
của rẻo cao Tây Bắc. Không phải ngẫu nhiên mà trong bài kí này, Nguyễn Tuân ước

108

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

ao được nghe một tiếng còi tàu xúp-lê từ Yên Bái, Việt Trì vọng lên trên Tây Bắc.
Điều ấy khiến ta liên tưởng tới Chế Lan Viên với mong muốn được hóa thành đoàn
tàu để chở mọi người lên khai phá mảnh đất nơi đây.

Như vậy Đà giang hiện lên qua ngòi bút của Nguyễn Tuân vừa hùng vĩ, vừa dữ dội
nhưng cũng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và vô cùng lãng mạn. Hai tính cách ấy đặt bên

01
cạnh nhau nhưng không hề bài trừ nhau mà lại tôn vinh lên nhau, làm cho sông Đà trở

oc
nên chân thực sống động, giúp sông Đà oằn mình, cựa mình trên trang viết. Quan
trọng hơn, đằng sau dòng sông ta thấy hiện lên một bức chân dung của một Nguyễn

H
Tuân với tình yêu quê hương đất nước, một Nguyễn Tuân đã được ánh sáng của Đảng

ai
soi rọi, được phù sa của nhân dân bồi đắp, một Nguyễn Tuân với một tâm hồn mà như

D
Tố Hữu đã viết:

hi
nT
"Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

uO
Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

ie
Rất đậm hương và rộn tiếng chim"
iL
Ta
Như vậy, Nguyễn Tuân viết bài kí "Người lái đò sông Đà" bằng một tâm hồn rộn ràng
tiếng chim như thế, bằng một tâm hồn như một vườn hoa thơm quả ngọt. Rõ ràng ông
s/

là người chiến sĩ trên mặt trận văn chương.


up

III, KẾT BÀI


ro

Có thể khẳng định rằng bài kí "Người lái đò sông Đà" đã bộc lộ toàn bộ sở trường,
/g

phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Người ta yêu Nguyễn Tuân vì Nguyễn Tuân
om

rất có tài. Người ta trọng Nguyễn Tuân vì ông là một người nghệ sĩ của cái đẹp, người
nghệ sĩ của hai chữ "thiên lương" trong sáng. Nhưng nói một cách khách quan, văn
.c

của Nguyễn Tuân không phải ai cũng ưa chuộng, nhất là những bài tùy bút bởi
ok

Nguyễn Tuân hay viết những câu văn rất dài cùng những tư liệu khá khô khan, khó
hiểu. Bài kí "Người lái đò sông Đà" cũng không tránh khỏi những tì vết kể trên. Tuy
bo

nhiên, với tất cả những gì Nguyễn Tuân đã cống hiến trên thi đàn văn chương,
ce

Nguyễn Tuân thực sự là một tài năng lớn, là một nhân cách lớn mà như Ng Minh
Châu đã nói: "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ".
.fa

Đề 2. Cảm nhận về hình tượng người lái đò Sông Đà trong tùy bút “Người lái đò
w

Sông Đà” của Nguyễn Tuân.


w
w

BÀI LÀM

I. MỞ BÀI

109

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tố Hữu đã từng viết:

"Chín năm làm một Điện Biên

Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng"

01
Sau cuộc chiến thắng Điện Biên lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu với hiệp đinh
Genève được kí kết, miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Theo lời kêu gọi của Đảng,

oc
miền Bắc dấy lên phong trào tình nguyện, đến những vùng xa xôi của Tổ quốc để khôi
phục kinh tế, để hàn gắn vết thương chiến tranh. Họ trở lại nhiều hơn cả những nơi

H
ai
xưa vốn là chiến trường. Tây Bắc Điện Biên được xem là một miền đất hứa. Hàng loạt
con người mới của xã hội chủ nghĩa nô nức đến miền Tây của Tổ quốc. Họ ra đi đầy

D
ắp tiếng hát, đầy sông đầy cầu. Sự thật cuộc sống bước vào văn chương như một qui

hi
luật tất yếu bởi nhà văn là thư kí trung thành của thời đại. Nếu Nguyễn Khải có tập

nT
truyện "Mùa lạc", Nguyễn Huy Tưởng có tác phẩm "Bốn năm sau", Chế Lan Viên có

uO
"Tiếng hát con tàu" thì Nguyễn Tuân có tập tùy bút "Sông Đà" gồm mười lăm bài kí
sáng tác năm 1958 – 1960khi nhà văn đi thực tế trên mảnh đất Tây Bắc. Linh hồn của

ie
tập tùy bút là bài kí "Người lái đò sông Đà". Tác phẩm được đưa vào trong chương
iL
trình giảng dạy như là một trong những kiệt tác của Nguyễn Tuân ở thể kí. Thành
công của Nguyễn Tuân trong tác phẩm này bên cạnh việc xây dựng được hình tượng
Ta

con sông Đà chân thực, sống động, ta phải kể đến tác giả đã thể hiện được hình tượng
s/

Người lái đò sông Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người mới xã hội chủ nghĩa. Có thể
up

khẳng định không quá lời rằng với tác phẩm "Người lái đò sông Đà", ngòi bút của
Nguyễn Tuân đã nở hoa trên dòng sông văn chương của mình.
ro

II. THÂN BÀI


/g
om

Đến với "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân, điều đầu tiên người yêu văn bắt
gặp đó là hình ảnh con sông Đà được nhà văn tài ba này xây dựng vô cùng chân thực
và sống động. Dòng sông ấy hiện lên dữ dội khác thường nhưng cũng nên họa, nên
.c

thơ. Nhưng con sông Đà hiện lên dù chân thực, hung bạo hay trữ tình đến đâu cũng
ok

chỉ làm nền cảnh để Nguyễn Tuân tô lên chân dung của con người mới xã hội chủ
bo

nghĩa thông qua hình tượng ông lái đò Lai Châu. Chỉ khi ông đò xuất hiện thì bức
tranh Đà Gi¬ang của Nguyễn Tuân mới trở nên hoàn chỉnh bởi ông đò Lai Châu chính
ce

là chủ thể của bức tranh thiên nhiên. Có được điều đó bởi Nguyễn Tuân đã được giác
.fa

ngộ lí tưởng của Đảng. Trong văn chương, những người nghệ sĩ cách mạng, thiên
nhiên hiện ra dù hùng vĩ, mĩ lệ đến đâu cũng chỉ là nền cảnh để tô lên sự hiện diện của
w

con người. Con người làm chủ thiên nhiên, làm chủ núi rừng, làm chủ dòng sông, làm
w

chủ cả cuộc đời mình. Ông đò Lai Châu là một nhân vật như vậy.
w

Sở dĩ Nguyễn Tuân viết thành công ông đò Lai Châu trong thiên tùy bút của mình bởi
nhắc đến Nguyễn Tuân là phải nhắc đến một nhà văn của chủ nghĩa duy mĩ, cả đời chỉ
phụng sự cái đẹp. Vì vậy, những nhân vật của Nguyễn Tuân dù làm bất cứ nghề

110

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

nghiệp gì cũng phải là người nghệ sĩ trên nghề nghiệp của mình. Ta đã từng bắt gặp
một Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, là một nghệ sĩ viết chữ đẹp. Đó còn là một Bát Lê
trong "Bữa rượu máu" tuy chỉ là một đao phủ nhưng qua ngòi bút của Nguyễn Tuân
lại trở thành một nghệ sĩ chém người... Ở đây, ta thấy ông đò Lai Châu cũng là một
người nghệ sĩ như vậy. Dù tuổi đã vào bảy mươi nhưng khi lái thuyền trên dòng sông

01
Đà hung bạo với nhiều thác dữ, nhiều luồng chết, nhiều vực xoáy, tay lái của ông vẫn
ra hoa. Ông làm chủ dòng sông Đà, làm chủ cả thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Ông là

oc
người nghệ sĩ trên sông nước mà Nguyễn Tuân đã tìm thấy ở trên Tây Bắc. Có thể

H
khẳng định chính người nghệ sĩ trên dòng sông Đà này đã trở thành một nguồn cảm

ai
hứng bất tận đối với ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân

D
Như vậy, ta có thể thấy ông đò Lai Châu bước vào trang văn đã được thể hiện một

hi
cách vô cùng trân trọng dưới ngòi bút Nguyễn Tuân. Điều này chỉ có thể có ở một

nT
Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám vì lúc này, Nguyễn Tuân đã được ánh sáng
của Đảng soi rọi, phù sa của nhân dân bồi đắp. Ông đứng giữa lòng nhân dân mà nhân

uO
dân là cội nguồn của nghệ thuật. Sự gắn kết đó đã được Tố Hữu nâng lên thành hình
tượng thơ đẹp:

ie
"Nhân dân là bể
iL
Ta

Văn nghệ là thuyền


s/

Thuyền xô sóng dậy


up

Sóng đẩy thuyền lên"


ro

Nhớ lại trước cách mạng Nguyễn Tuân vẫn chìm đắm trong vòng cái "Tôi" của một
/g

nhà văn lãng mạn tiêu biểu. Ông chỉ viết về những con người kì vĩ, lớn lao của một
om

thời vang bóng ví như nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm "Chữ người tử tù" lấy từ
nguyên mẫu ngoài đời là Cao Bá Quát. Sau cách mạng, Nguyễn Tuân đi từ cái "Tôi"
.c

cô đơn đến cái "Ta" của cộng đồng. Tuy vậy, cái "Tôi" của Nguyễn Tuân không mất
ok

đi mà trái lại, nó được ánh sáng của Đảng nuôi dưỡng, được bồi đắp bởi phù sa nhân
dân và trở nên đa cảm hơn, mẫn cảm hơn. Ông tìm thấy chủ nghĩa anh hùng ngay
bo

trong đời của những người dân bình thường thời hiện đại. Vì vậy, sau cách mạng
ce

Nguyễn Tuân viết nhiều về anh bộ đội, chị dân quân, anh du kích... Đó là những con
người anh hùng ngay trong đời bình thường, những con người rất bình dị. Ông đò Lai
.fa

Châu là một nhân vật như vậy. Để khẳng định rằng mình đã tìm thấy chủ nghĩa anh
w

hùng ở những người dân bình thường, Nguyễn Tuân đã để ông đò Lai Châu là một
w

người khuyết danh khiến cho ông cũng là một con người bình thường như muôn nghìn
người dân Tây Bắc khác. Họ rất bình thường nhưng cũng lại rất anh hùng mà như
w

Nguyễn Khoa Điềm đã viết:

"Họ đã sống và chết

111

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước"

01
Hơn nữa, như đã nói ở trên, "Người lái đò sông Đà" nói riêng cũng như tập tùy bút
"Sông Đà" nói chung được sáng tác vào những năm 1958 – 1960. Trong gi¬ai đoạn

oc
này, miền Bắc đang tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghe theo tiếng gọi của Đảng,
các nhà văn đã lên Tây Bắc để khai phá hồn thơ, xây dựng con người mới xã hội chủ

H
ai
nghĩa trong văn chương. Đó là anh Nhẫn trong "Cỏ non" của Hồ Phương, anh Khôi
trong "Nước về", Quyên trong "Cái sân gạch" của Đào Vũ, anh thanh niên không tên

D
trong "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Tuân Long, là Huân, là Đào, là Duệ, là Dịu, là Lâm

hi
trong "Mùa lạc" của Nguyễn Khải... Hòa vào phong trào của Đảng, Nguyễn Tuân

nT
cũng tìm thấy chân dung của con người mới xã hội chủ nghĩa ấy chính là ông đò Lai

uO
Châu. Có thể khẳng định không quá lời rằng họ chính là những bông hoa đẹp trong
vườn hoa xã hội chủ nghĩa.

ie
Như đã nói ở trên, ông đò Lai Châu trong tác phẩm này là một nhân vật khuyết danh.
iL
Điều này cho thấy Nguyễn Tuân không có ý định xây dựng ông đò theo một kiểu nhân
Ta
vật điển hình. Nói cách khác, ông đò Lai Châu không phải là một điển hình văn học vì
nhân vật điển hình bao giờ cũng có tên tuổi, có địa chỉ xác định, có hoàn cảnh phải
s/

điển hình. Ông đò Lai Châu tuy chỉ là một nhân vật khuyết danh bình hường trong đời
up

sống thường nhật nhưng ông lại có một vị trí đứng rất đặc biệt trong tâm hồn người
ro

yêu văn Nguyễn Tuân. Cả đời ông có mười năm gắn bó với nghiệp sông nước. Mười
năm đối với đời của một con người không phải thời gian dài. Thế nhưng trong suốt
/g

mười năm ấy, ngày nào ông cũng phải cưỡi thác sông Đà như cưỡi hổ, phải đối mặt
om

với những trùng vi thạch trận; ngày nào ở nơi ấy ranh giới giữa sự sống và cái chết
cũng vô cùng mỏng manh. Điều ấy đã khiến cho mười năm ấy dài tựa trăm năm.
.c

Chính cuộc đời gắn bó với sông nước đã làm nên cái dáng vẻ rất riêng của ông đò Lai
ok

Châu. Nguyễn Tuân đã chỉ ra được những đặc điểm rất riêng ấy: Tay ông lêu nghêu
bo

như cái sào. Chân ông khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp cái cuỗng lái trong tưởng tượng.
Ông đò Lai Châu bỏ nghề đôi chục năm nay rồi nhưng ngày nào ông cũng ngỡ mình
ce

như đang lái thuyền trên sông nước. Tiếng ghềnh sôi thác réo vẫn còn âm vang trong
.fa

giọng nói của ông. Đôi mắt của ông nửa thực nửa mơ như muốn mơ về một cõi mơ xa
thẳm. Nhỡn giới của ông cao vòi vọi như lúc nào cũng hướng về một bến bờ nào đó ở
w

trong sương mù. Đã vào độ tuổi bảy mươi nhưng ông vẫn còn lực lưỡng quá. Cái đầu
w

quắc thước được đặt trên một thân hình to khỏe gọn quánh chất sừng chất mun. Người
w

xưa có câu "giàu hai con mắt, khó đôi bàn tay". Với người lái đò, có lẽ điều quan tâm
của Nguyễn Tuân là ở đôi bàn tay của ông. Đôi tay ông còn trẻ trung quá khiến cho
dường như thời gian đã có bước lùi trong tuổi tác của ông đò. Như một lẽ thường tình,

112

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

người nào sống quá lâu trong lam lũ vất vả thì người ấy chóng già. Riêng với ông đò
Lai Châu, từ khuôn mặt đến nụ cười của ông đều là của tuổi trẻ. Đây chính là tiền đề
để Nguyễn Tuân xuất thần câu văn rất đẹp: "Khuôn mặt ông he hé nửa miệng cười".

Không chỉ dừng lại ở đó, ngòi bút tài tình của Nguyễn còn lách sâu vào để khắc họa
những tính cách rất riêng của ông đò Lai Châu. Vẫn biết rằng Đà giang là một con

01
sông rất đặc biệt trên đất nước trăm sông nghìn núi này. Điều ấy đã hơn một lần được

oc
Nguyễn Quang Bích khẳng định:

H
"Chúng thủy giai Đông tẩu

ai
Đà giang độc Bắc lưu"

D
hi
Sự độc đáo của Đà giang đã tạo nên sự hung bạo của nó. Để chinh phục được con

nT
sông Đà hung bạo, ông đò Lai Châu đã bộc lộ mình là một người có tính cách phi
thường như "chim hải âu chỉ quen đối đầu với sóng dữ". Ông chỉ thích lướt sóng lướt

uO
thuyền trên đoạn "thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá". Ông cũng đã
từng tâm sự "Lái thuyền trên dòng sông Đà ở quãng sông không có sóng rất dễ dại

ie
chân tay và rất dễ buồn ngủ." Như vậy, một người thích đương đầu với sóng gió, thích
iL
đương đầu với gian khổ hi sinh, ông đò Lai Châu thực sự là một con người có tính
Ta
cách phi thường. Nhìn rộng ra, đây là sự hóa thân của ngòi bút Nguyễn Tuân. Ông
không thích những gì là bình thường, là quen nhàm bởi "cái bình thường là cõi chết
s/

của nghệ thuật". Chính vì lẽ đó, Nguyễn Tuân đã khẳng định được vị trí của mình trên
up

tao đàn bằng những đề tài khá gai góc để bộc lộ sở trường, phong cách của một người
ro

nghệ sĩ đã được giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh đóng đanh trong một chữ "ngông".
/g

Bên cạnh đó, ông đò Lai Châu còn là một người có trí nhớ rất tuyệt vời. Trí nhớ của
om

ông chẳng khác nào cuốn thủy văn sông Đà. Ông nhờ đến tường tận như đóng đanh
vào trong lòng từng con thác. Tuy bỏ nghề đã đôi chục năm nay nhưng khi Nguyễn
Tuân đi khảo sát dòng sông, ông vẫn kể vanh vách năm mươi trên tổng số bảy mươi
.c

ba con thác dữ từ ngã ba biên giới Việt – Trung về đến Chợ Bờ. Ông hiểu rõ tính cách
ok

qui luật của từng con thác dữ, của từng tướng đá nơi đây từ cách bày binh bố trận của
bo

nó. Đây không chỉ là biểu hiện trí nhớ đơn thuần của một con người mà nó còn là biểu
hiện của lòng yêu nghề, coi "nghề" như "nghiệp". Ông gắn bó với nghề nghiệp của
ce

mình như con ong làm mật yêu hoa, con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời. Nhìn
.fa

rộng ra, đây cũng là biểu hiện phong cách của Nguyễn Tuân. Ông cả đời chăm chỉ cần
mẫn như con ong hút nhụy từ những bông hoa của cuộc sống. Không có sự cần mẫn
w

của con ong, nhụy hoa không thể trở thành mật ngọt. Có thể khẳng định, nếu coi ông
w

lái đò thuộc những con thác ở Đà giang như người nghệ sĩ thuộc tác phẩm của mình,
w

coi con sông Đà là một thiên anh hùng ca của thiên nhiên Tây Bắc dữ dội, khác
thường, nên họa, nên thơ thì ông đò Lai Châu thuộc bản anh hùng ca ấy đến từng dấu
chấm, dấu phẩy.

113

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Không chỉ có trí nhớ tuyệt vời, có tính cách phi thường, ông đò còn là một con người
rất khỏe mạnh. Ngày nào lái thuyền trên dòng sông Đà, ông luôn phải tập trung cao độ,
người luôn phải dựng đứng. Ông phải luôn mắt, luôn chân, luôn tay, luôn gân và cả
luôn tim. Chỉ cần khinh suất một chút là cả người và thuyền sẽ bị lật úp dưới dòng
sông Đà mà như có lần Nguyễn Tuân đã mô tả: "Có những con thuyền đã bị cái hút nó

01
hút xuống, thuyền trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng
sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới." Thế nhưng ông đò Lai

oc
Châu vẫn chiến thắng những đoạn sông hung bạo vì ông là một người trí dũng. Gặp

H
những cái hút nước, người khác phải run tay thì ông lại bơi dẻo tay chèo, nắm chặt lấy

ai
bờ sóng để phóng qua. Cũng đã có những lúc thuyền của ông đò bị sóng nước ùa vào

D
bẻ gãy cán chèo, tóm lấy thắt lưng, dùng đòn tỉa, đòn âm làm ông đuối sức, mắt hoa

hi
lên, nhìn cửa sông ngỡ là cửa biển, cả một rừng đom đóm ùa xuống châm lửa xuống
đầu sóng... Mặc dù vậy, ông đò vẫn không hề buông tay, tiếng chỉ huy tay chèo vẫn vô

nT
cùng ngắn gọn và đầy tỉnh táo vì ông là một người trí dũng hơn người.

uO
Ngoài ra, ông đò Lai Châu còn là một con người rất khéo léo. Lái thuyền trên dòng
sông Đà thực sự là một nghệ thuật. Ông đò Lai Châu vốn là một nghệ sĩ trên sông

ie
nước vậy nên tất cả những nhịp chèo của ông khi thì khoan thai, khi thì mạnh khỏe,
iL
dứt khoát. Ông nhớ rất rõ từng con thác, từng tướng đá và biết rất rõ lúc lui lúc tiến vô
Ta
cùng nhịp nhàng. Có những tướng đá ông tránh ra để giảm tay chèo, nhưng có những
s/

con thác ông đè sấn lên, chặt đôi ra để mở đường tiến. Nhiều lúc thuyền của ông đò
như một cái tên tre xuyên qua cổng đá cánh mở, cánh khép. Sau khi vượt qua ba trùng
up

vi thạch trận, thuyền của người nghệ sĩ lái thuyền trên dòng sông Đà ấy lại trôi vào
ro

một quãng sông lặng tờ, yên ả, nhịp chèo trở nên khoan thai như thuyền tôi trôi trên
sông Đà. Rồi cứ thế, qua cái quãng sông đầy nên thơ, người nghệ sĩ lúc này ngồi thản
/g

nhiên như để ung dung ngắm cảnh ở nơi đây. Tối đến, nhà đò lại neo đậu trong một
om

cái hang lạnh thổi lửa nướng cơm lam và kể về việc nhà cửa, về cách làm ăn, kể về
những loài cá quí hiếm chỉ có ở sông Đà. Tuyệt nhiên Nguyễn Tuân không thấy
.c

những con người nơi đây kể về chiến công của mình sau một trận vượt thác. Đó là bởi
ok

đức tính anh hùng là một phần cố hữu trong tâm hồn của người lái đò nơi đây, trở
thành một phần bản chất của người dân Tây Bắc. Đứng trước đức tính khiêm nhường
bo

của người Tây Bắc, cái "Tôi" của Nguyễn Tuân co cụm lại, câu văn trở nên đầy tế nhị,
ce

không phô trương, kéo dài, ngồn ngộn ngôn ngữ như ở những đoạn văn trên nữa. Điều
này chỉ có thể có ở một Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám mà thôi.
.fa

Như vậy rõ ràng, thông qua "Người lái đò sông Đà", với khoảng vài trang sách, vài
w

trang tùy bút, Nguyễn Tuân đã dựng lên trước mắt chúng ta một bức chân dung của
w

người nghệ sĩ lái đò. Ông thực sự là người nghệ sĩ trên sông nước. Lái thuyền trên
w

dòng sông Đà hung bạo, tay lái của ông vẫn ra hoa nhưng điều quan trọng mà ta cần
phải bàn đến đó là ông chính là bông hoa đẹp trong vườn hoa xã hội chủ nghĩa. Có lẽ
đây là bức chân dung chân thực nhất về vẻ đẹp của con người mới xã hội chủ nghĩa,

114

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

những con người sống rất âm thầm, giản dị, sẵn sàng trở thành một hậu phương lớn
của một miền Bắc để sau này chi viện cho tiền tuyến lớn ở miền Nam thành đồng Tổ
quốc.

III. KẾT BÀI

01
Có thể khẳng định rằng bài kí "Người lái đò sông Đà" đã bộc lộ toàn bộ sở trường,
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Người ta yêu Nguyễn Tuân vì Nguyễn Tuân

oc
rất có tài. Người ta trọng Nguyễn Tuân vì ông là một người nghệ sĩ của cái đẹp, người

H
nghệ sĩ của hai chữ "thiên lương" trong sáng. Nhưng nói một cách khách quan, văn

ai
của Nguyễn Tuân không phải ai cũng ưa chuộng, nhất là những bài tùy bút bởi

D
Nguyễn Tuân hay viết những câu văn rất dài cùng những tư liệu khá khô khan, khó

hi
hiểu. Bài kí "Người lái đò sông Đà" cũng không tránh khỏi những tì vết kể trên. Tuy

nT
nhiên, với bức chân dung của ông đò Lai Châu cùng tất cả những gì Nguyễn Tuân đã
cống hiến trên thi đàn văn chương, Nguyễn Tuân thực sự là một tài năng lớn, là một

uO
nhân cách lớn mà như Nguyễn Minh Châu đã nói: "Nguyễn Tuân là một định nghĩa về
người nghệ sĩ."

ie
iL
Đề 3. Nêu cảm nhận về vẻ đẹp đoạn văn sau và chỉ ra nét độc đáo của phong cách
nghệ thuật Nguyễn Tuân được bộc lộ qua đó:
Ta

“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí
s/

đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua
up

một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người,
ro

cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp có gianh
đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiềnsử. Bờ sông hồn nhiên như
/g

một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi
om

xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu.
Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ
.c

trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng
ok

cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng
vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông
bo

bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến.
ce

Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu
tình” của ‘‘một người tình nhân chưa quen biết" (Tản Đà). Dòng sông quãng này
.fa

lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây
Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và
w

con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con
w

đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.”


w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

BÀI 8. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG –

115

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

Đề: Vẻ đẹp dòng sông Hương trong tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.

I. MỞ BÀI

01
Trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ", Thanh Hải có viết

oc
"Mọc giữa dòng sông xanh

H
ai
Một bông hoa tím biếc

D
Ơi con chim chiền chiện

hi
nT
Hót chi mà vang trời"

Chẳng biết từ bao giờ mà sông Hương núi Ngự đã bước vào trong văn chương, trở

uO
thành 1 điểm nhấn quan trọng, 1 mối duyên nợ. Nhà thơ Tố Hữu – người con của

ie
mảnh đất Vĩ Dạ, Đông Ba có lần đã phải thốt lên rằng:

"Sông Hương ơi! Dòng sông êm


iL
Ta

Trái tim ta ngày đêm tự tình"


s/

Góp mặt vào trong thi đàn thi ca Việt Nam với vẻ đẹp dòng sông đằm thắm và trữ tình
up

ấy phải kể đến nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường với bài kí "Ai đã đặt tên cho dòng
ro

sông". Bằng tài năng nghệ thuật viên mãn kết hợp với kiến thức uyên sâu ở nhiều lĩnh
vực, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã đưa người đọc đến với dòng sông Hương
/g

thiết tha và lãng mạn. "Ai đã đặt tên cho dòng sông" là linh hồn của tập truyện cùng
om

tên xuất bản năm 1986, được t/g viết năm 1981 và được đưa vào trong chương trình
giảng dạy như là một trong những kiệt tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường nói riêng, của
.c

thể kí ở văn học Việt Nam thời hậu chiến nói chung. Thành công của Hoàng Phủ
ok

Ngọc Tường là nhà văn đã xây dựng được con sông thơ mông, lãng mạn để từ đó bộc
lộ cái "Tôi" với tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, sâu sắc.
bo

Trước hết cần phải khẳng định "Ai đã đặt tên cho dòng sông" là 1 áng văn tiêu biểu
ce

viết theo thể kí. Đây là 1 thể loại rất kén độc giả bạn đọc và khó sáng tác. Người viết
.fa

tùy bút phải có phông kiến thức uyên sâu ở nhiều lĩnh vực, câu văn co duỗi, nhịp
nhàng. Đằng sau ông hoàng của thể loại tùy bút Nguyễn Tuân với những tác phẩm
w

như "Người Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi", tùy bút "Sông Đà" thì ta phải kể đến Hoàng Phủ
w

Ngọc Tường. Nhận định về ông, Nguyên Ngọc nói: "Hoàng Phủ Ngọc Tường là 1
w

trong những nhà văn viết kí hay nhất trong văn học ta hiện nay." Bằng sự am hiểu
trong lĩnh vực địa lí Hoàng Phủ Ngọc Tường đã làm toát lên dòng sông Hương 1 vẻ
đẹp thiên nhiên đến mê hoặc lòng người. Dòng sông Hương uốn lượn trong trang văn

116

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

của Hoàng Phủ Ngọc Tường với 3 chặng đường: ở thượng nguồn, ở ngoại ô và ở trong
thành phố Huế.

Đầu tiên con sông Hương hiện lên ở phía thượng nguồn. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã
mở đầu bài kí của mình bằng 1 câu văn đầy chủ quan: "Trong những dòng sông đẹp ở
các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về 1 thành

01
phố duy nhất." Nhận xét của Hoàng Phủ Ngọc Tường 1 mặt thể hiện được niềm tự hào

oc
của mình với dòng sông Hương đồng thời ông đã đặt ngang hàng Hương giang với vẻ
đẹp của các dòng sông trên thế giới. Bằng trí tưởng tượng phong phú và niềm say mê

H
bất tận đối với Hương giang, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã gợi nên vẻ đẹp hoang dại

ai
của dòng sông ở thượng nguồn. Ông gọi đó là "bản trường ca của rừng già". Tên gọi

D
ấy xuất phát từ cội nguồn của dòng sông đó là đại ngàn của Trường Sơn hùng vĩ. Sông

hi
Hương ở phần thượng nguồn toát lên vẻ đẹp dữ dọi khi nó đi qua dãy Trường Sơn

nT
hoang dại của núi rừng và người yêu văn khó có thể quên được những câu văn tùy bút
đẹp ntn: "rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy

uO
như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm
giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng."

ie
iL
Ta nhớ tới con sông Đà của Nguyễn Tuân khi nhập quốc tịch Việt Nam, chảy qua
Ta
phần thượng nguồn nó cũng vô cùng dữ dội. Nguyễn Tuân đã tập trung miêu tả độ dốc
của con sông khi đi qua những quãng sông hẹp: "đá bờ sông, dựng vách thành, mặt
s/

sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời." Thậm chí có những quãng hẹp đến
up

mức "con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia." Nếu con sông Đà của
Nguyễn Tuân hiện lên dữ dội qua những câu văn có kết cấu điệp trùng như "nước xô
ro

đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng
/g

đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy." thì con sông Hương
om

của Hoàng Phủ Ngọc Tường lại hiện lên với những câu văn tạo ra âm hưởng hùng
tráng rất riêng cho bản hùng ca của rừng già. Để tạo nên sự hung bạo của dòng sông ở
.c

phần thượng nguồn, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã sử dụng rất nhiều nghệ thuật đối lập,
ok

tương phản, so sánh để kích thích trí tưởng tượng của người đọc và để từ đó độc giả
hình dung ra vẻ đẹp khác nhau của dòng sông.
bo

Không chỉ dừng lại ở đó, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn khoác lên cho dòng sông
ce

Hương 1 vẻ đẹp vô cùng độc đáo: "Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một
nửa cuộc đời của mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại". Ví dòng
.fa

sông như 1 cô gái Digan, Hoàng Phủ Ngọc Tường như muốn làm tăng thêm sự đắm
w

say, quyến rũ của Hương giang ở phần thượng nguồn. Như vậy, ngay ở những câu đầu
w

tiên của bài kí này, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã sử dụng rất thành công nghệ thuật
w

nhân hóa để ví dòng sông như 1 cô gái với sức mạnh của rừng già nhưng đã chế ngự
được cho mình 1 vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ. Nếu không có vẻ đẹp dữ dội ở trước đó
tạo nên sự lạ lẫm thì đến đây dòng Hương giang lại trở về với vẻ dẹp muôn thủa.

117

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường, dòng Hương giang đã trở thành người
mẹ phù sa của 1 vùng văn học xứ sở. Như vậy, với những hình ảnh phong phú, nghệ
thuật đặc sắc, liên tưởng đa dạng, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã đưa đến những tính
cách của dòng sông Hương ở phần thượng nguồn và từ đó ta hiểu sâu thêm phong
cách và lối tư duy có chiều sâu trí tuệ của nhà văn.

01
Tiếp theo, Hoàng Phủ Ngọc Tường tập trung vào khắc họa vẻ đẹp con sông ở ngoại vi

oc
thành phố Huế. Theo hành trinhg trôi chảy của tự nhiên, con sông Hương từ cội nguồn
nay đã trở về ngoại vi thành phố Huế. Tác giả đã miêu tả dòng sông Hương bằng cái

H
nhìn rất đa tình, thể hiện 1 tâm hồn nghệ sĩ lãng mạn và bay bổng. Trước khi trở thành

ai
người tình hủy chung dịu dàng của mảnh đất Huế, Hương giang đã trải qua 1 hành

D
trình đầy gian khổ, thử thách. Với sự cảm nhận đầy tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc

hi
Tường, toàn bộ hành trình đi từ cội nguồn đến ngoại vi rồi neo đậu ở thành phố Huế

nT
như 1 cuộc tìm kiếm có ý thức người tình mong đợi của người con gái trong câu
chuyện cổ tích ngày xưa. Đến đây, sông Hương mang 1 vẻ đẹp trữ tình, 1 lần nữa lại

uO
được ví như 1 "người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy
hoa dại" được người tình đến đánh thức. Rõ ràng, Hoàng Phủ Ngọc Tường liên tiếp sử

ie
dụng nghệ thuật nhân hóa đê cho dòng sông vừa mang vẻ đẹp trữ tình, vừa bừng lên
iL
sức sống.
Ta

Tỉnh dậy sau 1 giấc ngủ dài, người đẹp Hương giang đã: -Chuyển dòng một cách liên
s/

tục, vòng những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, rồi
up

đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông – bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ".
ro

Đoạn văn đẹp này như 1 câu thơ, nó gợi lên dòng sông đẹp miên man và duyên dáng.
/g

Đọc đoạn văn này, người yêu văn lại liên tưởng đến Nguyễn Tuân khi miêu tả con
sông Đà ở hạ lưu với những câu văn đẹp: "con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng
om

tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo
tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân". Con sông Hương chảy qua
.c

đôi bờ cỏ cây tươi tốt, góp nhặt sắc núi Ngọc Trản rồi qua Tam Thai, Lựu Bảo để trở
ok

nên mềm mại như 1 tấm lụa, 1 bức tranh rồi thu lấy ánh sáng phản quang của ngọn đôi
bo

để "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím". Nếu sông Hương đỏi sắc màu theo ngày thì sông
Đà của Nguyễn Tuân lại đổi sắc màu theo tháng trong năm. Mùa xuân nước sông Đà
ce

xanh màu "xanh ngọc bích" chứ không "xanh màu canh hến của sông Gâm sông Lô".
Mỗi độ xuân về, nước sông lại "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu
.fa

bữa".
w

Hương giang rực rỡ kiêu sa, thấm vào mình 1 vẻ đẹp của rừng thông u tịch. Đó là vẻ
w

đẹp triết lí như cổ thi và niềm kiêu hãnh âm u tỏa ra từ giấc ngủ của vua chúa. Khi
w

thoát khỏi những vách núi, những đá vực, Hương giang bừng tỉnh, khi ngân nga tiếng
chuông chùa Thiên Mụ rồi xa cách tiếng gà ở làng đồi núi trung du. Đoạn văn miêu tả
vẻ đẹp của Hương giang là sự hắt bóng kì diệu, vẻ đẹp mơ mộng của cảnh cố đô Huế.

118

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Khi miêu tả vẻ đẹp quyến rũ của Hương giang chảy qua lòng thành phố Huế, Hoàng
Phủ Ngọc Tường đã cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông bằng cảm quan của 1 người nghệ
sĩ: 1 người họa sĩ kiêm 1 nhạc sĩ. Dưới con mắt của hội họa, Hương giang hiện lên với
đường nét mềm mại, màu sắc hài hòa. Sông Hương đã tìm thấy tình yêu của mình khi
trở về với thành phố Huế. Đến đây sông Hương như 1 tiếng "Vâng" không nói ra của

01
tình yêu. Nghệ thuật nhân hóa khiến cho sông Hương trở nên gần gũi như con người
và mảnh đất cố đô này. 2 chữ "yên tâm" trong đoạn văn chính là cảm giác của n gười

oc
Huế khi bắt gặp được Hương giang. Sau cảm giác bình yên giữa lòng thành phố Huế,

H
Hương giang lại hiện ra với những đường cong mềm mại, thướt tha, duyên dáng, quen

ai
thuộc như vốn có. Nó đang uốn lượn trước mắt người yêu văn. Đọc bài kí này, người

D
yêu văn khó có thể nào quên cách cảm nhận tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường thông

hi
qua nhữngcâu văn ntn: "sông Hương uốn một nhánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến".
Trong cảm quan của nhà văn, đường cong ấy làm cho dòng sông trở nên mềm mại

nT
như 1 tiếng "Vâng" của tình yêu. So sánh giữ sông Hương và sông Xen ở Paris, sông

uO
Nêva ở Leningrad càng làm cho ḍng sông Hương trở nên cổ kính và quí giá hơn bao
giờ hết.

ie
Hơn thế, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn thổi vào dòng Hương giang vẻ đẹp văn học. Đó
iL
là vẻ đẹp của cố đô, vẻ đẹp của Việt Nam. Tác giả hướng tới cái nhìn xưa cũ của
Ta
"những cây đa, cây thừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít", của
s/

những ánh lửa thuyền chài lập lòe. Không chỉ gợi nên bằng đường nét, sông Hương
còn được gợi nên với màu sắc. Trước khi xa dần thành phố, dòng sông đã lưu luyến ra
up

đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ với
ro

màu nắng tinh khiết tinh khôi mà đã từng bước vào thơ Hmiêu tả:
/g

"Sao anh không về chơi thôn Vĩ


om

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên


.c

Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc


ok

Lá trúc che ngang mặt chữ điền"


bo

Như vậy, qua bàn tay của người nghệ sĩ tài ba, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã gợi nên
ce

dòng sông Hương với đầy đường nét quyến rũ, sắc màu thì hài hòa, không chỉ có màu
sắc biêng biếc của hàng cau, bóng trúc mà còn lung linh trong tram nghìn ánh hoa
.fa

đang bồng bềnh trên sông và đặc biệt là cây cầu trắng in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn
w

như 1 vầng trăng non. Phải là người yeu quê hương, yêu dòng sông Hương, yêu mảnh
w

đất Huế đến nhường nào thì Hoàng Phủ Ngọc Tường mới viết lên được áng văn lay
động lòng người đến vậy. Qua cảm quan của người nhạc sĩ, Hoàng Phủ Ngọc Tường
w

đã cảm nhận sông Hương qua liên tưởng độc đáo và thú vị. Sông Hương như 1 điệu
nhạc tình cảm dành riêng cho Huế. Dòng sông chảy chậm như điệu chảy lững lờ vì nó
quá yêu thành phố Huế. Đó là tình cảm của sông Hương dành cho thành phố Huế và

119

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

cũng là tình cảm của Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho dòng sông Hương, cho mảnh
đất cố đô này.

Sông Hương được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ
đó, nhà văn đã mở ra cho tác phẩm này chiều sâu của lịch sử, của văn học. Sông
Hương – dòng sông của lịch sử văn học thi ca – có mặt từ thuở đầu lập nước. Nó đã

01
tham gia vào chứng kiến biết bao nhiêu biến cố quan trọng của lịch sử dân tộc. Sông

oc
Hương xuất hiện trong lịch sử trước hết với vai trò của 1 dòng sông biên thùy xa xôi
của đất nước, của các vua Hùng khi còn mang tên Linh Giang trong "Dư địa chí" của

H
Nguyễn Trãi. Sau đó, nó còn đẳm nhận là dòng sông Viễn Châu – dòng sông ở chốn

ai
xa xôi của Tổ quốc đã chảy vào trận chiến oanh liệt để bảo vệ đất nước Đại Việt thân

D
yêu. Nó cũng đã từng soi bóng inh thành Phú Xuân của người anh hùng Ng Huệ ở thế

hi
kỷ18. Sông Hương đã từng sống hết bi tráng của thế kỷ 19 với những cuộc khởi nghĩa,

nT
trong 2 cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của thế kỷ20. Sông Hương lại có thêm sức
mạnh để làm nên chiến thắng. Cùng với Huế, sông Hương đã trở thành 1 nét son trong

uO
lịch sử dân tộc. Đặt sông Hương trong chiều dài của lịch sử từ thời dựng nước của các
vua Hùng cho đến ngày hôm nay, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã thể hiện tình yêu, niềm

ie
trân trọng, niềm tự hào sâu sắc đối với sông Hương. t/g đã gọi đó là dòng sông của thế
iL
giới, ngân vang của lịch sử. Khi viết về màu xanh biêng biếc, cách miêu tả tinh tế
Ta
cùng cách so sánh liên tưởng ấy đã làm hiện ra các sắc thái khác nhau cùng tồn tại
s/

trong 1 dòng sông bởi sử thi hay anh hùng ca à 1 thể loại gắn liền với những chiến
công còn màu lá xanh biêng biếc là màu sắc của tính chất trữ tình, của sự sống bình
up

yên, của tình yêu.


ro

III. KẾT BÀI


/g

Như vậy, dòng sông hiện lên vô cùng độc đáo. Bài kí là 1 sáng tạo tài tình của Hoàng
om

Phủ Ngọc Tường – 1 cây bút tài ba và uyên bác. "Ai đã đặt tên cho dòng sông" thấm
đẫm tình yêu say đắm của t/g đối với dòng sông Hương, đối với quê hương, đối với sự
.c

sông. Từ đó, ta nhận ra những nét tài hoa của 1 cây bút tài ba và giàu trí tuệ đồng thời
ok

cũng am hiểu rất tường tận nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
bo

BÀI 9. VỢ NHẶT – KIM LÂN (Không ôn)


ce

BÀI 10. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI


.fa

Đề 1. Chất thơ trữ tình trong “Vợ ChồngA Phủ” của Tô Hoài.
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w

Đề 2. Sức sống tiềm tàng của Mị trong “Vợ Chồng A Phủ” của Tô Hoài.
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

120

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 3. Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài).

Mị là nhân vật trung tâm trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" mà nhà văn Tô Hoài đã
giành nhiều tài năng và tâm huyết để xây dựng. Truyện được trích từ tập "truyện Tây
Bắc" (1953) của Tô Hoài. Trong chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng miền Tây Bắc

01
(1952), Tô Hoài đã có dịp sống, cùng ăn, cùng ở với đồng bào các dân tộc miền núi,

oc
chính điều đó đã giúp Tô Hoài tìm được cảm hứng để viết truyện này. Tô Hoài thành
công trong "Vợ chồng A Phủ" không chỉ do vốn sống, tình cảm sống của mình mà còn

H
là do tài năng nghệ thuật cùa một cây bút tài hoa. Trong "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài

ai
đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật, trong đó nổi bật và đáng chú ý nhất là biện

D
pháp phân tích tâm lý và hành động của Mị trong từng chặng đường đời. Điểm nghệ

hi
thuật ấy thật sự phát sáng và thăng hoa trong đoạn văn miêu tả tâm lý và hành động

nT
của nhân vật Mị trong đêm mùa đông cứu A Phủ. Qua đó ta thấy được giá trị hiện
thực và nhân đạo của tác phẩm.

uO
ie
iL
Trong tác phẩm này, điều gây cho bạn đọc ấn tượng nhất đó chính là hình ảnh của cô
gái "dù làm bất cứ việc gì, cô ta cũng cúi mặt, mắt buồn rười rượi". Đó là tâm lý của
Ta

một con người cam chịu, buông xuôi trước số phận, hoàn cảnh sống đen tối đầy bi
s/

kịch. Sở dĩ Mị có nét tính cách ấy là do cuộc sống hôn nhân cưỡng bức giữa Mị và A
up

Sử. Mị không được lấy người mình yêu mà phải ăn đời ở kiếp với một người mà mình
sợ hãi, lạnh lùng. Một nguyên nhân nữa chính là do uy quyền, thần quyền, đồng tiền
ro

của nhà thống lý Pá Tra đã biến Mị thành một đứa con dâu gạt nợ. Mang tiếng là con
/g

dâu của một người giàu có nhất vùng, nhưng thật sự Mị chỉ là một kẻ nô lệ không hơn
không kém. Điều đó làm Mị đau khổ, Mị khóc ròng rã mấy tháng trời và từng có ý
om

định ăn nắm lá ngón kết thúc cuộc đời mình. Thế nhưng "sống lâu trong cái khổ, Mị
quen khổ rồi". Chính vì thế Mị đã buông xuôi trước số phận đen tối của mình, trái tim
.c

của Mị dần chai sạn và mất đi nhịp đập tự nhiên của nó.
ok

Song song với nét tính cách đó lại là tâm trạng của một người yêu đời, yêu cuộc sống,
bo

mong muốn thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối, đầy bi kịch. Điều đó đã được thể hiện
ce

trong đêm mùa xuân.


.fa

Trong đêm mùa xuân ấy, tâm trạng của Mị phát triển theo những cung bậc tình cảm
khác nhau, cung bậc sau cao hơn cung bậc trước. Ban đầu, Mị nghe tiếng sáo Mèo
w

quen thuộc, Mị nhẩm thầm bài hát người đang thổi, rồi Mị uống rượu và nhớ lại kỷ
w

niệm đẹp thời xa xưa... Mị ý thức được về bản thân và về cuộc đời rồi Mị muốn đi
w

chơi. Nhưng sợi dây thô bạo của A Sử đã trói đứng Mị vào cột. Thế nhưng sợi dây ấy
chỉ có thể "trói" được thân xác Mị chứ không thể "trói" được tâm hồn của một cô gái
đang hòa nhập với mùa xuân, với cuộc đời. Đêm ấy thật là một đêm có ý nghĩa với Mị.

121

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đó là đêm cô thực sự sống cho riêng mình sau hàng ngàn đêm cô sống vật vờ như một
cái xác không hồn. Đó là một đêm cô vượt lên uy quyền và bạo lực đế sống theo tiếng
gọi trái tim mình.

Sau đêm mùa xuân ấy, Mị lại tiếp tục sống kiếp đời trâu ngựa. Thế nhưng viết về vấn
đề này, Tô Hoài khẳng định: cái khổ cái nhục mà Mị gánh chịu như lớp tro tàn phủ

01
khuất che lấp sức sống tiềm tàng trong lòng Mị. Và chỉ cần có một luồng gió mạnh đủ

oc
sức thổi đi lớp tro buồn nguội lạnh ấy thì đốm lửa ấy sẽ bùng cháy và giúp Mị vượt
qua cuộc sống đen tối của mình. Giá trị nhân đạo của tác phẩm ngời lên ở chỗ đó.

H
ai
Và cuối cùng, luồng gió ấy cũng đến. Đó chính là những đêm mùa đông dài và buồn

D
trên núi rừng Tây Bắc đang về. Mùa đông rét buốt như cắt da cắt thịt, vì thế đêm nào

hi
Mị cũng ra bên ngoài bếp lửa để thổi lửa hơ tay. Trong những đêm đó Mị gặp A Phủ

nT
đang bị trói đứng chờ chết giữa trời giá rét. Thế nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ
tay "Dù A Phủ là cái xác chết đứng đó cũng thế thôi". Tại sao Mị lại lãnh cảm, thờ ơ

uO
trước sự việc ấy? Phải chăng việc trói người đến chết là một việc làm bình thường ở
nhà thống lý Pá Tra và ai cũng quen với điều đó nên chẳng ai quan tâm đến. Hay bởi

ie
Mị "sống lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi" nên Mị lãnh đạm, thờ ơ trước nỗi đau
iL
khổ của người khác. Một đêm nữa lại đến, lúc đó mọi người trong nhà đã ngủ yên cả
Ta
rồi, Mị lại thức dậy đến bếp đốt lửa lên để hơ tay. Lửa cháy sáng, "Mị lé mắt trông
sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
s/

hõm má đã xám đen lại". Đó là dòng nước mắt của một kẻ nô lệ khi phải đối mặt với
up

cái chết đến rất gần. Chính "dòng nước mắt lấp lánh ấy" đã làm tan chảy lớp băng giá
lạnh trong lòng Mị. Lòng Mị chợt bồi hồi trước một người, trùng cảnh ngộ. Đêm mùa
ro

xuân trước Mị cũng bị A Sử trói đứng thế kia, có nhiều lần khóc nước mắt rơi xuống
/g

miệng, xuống cổ không lau đi được. Mị chợt nhận ra người ấy giống mình về cảnh
om

ngộ, mà những người cùng cảnh ngộ rất dễ cảm thông cho nhau. Mị nhớ lại những
chuyện thật khủng khiếp lúc trước kia, “chúng nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày
.c

trước cũng ở trong cái nhà này”. Lý trí giúp Mị nhận ra “Chúng nó thật độc ác”. Việc
ok

trói người đến chết còn ác hơn cả thú dữ trong rừng. Chỉ vì bị hổ ăn mất một con bò
mà một người thanh niên khỏe mạnh, siêng năng, say sưa với cuộc đời đã phải lấy
bo

mạng mình thay cho nó. Bọn thống trị coi sinh mạng của A Phủ không bằng một con
vật. Và dẫu ai phạm tội như A Phủ cũng bị xử phạt như thế mà thôi. Nhớ đến những
ce

chuyện ngày trước, trở về với hiện tại, Mị đau khổ cay đắng cho thân phận của mình:
.fa

“Ta là thân đàn bà chúng nó đẵ bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết chờ ngày
rũ xương ở đây thôi”. Nghĩ về mình, Mị lại nghĩ đến A Phủ “có chừng này, chỉ đêm
w

nay thôi là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Người kia việc gì mà
w

phải chết như thế. A Phủ…. Mị phảng phất nghĩ như vậy”. Thật sự, chẳng có lí do gì
w

mà bọn thống lí Pá Tra bắt A Phủ phải chết vì cái tội để mất một con bò! Trong đầu
Mị bỗng nhiên nghĩ đến cảnh A Phủ bỏ trốn và chính Mị sẽ là người chết thay cho A
Phủ trên cái cột tưởng tượng đó. Thế nhưng, Mị vẫn không thấy sợ, sự suy tưởng của

122

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Mị là có cơ sở của nó. Cha con Pá Tra đã biến Mị từ một con người yêu đời, yêu cuộc
sống, tài hoa chăm chỉ, hiếu thảo, tha thiết với tình yêu thành một con dâu gạt nợ, một
kẻ nô lệ đúng nghĩa, chúng đã tàn ác khi trói một người đàn bà ngày trước đến chết thì
chẳng lẽ chúng lại không đối xử với Mị như thế ư? Như vậy, chứng kiến “dòng nước
mắt lấp lánh” của A Phủ, tâm trạng của Mị diễn biến phức tạp. Mị thông cảm với

01
người cùng cảnh ngộ, Mị nhớ đến chuyện người đàn bà ngày trước, lí trí giúp Mị nhận
ra bọn lãnh chúa phong kiến thật độc ác, Mị xót xa trước số phận của mình rồi Mị lại

oc
nghĩ đến A Phủ; sau đó Mị lại tưởng tượng đến cái cảnh mình bị trói đứng… Một loạt

H
nét tâm lí ấy thúc đẩy Mị đến với hành động: dùng dao cắt lúa rút dây mây cởi trói cho

ai
A Phủ. Đó là một việc làm táo bạo và hết sức nguy hiểm nhưng nó phù hợp với nét

D
tâm lí của Mị trong đêm mùa đông này.

hi
Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị cũng không ngờ mình dám làm một chuyện

nT
động trời đến vậy. Mị thì thào lên một tiếng “đi ngay” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ vùng
chạy đi, còn Mị vẫn đứng lặng trong bóng tối. Ta có thể hình dung được nét tâm lí

uO
ngổn ngang trăm mối của Mị lúc này. Lòng Mị rối bời với trăm câu hỏi: Vụt chạy theo
A Phủ hay ở đây chờ chết?. Thế là cuối cùng sức sống tiềm tàng đã thôi thúc Mị phải

ie
sống và Mị vụt chạy theo A Phủ. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi. Bước chân của
iL
Mị như đạp đổ uy quyền, thần quyền của bọn lãnh chúa phong kiến đương thời đã đè
Ta
nặng tâm hồn Mị suốt bao nhiêu năm qua. Mị đuổi kịp A Phủ và nói lời đầu tiên. Mị
s/

nói với A Phủ sau bao nhiêu năm câm nín: “A Phủ. Cho tôi đi! Ở đây thì chết mất”.
Đó là lời nói khao khát sống và khát khao tự do của nhân vật Mị. Câu nói ấy chứa
up

đựng biết bao tình cảm và làm quặn đau trái tim bạn đọc. Đó chính là nguyên nhân -
ro

hệ quả của việc Mị cắt đứt sợi dây vô hình ràng buộc cuộc đời của mình. Thế là Mị và
A Phủ dìu nhau chạy xuống dốc núi. Hai người đã rời bỏ Hồng Ngài - một nơi mà
/g

những kỉ niệm đẹp đối với họ quá ít, còn nỗi buồn đau, tủi nhục thì chồng chất không
om

sao kể xiết. Hai người rời bỏ Hồng Ngài và đến Phiềng Sa, nhưng những ngày phía
trước ra sao họ cũng chưa biết đến…
.c
ok

Rõ ràng, trong đêm mùa đông này, sức sống tiềm tàng đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Chính nó đã giúp Mị vượt lên trên số phận đen tối của mình. Mị cứu A Phủ
bo

cũng đồng nghĩa với việc Mị tự cứu lấy bản thân mình. Qua đoạn trích trên, Tô Hoài
đã ca ngợi những phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ miền núi nói riêng và những
ce

người phụ nự Việt Nam nói chung. Tô Hoài đã rất cảm thông và xót thương cho số
.fa

phận hẩm hiu, không lối thoát của Mị. Thế nhưng bằng một trái tim nhạy cảm và chan
chứa yêu thương, Tô Hoài đã phát hiện và ngợi ca đốm lửa còn sót lại trong trái tim
w

Mị. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn sáng lên ở đó. Đồng thời qua tác phẩm, Tô Hoài
w

cũng đã khẳng định được chân lí muôn đời: ở đâu có áp bức bất công thì ở đó có sự
w

đấu tranh để chống lại nó dù đó là sự vùng lên một cách tự phát như Mị. Quả thật, tác
phẩm này giúp ta hiểu được nhiều điều trong cuộc sống.

123

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Với truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” nói riêng và tập “Truyện Tây Bắc” nói chung, ta
hiểu vì sao Tô Hoài lại thành công trong thể loại truyện ngắn đến như vậy. Nét phong
cách nghệ thuật: màu sắc dân tộc đậm đà chất thơ chất trữ tình thấm đượm, ngôn ngữ
lời văn giàu tính tạo hình đã hội tụ và phát sáng trong truyện ngắn này. Tác phẩm
“Truyện Tây Bắc” xứng đáng với giải nhất truyện ngắn - giải thưởng do Hội nghệ sĩ

01
Việt Nam trao tặng năm 1954 - 1955. Và “Vợ chồng A Phủ” thực sự để lại ấn tượng
tốt đẹp trong lòng bạn đọc bởi những giá trị nghệ thuật, giá trị hiện thực và giá trị

oc
nhân đạo của nó. Truyện ngắn này quả là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách

H
Tô Hoài.

ai
Đối với riêng em, truyện “Vợ chồng A Phủ” giúp em cảm thông sâu sắc trước nỗi khổ

D
của người phụ nữ trong xã hội phong kiến miền núi, từ đó giúp em ngày càng trân

hi
trọng khát vọng của họ hơn. Đây quả là một tác phẩm văn chương đích thực bởi nó đã

nT
góp phần nhân đạo hóa tâm hồn bạn đọc như Nam Cao đã quan niệm trong truyện
ngắn “Đời thừa”. (Trích bài văn 10 điểm Đại học năm 2009)

uO
Đề 4 : Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

ie
iL
Có ai từng nhận xét : suy cho cùng thì ý nghĩa thực sự của văn học góp phần nhân đạo
hóa con người .Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần của con người , do đó con
Ta
người làm ra để đáp ứng nhu cầu của nó . Vì vậy tác phẩm văn học chie thực sự có giá
s/

trị khi nó lên tiếng vì con người , ca ngợi và bảo vệ con người . Với ý nghĩa đó một
tác phẩm lớn trước hết phải là một tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc. Vợ chồng A
up

Phủ của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm như thế .
ro
/g

Thế nào là một tác phẩm văn học có giá trị nhân đạo ? Trả lời câu hỏi này , người ta
thường căn cứ trên một số phương diện cơ bản của tác phẩm . Trước hết một số tác
om

phẩm có giá trị nhân đạo phải là một tác phẩm tố cáo , vạch trần tội ác của những thế
lực đang chà đạp lên quyền sống của con người . Tác phẩm đó cũng phải là một tác
.c

phẩm nhằm tập trung biểu dương , ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp nhất của con
ok

người . Cuối cùng nhà văn trong tác phẩm phải thông cảm và thấu hiểu được tâm tư
tình cảm cũng như những nguyện vọng mơ ước của con người , giúp họ nói lên những
bo

ước nguyện và đấu tranh để giành ước nguyện ấy . Tất cả điều đó có nghĩa là tác phẩm
có giá trị nhân đạo khi giúp con người sống cho ra con người “ giư cho con người
ce

không sa xuống thành con … vật “ mà cũng không thành những ông thánh vô bổ và
vô duyên . Nghệ thuật là sự vươn tới , sự hướng về , sự níu giữ mãi mãi tính người
.fa

cho con người Cái cốt lõi của nghệ thuật là tính nhân đạo “(Nguyễn Ngoc –Văn nghệ
w

31.10.1987)
w
w

Vợ chồng A Phủ , như tên gọi củ thiên truyện , viết về cuộc đời của một đôi vợ chồng
người Mèo ở vùng núi cao Tây Bắc trước và sau khi đến với cách mạng . Thiên truyện
nhằm làm nổi bật lên số phận khốn khổ , tủi nhục của những người dân miền núi dưới
ách thống trị của lũ chua đất và bọn thực dân , đồng thời ca ngợi cuộc đổi đời của họ

124

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

nhờ cách mạng .Như thế bản thân đề tài và chủ đề của tác phẩm đã mang nội dung
nhân đạo sâu sắc . Thiện chủ đề ấy , tác phẩm kết cấu theo hai phần .Phần I .Cuộc
sống nô lệ của A Phủ và Mỵ ở hồng ngoại ; phần II: Cuộc sống mới của vợ chồng A
phủ ở khu du kích Phiềng Sa . Sức nặng tố cáo và cảm hứng nhân đạo chủ yếu được
thể hiện ở phần I , qua cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ trong nhà thống Lý Pá
Tra .Đọc phần này , chúng ta sót xa cho Mị , là một cô gái Mèo xinh đẹp chỉ vì bố mẹ

01
nghèo mà phải biến tành “con dâu gạt nợ “cho nhà thống Lý Pá Tra . Cuộc sống địa
ngục ở nhà tên chúa đất này đã biến một cô gái hồn nhiên , tràn đầy sự sống và giàu

oc
mơ ước mơ thành một nô lệ lầm lũi ,cam chịu ; thành một con vật trong nhà thống lý

H
“môi ngày Mị càng không nói ,lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa “. Thậm cí nhiều
khi Mị cảm thấy mình không bằng một con vật .Trong cái đêm tình mùa xuân , bị trói

ai
đứng vào cột , Mị “chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vách .Ngựa vẫn đứng gãi chân

D
nhai cỏ .Mị thổn thức nghĩ mình bằng một con ngựa “.Cuộc sống nô lệ tăm tối , như

hi
trong ngục tù của Mị được Tô Hoài đặc tả bằng căn buồng của cô : “ở buồng Mị nằm

nT
kín mít , có một chiếc cửa sổ , một lỗ vuông bàn tay . Lúc nào cũng chỉ thấy trăng
trắng không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ

uO
vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”. Bố con A Sử đã chà đạp lên con
người Mị không chỉ bằng sự bóc lột sức lao động, làm phu phen tạm dịch, suốt ngày

ie
hầu hạ chúng như những kẻ tôi đòi , khốn khổ mà chúng còn hủy hoại cuộc sống tinh
thần , ngăn cấm và dập tắt mọi suy nghĩ cũng như nguyện vọng dù là rất nhỏ của cô
iL
gái trẻ .Có thể nói số phận bi thảm của Mị là số phận điển hình , tiêu biểu cho hàng
Ta
vạn người con gái miền núi trước cách mạng tháng 8 .Xung quanh Mị ,nhà văn Tô
Hoài còn khéo léo hé mở cho bạn đọc thấy thân phận của bao người con gái khác ,
s/

trước hết là những người vợ , những người bị bắt về làm dâu trong nhà bọn chúa
up

đất .”Đời người đàn bà lấy chộng nhà giàu ở Hồng Ngài thì một đời người chỉ biết đi
theo con ngựa của chồng “.
ro
/g

Số phận nô lệ, tủi nhục người dân miền núi còn được bổ sung và hoàn chỉnh bằng
om

cuộc đời rách nát đầy khốn khổ của A Phủ .Cũng như Mị , A Phủ vốn là một thanh
niên tràn đầy nhựa sống ,khỏe mạnh , cường tráng “A Phủ khỏe , chạy nhanh như như
.c

ngựa , con gái trong làng nhiều người mê “.. thế mà chỉ một lần va chạm với A Sử mà
bỗng lên để được làm người , nếu không gặp cách mạng.
ok
bo

Giá trị nhân đạo còn thể hiện trong chỗ nhà vạch trân những hành vi và việc làm bạo
ce

ngược , đầy bất công ngang trái của bố con thống lý . Chỉ cần xem cách A Sử trói vợ
không cho đi chơi tết và cuộc tra tấn hành hạ A Phủ sau cuộc xung đột với A Sử cũng
.fa

đủ thấm thía điều đó .Đây là cảnh A Sử nói Mị:”A Sử bước lại phải nắm Mị, lấy thắt
lưng chói tay Mị. nó sách cả 1 thúng sợi đay ra chói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa
w

xuống. A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu
w

nữa. Chói xong vợ A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn đi ra
w

khép cửa buồng lại”. Còn đây là cảnh thống lý sử kiện A Phủ trước:”cứ mỗi đợt hút
thuốc phiện xong, A Phủ lại phải ra quỳ giữa nhà lại bị người xô đến đánh. Mặt A Phủ
sưng lên môi và đuôi mắt dập chảy máu. Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi
bới. Xong rồi trận đánh, kể chửi lại hút… cứ như thế, suốt chiều, suốt đêm, càng hút,

125

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

càng tỉnh, càng đánh, càng chửi, càng hút”. Thật khó có sự bất công, tàn bạo hơn thế
nữa.

Ở một phương diện khác giá trị nhân đạo của vợ chồng A Phủ còn được thể hiện trong
việc nhà văn thông cảm và thấu hiểu những tâm tư tình cảm và tâm trạng của những

01
con người khốn khổ. Bên trong con người lầm lũi khổ đau của Mị, Tô Hoài đã nhìn
thấy một sức sống nội tâm hết sức mạnh mẽ và phong phú. Trong cái đêm mùa xuân

oc
bị trói ấy, tuy thể xác bị hành hạ, cầm tù, nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do’’ hơi

H
rượu còn nồng Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám
chơi”.Mị vẫn bay bổng theo “Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

ai
D
hi
Anh em quả pao, em không bắt

nT
Em không yêu quả pao rơi rồi..
Em yêu người nào, em bắt quả pao…”

uO
ie
Cũng với việc phát hiện và miêu tả cuộc sống nội tâm phong phú cua Mị ,Tô Hoài
cũng cho người đọc thấy những tính cách và phẩm chất tốt đẹp của A Phủ , những
iL
phẩm chất và tính cách mà bọn thống trị không bao giờ có :trung thực,thật thà ,ngay
Ta
thẳng ,cần cù , chất phác.. chính những phẩm chất tâm hồn và tính cách khoẻ khắn
mạn mẽ ấy đã giúp Mị và A Phủ có đủ sức sống và nghị lực để trỗi dậy ,phá bỏ gông
s/

cùm ,chạy chốn khỏi đia ngục Hồng Ngài ,đi tìm tự do cho dù chỉ là tự phát ,chỉ là bắt
up

đầu từ lòng khao khát được sống .


ro

Cuối cùng ,việc vợ chồng A Phủ chạy đến Phiềng Sa,được cán bộ cách mạng A Châu
/g

giác ngộ,đi theo du kích đánh pháp ,làm lại cuộc đời , cuộc đời của những con người
om

tự do ,vừa phản ánh sáng hiện thực của cách mạng bắt đầu soi thấu vào cuộc đời tăm
tối của họ.Đó cũng là một khía cạnh mới của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt
.c

Nam sau cách mạng tháng 8:nhà văn không chỉ ra đường giả phóng cho nhân loại góp
phần cải tạo được hiện thực ,chỉ ra đường giải phóng cho nhân loại cần lao
ok
bo

Văn học Việt Nam vốn là một nền văn học giàu truyền thống nhân đạo .Nền văn học
ce

ấy như tấm gương phản chiếu lịch sử tân hồn con người Việt Nam ,dân tộc Việt
Nam ,một dân tộc nặng nghĩa ,nặng tình ,giàu lòng vị tha .Góp phần làm giàu thêm
.fa

truyền thống nha đạo ấy là nhiêm vụ cao cả và thiêng liêng của mỗi nhà văn chân
chính .Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là một đóng góp rất đáng chân trọng vào truyền
w

thống ấy.
w
w

BÀI 11. RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH (Dự đoán ra trong
THPTQG 2017)

126

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 1. Phân tích hình tượng cây xà nu trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
Thành.

I. MỞ BÀI

Mỗi một nhà văn thường khẳng định vị trí của mình trên diễn đàn văn chương bằng

01
một mảnh đất nghệ thuật. Khi bắt gặp mảnh đất nghệ thuật này, ngòi bút của người
nghệ sĩ sẽ thực sự thăng hoa. Nếu như Tây Bắc được xem là một "miền đất hứa" với

oc
biết bao văn sĩ như Nguyễn Tuân, Chế Lan Viên, Nguyễn Khải... thì Nam Bộ lại là

H
mảnh đất nghệ thuật của Nguyễn Thi, Đoàn Giỏi. Nhưng sẽ thật là thiếu sót nếu ta

ai
không nhắc tới Nguyên Ngọc, nhà văn cả đời "trung thành" với mảnh đất đỏ badan,

D
với tiếng cồng chiêng âm vang, hạt bụi vàng lóng lánh. Ông bén duyên với mảnh đất

hi
này từ năm 1954 với tác phẩm "Đất nước đứng lên". "Đất nước đứng lên" kể về cuộc

nT
nổi dậy của buôn làng Kông Hoa trong những năm kháng chiến chống Pháp. Qua tác
phẩm này, Nguyên Ngọc hứa hẹn là một cây bút xuất sắc viết về đề tài Tây Nguyên.

uO
Ông tỏ ra am hiểu mảnh đất này từ thiên nhiên cho tới những phong tục tập quán.
Mười năm sau, ông lại có dip trở lại mảnh đất này và viết nên truyện ngắn nổi tiếng

ie
"Rừng xà nu". Ở một phương diện nào đó, ta có thế thấy "Rừng xà nu" là sự thu nhỏ,
iL
cô đặc, chưng cất của tiểu thuyết "Đất nước đứng lên". Điều gì giúp cho nhà văn thể
Ta
hiện được cả trăm trang tiểu thuyết chỉ trong vài mươi trang truyện ngắn. Đó là việc
Nguyễn Trung Thành đã xây dựng được hình tượng cây xà nu − một loài cây chỉ có ở
s/

Tây Nguyên, một loại cây ham ánh sang đến lạ kỳ.
up

II. THÂN BÀI


ro

1. Tính quy luật của hình tượng


/g
om

Có những người suốt đời lặn lội với văn chương mà chẳng để lại cho đời một áng văn
hay, một bài thơ đẹp. Phải chăng họ đã không thể xây dựng một hình tượng nghệ thuật
vô cùng sống động. Việc xây dựng nghệ thuật mang ý nghĩa sống còn với một người
.c

cầm bút chân chính vì họ thường chỉ sống và nói bằng hình tượng. Một sự vật, hiện
ok

tượng ở ngoài đời muốn bước vào thơ văn thì phải chân thực như ngoài đời bởi có ý
bo

kiến cho rằng: "Nhân vật trong văn học đôi khi thật hơn cả con người thật, nhân vật
trong văn học mang đôi cánh của văn học bước ra ngoài đời thật lại là con người thật".
ce

Nhưng chân thực thôi thì chưa đủ, nhà văn phải nâng nó lên một tầm cao mới để mang
.fa

tính ám chỉ, tính tượng trưng. Đây mới là cái đích của văn chương nghệ thuật. Ta có
thể kể tới hình tượng con tàu tượng trưng cho khát khao lên đường của biết bao thế hệ
w

nhà thơ
w

"Lũ chúng con đầu thai nhầm thế kỷ


w

Cả một đời u uất bơ vơ”

127

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

trong bài "tiếng hát con tàu" của Chế Lan Viên. Hay như hình tượng "sóng" trong bài
thơ cùng tên của Xuân Quỳnh tượng trưng cho khát vọng tình yêu, hạnh phúc của
người phụ nữ. Trong tác phẩm "Rừng xà nu, việc nhà văn xây dựng hình tượng cây xà
nu cũng không nằm ngoài quy luật đó.

2. Biểu hiện cây Xà nu

01
2.1 Tính chân thực

oc
"Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành là một tác phẩm xuất sắc. Yếu tố làm nên sự

H
ai
xuất sắc của tác phẩm này không gì khác là nhà văn đã xây dựng được hình tượng cây
xà nu vô cùng chân thực, sống động. Truyện xoay quanh buôn làng Xô Man ở Tây

D
nguyên. Ở đó có loài cây họ thong, gần giống cây Pơ mu, xa mu của miền Bắc, đó là

hi
cây xà nu. Xà nu là cây ham anh sang mặt trời, sinh sôi nảy nở rất nhanh. Bằng sự

nT
nhạy cảm về nghệ thuật, Nguyễn Trung Thành đã nắm bắt được đặc tính này và đem

uO
gắn kết với Tây Nguyên trong bom đạn chiến tranh. Đọc "Rừng xà nu", ta có cảm giác
đang đi giữa cánh rừng xà nu bạt ngàn với hương thơm ngào ngạt như đọng nắng quê

ie
hương. Ta đang đi trên con suối ẩn hiện dưới bóng xà nu. Ta thấy đâu đây những mái
iL
nhà nép mình dưới tán cây xà nu. Xà nu là loài cây gắn bó máu thịt với người dân Tây
Nguyên. Con người ta sinh ra, lớn lên, dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, việc nhà
Ta

việc cửa cho tới lúc nhắm mắt xuôi tay đều gắn kết với loại cây này. Vị trí của xà nu
s/

trong cuộc sống người dân Tây nguyên phần nào giống với cây tre của đồng bằng Bắc
up

bộ, cây dừa của đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi một đất nước, một xứ sở cũng đều có
một loại cây đặc trưng. Sang nước Nga, Ba Lan ta lại bị ám ảnh bởi loài cây Bạch
ro

Dương:
/g

"Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan


om

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn


.c

Anh đi nghe tiếng người xưa vọng


ok

Một giọng thơ ngân, một giọng đàn"


bo

Đến với Nhật Bản,ta lại choáng ngợp với cây hoa anh đào tươi thắm. Còn một khi về
ce

tới Việt Nam − đất nước thiên nhiên nơi đâu cũng hóa hồn người.
.fa

"Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi


w

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
w

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy


w

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”

128

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Nếu bạn có dịp ra đồng bằng Bắc bộ, bạn sẽ bắt gặp hình ảnh "lũy tre làng" ở khắp
mọi nơi. Cây tre gắn bó khăng khít trong cuộc sống nhân dân, từ chiếc đũa tre bình dị
cho đến những cây gậy tầm vông, cây chông đánh giặc. Chả thế mà Thép Mới đã từng
viết "tre ăn ở đời đời kiếp kiếp với người"...Còn khi vào thăm Nam bộ − "thành đồng
Tổ Quốc" chúng ta lại có ấn tượng đầu tiên về rặng dừa nơi đây

01
"Đất quê hương nát bầm vết đạn.

oc
Đã nuôi dừa năm tháng xanh tươi.

H
ai
Ôi phải chăng dừa nuốt bao cay đắng!

D
Để trổ ra những trái ngọt cho đời"

hi
Còn một khi bạn đến với Tây Nguyên − mảnh đất đỏ badan, với tiếng cồng chiêng âm

nT
vang, hạt bụi vàng lóng lánh thì hãy nhớ tới "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành −

uO
một rừng xà nu đã ưỡn tấm ngực lớn của mình để che chở cho buôn làng Xô Man. Để
hình tượng cây xà nu trở nên thuyết phục hơn, Nguyên Ngọc đã khéo léo để cho mỗi

ie
bước đi của các nhân vật đều thấp thoáng bóng cây xà nu. Trong tác phẩm này, đã hơn
iL
hai mươi lần câ xà nu hiện ra với nhiều diện mạo khác nhau: bốn lần "rừng xà nu",
năm lần "đồi xà nu", cùng với nó là ngọn xà nu, cây xà nu, dầu xà nu, nhựa xà nu....
Ta

Mỗi lần hình ảnh cây xà nu xuất hiện là một lần tính cách của người dân Tây nguyên
s/

được bộc lộ. Nắm bắt được các đặc tính của xà nu phần nào đó ta cũng hiểu được tinh
up

thần yêu nước bất khuất của ông cha ta, từ đó ta tự giáo huấn lòng mình. Rất có lý khi
có ý kiên cho rằng: "Mỗi tác phẩm văn học chân chính là một lời đề nghị về cách
ro

sống". "Mỗi một tác phẩm văn học chân chính đều có khả năng nhân đạo hóa con
/g

người". "Rừng xà nu" là một tác phẩm như vậy.


om

2.2 Tính tượng trưng của cây xà nu.


.c

Văn học xuất phát từ cuộc đời mà đích đến của văn chương là cuộc sống. Chẳng thế
mà Nguyễn Minh Châu đã từng nói: "Văn chương và cuộc đời là những vòng tròn
ok

đồng tâm mà tâm điểm của nó là con người". Hay như M.Gorki cũng nói "văn học là
bo

nhân học". Văn học từ xưa cho tới mãi về sau cũng chỉ viết về con người mà thôi. Để
phản ánh sức sống bất diệt, bền bỉ của con người Việt Nam trong chiến tranh, mỗi một
ce

người nghệ sĩ lại tự đi tìm một hình tượng khác nhau. Nếu nhà thơ Phạm Tiến Duật có
.fa

"Vầng trăng và quầng lửa" thì Nguyễn Minh Châu lại có "mảnh trăng tượng tuần". Và
Nguyễn Trung Thành đã chọn hình ảnh cây xà nu. Cây xà nu trong tác phẩm này biểu
w

trưng cho tập thể Tây Nguyên anh hùng, bất khuất. Và ở tác phẩm này, nhà văn đã mô
w

tả cây xà nu qua nhiều phương diện.


w

* Phương diện 1: sức sống bất khuất, bất diệt của cây xà nu

129

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ban đầu, nhà văn tập trung mô tả những hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà xà nu
phải gánh chịu. Điều này chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Đặt xà nu dưới làn
mưa bom bão đạn của kẻ thù chính là làm nổi bật lên sức sống mãnh liệt, bất diệt của
xà nu. Đầu tiên, hiện lên trong mắt ta là cảnh rừng xà nu dưới tầm đại bác của giặc.
"Làng nằm trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng bắn đã thành lệ, ngày hai lần: hoặc

01
sáng sớm, hoặc chiều tối... Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị
thương. Có những cây bị chặt đứt ngang thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Có

oc
những cây nhựa ứa ra tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh gay gắt dưới ánh nắng hè,

H
đen đặc rồi bầm quyện lại thành từng cục máu lớn". Ở đoạn văn này, Nguyễn Trung

ai
Thành chủ yếu sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. Nhà văn đã mô tả những thiệt

D
hại mà rừng xà nu phải gánh chịu trong mưa bom bão đạn của quân thù. Đây cũng

hi
chính là những hi sinh, mất mát mà đồng bào Tây Nguyên nói chung, nhân dân Việt
Nam nói riêng phải gánh chịu trong những năm chiến tranh khốc liệt. Viết về chiến

nT
tranh, Nguyên Ngọc đã không hề né tránh viết về cái chết. Đó là anh Xút bị chúng treo

uO
cổ lên cây vả đầu làng. Đó là bà Nhan bị chúng chặt đầu treo ở mũi súng. Đó là vợ
con Tnú bị chúng dùng gậy sắt tra tấn đến chết. Tất cả là minh chứng cho tội ác chiến

ie
tranh của quân xâm lược, lũ bán nước. Nếu thiếu đi hiện thực khốc liệt này thì "Rừng
iL
xà nu" chỉ còn là một sự tích đẹp về chiến tranh theo lời nói nhà văn Đỗ Kim Hồi.
Ta
Mặc dù đứng trong làn mưa bom bão đạn là vậy nhưng rừng xà nu vẫn xanh tốt, như
thách thức bom đạn kẻ thù: "đạn đại bác không giết nổi chúng". "Bên cạnh những cây
s/

mới ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn như mũi tên
up

vươn thẳng lên bầu trời tiếp lấy ánh sáng". Đây chính là dụng ý nghệ thuật của nhà
văn làm nổi bật lên sức sống mãnh liệt của xà nu. Nếu có ngã gục thì đó chính là điều
ro

kiện sống, tiền đề để thế hệ xà nu tiếp theo mọc lên. Người Tây Nguyên cũng vậy.
/g

Trong chiến tranh, họ hi sinh rất nhiều, họ phải sống rất khổ cực, khó khăn nhưng
om

trong lòng những người dân nơi đây chỉ có hai chữ "trung thành" với cách mạng mà
thôi. Cụ Mết cũng đã khẳng định chắc chắn: "Đảng còn thì núi nước này còn". Càng
.c

gần bom đạn thì xà nu lại càng coi thường bom đạn. Bom đạn hiện ra như một hoàn
cảnh thách thức bản lĩnh cứng cỏi, anh hùng của người Việt Nam trong chiến tranh.
ok

Đó là những con người


bo

"Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép


ce

Xa nhau không hề rơi nước mắt


.fa

Nước mắt để dành cho ngày gặp mặt"


w

Bom đạn có thể phá hủy mọi cơ sở vật chất dù có kiên cố đến đâu nhưng vẫn không
w

bẻ gẫy được sức sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam. Những con người vẫn sống,
w

vẫn chiến đấu, vẫn yêu nhau, vẫn đợi chờ và tin tưởng một ngày toàn thắng. Điều này
đã thể hiện rõ ở mỗi Tình của Mai và Tnú − những con người đã góp phần viết nên
huyền thoại Việt Nam ở thế kỷ hai mươi. Không phải ngẫu nhiên khi nhà văn Nga Ni-

130

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

cu-lin đã thốt lên rằng: “Người Việt Nam trong chiến tranh họ đẹp hơn ra thì phải?".
Chúng ta may mắn được sinh ra trong thời bình nên không thể chứng kiến được thời
kỳ "tiếng hát át tiếng bom". Nhưng có ý kiến cho rằng: "Những gì chưa đọng lại trong
đời thì đọng lại trong văn chương". Hãy trở về với thơ ca thời kỳ lửa cháy để bắt gặp
một rừng xà nu xanh tốt, bạt ngàn chạy tít tới tận chân trời. ta còn bắt gặp "Tiếng bom

01
ở Sheng Phan" của Phạm Tiến Duật

oc
"Tôi đứng giữa Sheng Phan

H
Cao hơn tiếng bom là tiếng suối tiếng đàn

ai
Tiếng mìn công binh đánh đá

D
hi
Tiếng điếu cày rít lên thong thả

nT
Tiếng oai nghiêm xe rú máy trên đường

uO
Thế đấy!

ie
Giữa chiến trường iL
Tiếng bom nghe rất nhỏ"
Ta

Đứng giữa cánh rừng xà nu mãnh liệt sức sống như vậy thì bom đạn của kẻ thù cũng
s/

nhỏ như thế mà thôi.


up

* Phương diện 2: lòng yêu nước của đồng bào Tây Nguyên đi từ tự phát đến tự giác
ro

cách mạng thông qua kết cấu tác phẩm


/g

Để khẳng định sức sống bất diệt của xà nu cũng như đồng bào Tây Nguyên trong
om

chiến tranh, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã khéo léo xây dựng hình ảnh cây xà nu
thông qua kết cấu của truyện. Ai đã từng đọc truyện ngắn "Rừng Xà nu" đều nhận
.c

thấy có hai câu văn tưởng chừng như trung lặp nhau. Đó là câu văn phần đầu tác phẩm:
ok

- "Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài
bo

những đồi xà nu nối tiếp nhau tới chân trời"


ce

Mặc dù hàng ngày, cánh rừng xà nu ấy phải gánh chịu hai trận pháo kích của quân thù
nhưng vẫn xanh tốt đến lạ kỳ. Để đến cuối tác phẩm, nhà văn tự hào viết:
.fa

-"Ba người đứng đó nhìn ra xa, đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những
w

rừng xà nu nối tiếp tới tận chân trời".


w
w

Mới đọc qua, chúng ta có cảm giác đây là hai câu văn giống nhau nhưng nếu để ý ta sẽ
thấy sự thay đổ về số lượng, cũng như chất lượng của những cây xà nu. Đây là một
dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Thành Trung. Muốn hiểu được sức sống bền bỉ, dẻo

131

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

dai của xà nu cũng như tinh thần yêu nước của đồng bào Tây Nguyên qua kết cấu này
thì ta phải đặt chúng dưới hai góc độ không gian và thời gian.

a. Thời gian

Nếu để đồi xà nu thành rừng xà nu chạy tít tới tận chân trời thì cần có một khoảng

01
cách về thời gian. Thời gian ấy được đo bằng 21 năm của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước gian khổ. Hai mươi mốt năm đó là hai mươi mốt thế hệ xà nu nhã gục,

oc
nhưng cùng với đó là hai mươi mốt thế hệ xà nu vươn lên đón lấy ánh sáng mặt trời.

H
Nhìn rộng ra, đó là hai mươi mốt thế hệ đồng bào Tây Nguyên ra trận. Đó là cuộc

ai
chạy tiếp sức của hai mươi mốt thế hệ mang trong mình ngọn lửa sức sống Việt Nam.

D
Cũng như cây xà nu ấy, người Tây Nguyên cũng truyền ngọn lửa sức sống từ đời này

hi
sang đời khác, từ lồng ngực của người già sang người trẻ.

nT
"Lớp cha trước, lớp con sau

uO
Cũng thành đồng chí chung câu quân hành"

ie
Lớp lớp người Tây Nguyên ra trận ào ào như gió thổi mà ở tác phẩm này ta thấy ngọn
iL
lửa truyền từ tay anh Quyết − một Đảng viên tới tay Tnú và Mai. Rồi cuộc đời Tnú lại
là tấm gương sáng cho thế hệ sau như Dít, Heng noi theo. Đó là những con người viết
Ta

lên bản hùng ca của Tây Nguyên bất khuất.


s/

"Tôi muốn viết bài thơ trên báng súng


up

Con lớn lên để viết tiếp thay cha


ro

Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống


/g
om

Người hôm nay viết tiếp người hôm qua"


.c

b. Không gian
ok

Nếu nhìn từ góc độ không gian, ta nhận thấy nhà văn Nguyễn Trung Thành đã chọn
buôn làng Xô Man để dùng bút lực của mình viết về tập thể Tây Nguyên anh hùng.
bo

Tương ứng với làng Xô Man là những đồi xà nu cạnh con nước lớn. Tuy nhiên, càng
ce

đi sâu vào cuộc chiến tranh thì tinh thần yêu nước của đồng bào Tây nguyên không
chỉ bó hẹp trong phạm vi làng Xô Man nữa mà mà như sức vươn xa của cây xà nu lan
.fa

rộng khắp Tây Nguyên.. Nó lan rộng ra cả miền Nam "thành đồng Tổ Quốc". Truyện
ngắn ra đời năm 1965, cũng là năm bàn tay độc ác, đen tối của đế quốc Mĩ vươn ra
w

miền Bắc. Chúng định dùng những "bóng ma", "pháo đài bay" nhằm đưa miền Bắc trở
w

về thời kỳ đồ đá. Với kết cấu truyện như vậy, nhà căn đã khẳng định tinh thần "đồng
w

khởi" của dân tộc Việt Nam với mục đích dập tắt cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn bào
của đế quốc Mỹ và tay sai. Do vậy, "Rừng xà nu" đã phản ánh một cách trung thực
thinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên khi có một ý kiến

132

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

cho rằng: "Rừng xà nu" là sự thu nhỏ, cô đặc của tiểu thuyết "Đất nước đứng lên".
Tuy nhiên, để hiểu sâu kết cấu này, ta nhận thấy "đồi xà nu" ở câu văn thứ nhất so với
"rừng xà nu" của câu văn thứ hai thiếu đi sự liên kiết. Nhà văn đã mượn hình ảnh này
để phản ánh tinh thần đấu tranh từ tự phát cá nhân sang tự giác cách mạng. Khoảng
thời gian và không gian ấy chính là đồng bào Tây Nguyên đã giác ngộ nghị quyết

01
mười lăm của Đảng".

oc
Phương diện 3.

H
Đứng trong chiến tranh khốc liệt nhưng xà nu vẫn bảo toàn, phát triển. Đó là nhờ vào

ai
tính liên kết, tinh thần đoàn kết của các thế hệ xà nu, các lớp người Tây Nguyên.

D
Trong cánh rừng xà nu "nối tiếp nhau tới chân trời" ấy, Nguyễn Trung Thành đã nhận

hi
ra có ba lứa cây xà nu bện chặt vào nhau để vượt qua bom đạn. Tương ứng với ba lứa

nT
cây đó là ba thế hệ người Tây Nguyên. Nhà văn đã tập trung nhiều bút lực của mình
để mô tả lứa cây trưởng thành. Mặc dù mang trên mình đầy thương tích nhưng với sức

uO
vóc lớn mạnh đã làm mờ đi vết thương. Những cây xà nu ấy không khác gì những con
chim đã đủ lông mao lông vũ, ưỡn tấm ngực lớn của mình che chở cho buôn làng Xô

ie
Man. Tương ứng với lứa cây trưởng thành đó chính là thế hệ thanh niên như Tnú và
iL
Mai. Bên cạnh lứa xà nu trưởng thành là những cây xà nu đại thụ là chỗ dựa tinh thần
Ta
của cả cánh rừng xà nu. Những cây xà nu ấy tương ứng với cụ Mết − vị già bản của
buôn làng Xô Man. Thông qua lời nói "Chúng nó cầm súng thì mình phải cầm giáo
s/

mác" của cụ Mết, Nguyễn Trung Thành đã truyền tải ánh sáng nghị quyết mười lăm
up

của Đảng. Bên cạnh hai lứa xà nu trên còn có những cây xà nu non, vừa nhú khỏi mặt
đất đã nhọn hoắt, kiên cường lao lên bầu trời, tiếp nhận ánh sáng. Đó chính là những
ro

thế hệ thiếu niên Xô Man như bé Heng, bé Dít. Không phải ngẫu nhiên khi nhà văn
/g

viết "Ba người đứng đó...."


om

II. KẾT BÀI


.c

Tình thần đoàn kết toàn dân luôn là thứ vũ khí mạnh nhất chúng ta có được trong bốn
ok

ngàn năm dựng nước, giữ nước. Truyện ngắn "Rừng xà nu" đã khẳng định lại chân lý
ấy, đồng thời ngợi ca sức sống bất diệt của con người Việt Nam trong chiến tranh.
bo

Như vậy, "Rừng xà nu" xứng đáng là linh hồn của tập "trên quê hương những anh
ce

hùng Điện Ngọc". Và Nguyễn Trung Thành xứng đáng là người chiến sĩ trên mặt trận
văn chương cách mạng.
.fa

Bài làm 2.
w
w

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w

Bài làm 3
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

133

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Đề 2. Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
Thành.
Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.

Đề 3. Phân tích chất sử thi trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.

01
I. Mở bài:

oc
- Giới thiệu truyện ngắn “Rừng xà nu”.

H
ai
- Tác phẩm này mang đậm tính sử thi.

D
II. Thân bài

hi
Khái niệm Sử thi

nT
Sử thi là những áng văn tự sự (bằng văn vần hoặc văn xuôi), có quy mô hoành tráng,

uO
miêu tả và ca ngợi những thành tựu, những sự kiện có tính chất toàn dân và có ý nghĩa
trọng đại đối với cộng đồng, ca ngợi những anh hùng bộ tộc mang sức mạnh thần kỳ,

ie
tiêu biểu cho phẩm chất và khát vọng của bộ tộc (như anh hùng Rama trong Sử thi
iL
Ramayana; Hecto trong sử thi Iliat, Ôđixê của Hy Lạp..v.v…Ở Việt Nam có người
Ta
anh hùng Đam San trong Bài ca Đăm Săn của người Ê Đê…)
s/

Mỗi bộ sử thi chính là niềm tự hào to lớn của dân tộc đó. Sử thi thời cổ đại là thể loại
up

một đi không trở lại. Nền văn học hiện nay không còn thể loại sử thi nữa nhưng cái
không khí, tính chất của sử thi vẫn được người cầm bút mang vào trong các sáng tác.
ro

Và chất sử thi đã làm nên giá trị, làm nên sức sống cho từng trang viết, làm sống lại
/g

không khí hùng tráng của một thời đại anh hùng. Một số truyện ngắn tiêu biểu minh
om

họa cho sự tồn tại của nền văn học sử thi trong Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 –
1975 như: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình, Người mẹ cầm súng của nhà
.c

văn Nguyễn Thi, truyện ngắn Rừng xà nu, tiểu thuyết Đất nước đứng lên của nhà văn
ok

Nguyễn Trung Thành, tiểu thuyết Hòn Đất của Anh Đức…

Hoàn cảnh sử thi


bo

Truyện ngắn Rừng xà nu được in trong tập truyện ngắn Trên quê hương những anh
ce

hùng Điện Ngọc. Tác phẩm được viết vào năm 1965. Đây là thời điểm Mỹ đổ quân
.fa

tham chiến ở miền Nam . Cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam ở vào hồi quyết
liệt: giặc Mỹ điên cuồng đánh phá Cách mạng miền Nam. Trước sự hủy diệt tàn bạo
w

của kẻ thù, tinh thần đấu tranh cách mạng của nhân dân (từ miền ngược đến miền xuôi)
w

càng kiên cường và bất khuất “Họ đã xuống đường và đem cả lương tâm và nhân
w

phẩm bắn tỏa lên bầu trời đầy giặc giã” (Chu Lai)

Chất sử thi thể hiện trong tác phẩm Rừng Xà Nu

134

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Ý 1: Chất sử thi được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên hùng vĩ , tráng lệ vừa
đậm chất thơ của núi rừng Tây Nguyên.

Thiên nhiên trong Rừng xà nu thấm đẫm một cảm hứng sử thi và chất thơ hào
hùng thể hiện qua từng trang sách miêu tả về rừng xà nu. Mở đầu tác phẩm là hình ảnh
“cả rừng xà nu hàng vạn cây”, thì kết túc tác phẩm vẫn là rừng xà nu “nối tiếp nhau

01
chạy đến chân trời”. Đó chính là bức tranh thiên nhiên toàn cảnh về cuộc chiến tranh

oc
nhân dân rộng lớn và hào hùng của dân tộc ta.

H
Bằng nhiều thủ pháp nghệ thuật như: nhân cách hóa, ẩn dụ, tượng trương, so

ai
sánh, bi tráng hóa… nhà văn đã dựng nên bức tranh rừng xà nu ở nhiều góc độ:

D
Rừng xà nu chịu nhiều đau thương mất mát do bom đạn của kẻ thù gây ra.

hi
nT
Sức sống mãnh liệt của cây xà nu không bom đạn nào có thể khuất phục được (So
sánh với sức sống của con người Xô Man)

uO
Cây xà nu ham ánh sáng, yêu tự do, luôn vươn lên đón ánh nắng và khí trời.

ie
Cây xà nu vững chãi với thế đứng “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho cả dân
iL
làng”.
Ta

“Một cây ngã cả rừng cây lại mọc


s/

Người tiếp người đã mấy vạn mùa xuân”


up

(Nhà văn Nguyễn Trung Thành)


ro
/g
om

Người hi sinh đất hồi sinh


.c

Máu người hóa ngọc lung linh giữa đời


ok

(Phan Thị Bích Hằng)


bo

Ý 2: Tnú – hình ảnh người anh hùng bất tử của dân làng Xôman.
ce

Đến với truyện ngắn “Rừng xà nu”, chúng ta được thả hồn theo những cánh rừng xà
nu bát ngát, xanh rờn đến tận chân trời, được chứng kiến sức sống mãnh liệt không gì
.fa

hủy diệt được của những cây xà nu. Mặt khác chúng ta lại khâm phục biết bao người
w

anh hùng Tnú với những phẩm chất tốt đẹp. Xây dựng hình tượng người anh hùng này
w

cũng là biểu hiện chất “Sử thi”.


w

Tnú: Cuộc đời đầy đau khổ, cay đắng, bị kẻ thù giết hại cả gia đình, anh đã biến đau
thương thành hành động trở thành anh lực lượng đi đánh giặc trả thù nhà nợ nước.

135

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tnú và chặng đường đầu của cách mạng (Nuôi giấu cán bộ, làm liên lạc, bị giặc bắt)

Vượt ngục trở về trực tiếp lãnh đạo dân làng Xô Man đánh giặc.

Cùng một lúc phải hứng chịu hai tấn bi kịch do tội ác của giặc gây ra (vợ con bị giặc
giết, bản thân anh bị giặc đốt cụt mười đầu ngón tay)

01
Hình tượng đôi bàn tay Tnú (đôi tay cần cù lao động, đôi tay chứng nhân tội ác kẻ thù,

oc
đôi tay chưa bao giờ biết phản bội…)

H
“Gấp trang sách lại, hình ảnh Tnú với bao phẩm chất tốt đẹp vẫn sống mãi trong lòng

ai
bạn đọc nhiều thế hệ. Tnú tiêu biểu cho hình mẫu người anh hùng dân tộc Tây

D
Nguyên và cũng mang những nét chung của hinh mẫu anh hùng dân tộc thấm đượm

hi
chất “Sử thi”. Cùng với Trần Quốc Toản, La Văn Cầu, Bế Văn Đàn, Nguyễn Văn Trỗi

nT
và biết bao anh hùng, liệt sĩ khác các anh ca lên bài ca khải hoàn chiến thắng cho dân
tộc Việt Nam yêu dấu” (Phan Huy Dũng)

uO
Ý 3. Tính cộng đồng trong tác phẩm:

ie
Bên cạnh việc miêu tả,làm nổi bật lên hình ảnh của người anh hùng Tnú,
iL
người ta còn thấy được hình ảnh của những con người khác xung quanh nhân vật này,
Ta
những người gan dạ dũng cảm trong cộng đồng làng Xô man. Mỗi con người là một
sức mạnh, mỗi ngọn giáo đứng lên là thể hiện một lòng căm thù. Sức sống mãnh liệt
s/

đó được truyền từ đời này qua đời khác, từ thế hệ các cụ già đến những em bé còn
up

ngây thơ nhưng đã có ý thức về nỗi đau mất nước, mất người thân, mất chủ quyền dân
ro

tộc. Tính chất cộng đồng được thể hiện trong tác phẩm rất rõ:
/g
om

Đó là hình ảnh sum vầy, quây quần bên nhau, nương tựa vào nhau “cơm nước xong từ
phía nhà ưng có ai đấy đánh lên một hồi mõ dài ba tiếng , dân làng lũ lượt kéo tới nhà
.c

cụ Mết”. Tất cả mọi người từ các cụ già các cô gái, những đứa trẻ sum tụ bên nhau để
ok

nghe câu chuyện cuộc đời Tnú.


bo

Cụ Mết, thế hệ đi trước, một con người từng xông pha trong kháng chiến chống Pháp,
nay lại tiếp tục sứ mệnh tiếp thêm sức mạnh cho con cháu, là người chỉ đường dẫn lối,
ce

là người truyền lại kinh nghiệm cho thế hệ mai sau “chúng nó đã cầm súng, mình phải
.fa

cầm giáo”.
w

Dít, một cô gái với lòng dũng cảm, sự thông minh, ấn tượng bởi “đôi mắt mở to và
w

bình thản”. Bình thản trước súng gươm của kẻ thù. Phẩm chất kìm nén đau thương để
w

biến thành hành động, nhanh chóng trở thành cô bí thư chi bộ, cấp chỉ huy cao nhất
của làng Xô

136

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Rồi đến Heng “đội cái mũ sụp xin được của một anh giải phóng, mặc chiếc áo bà ba
dài phết đít, vẫn đóng khố, súng đeo chéo ngang lưng ra vẻ một người lính thực sự.”,
cũng dũng cảm, cũng nhanh nhẹn như Tnú. Cũng là một cây xà nu con mọc lên, tiếp
bước với cây lớn làm nên rừng xà nu, làm nên bản làng Xô man mạnh mẽ.

Có thể nói chất anh hùng tự ngàn đời đã chảy vào huyết quản của già làng Mết, từ già

01
làng chảy qua Tnú, Tnú chảy qua Mai, Mai chảy qua Dít, Dít chảy qua Heng, Heng

oc
chảy vào những cây xà nu con mới mọc đã nhọn hoắt như những mũi lê chóc thẳng
lên bầu trời. Dân tộc Việt Nam dù có hy sinh, dù có mất mát nhưng vẫn không bao giờ

H
lùi bước trước quân thù:

ai
D
“Nước Việt Nam từ trong biển máu

hi
nT
Người vươn lên như những thiên thần”

uO
ie
(Tố Hữu) iL
Ta
s/

“Nước Việt Nam từ trong máu lửa


up
ro

Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”


/g
om

(Nguyễn Đình Thi)


.c
ok

Ý 4. Nghệ thuật trong truyện ngắn Rừng Xà Nu


bo
ce

Hình thức kể chuyện với cách tạo không khí truyện rất Tây Nguyên đậm đà màu sắc
.fa

sử thi truyền thống. Bao trùm lên toàn bộ thiên truyện là một khung cảnh nghiêm
trang, hào khí lại vừa mang đậm chất lãng mạn cuốn hút về làng Xô man bất khuất
w

kiên cường.
w
w

Giọng văn trong Rừng Xà Nu là giọng văn mang âm hưởng vang dội như tiếng cồng
tiếng chiêng của đất rừng Tây Nguyên đại ngàn hùng vĩ. Giọng văn đó ẩn chứa chất
liệu làm nên tính sử thi hoàng tráng của tác phẩm.

137

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Kết cấu truyện theo lối vòng tròn hay còn gọi là đầu cuối tương ứng. Chính kết cấu đó
tạo nên dư âm hùng tráng. Lối kết cấu này như cái khung bền vững để nhà văn khai
triển câu truyện. Đây là lối kết cấu vừa đóng vừa mở. Câu chuyện đóng lại để mở một
câu truyện khác. Điều này làm chúng ta tưởng tượng đây chỉ là một chương trong lịch
sử ngàn đời của người Xô man, chỉ là một chương trong bản anh hùng ca vô tận của

01
Tây Nguyên.

oc
Biện pháp nhân cách hóa, miêu tả cây xà nu như con người Xô Man. Vì vậy cây xà nu
hiện ra như một nhân vật của câu truyện. Nguyễn Trung Thành đã biến rừng xà nu

H
thành cả một hệ thống hình ảnh được miêu tả song song với hệ thống hình tượng nhân

ai
vật.

D
hi
Sử dụng kiểu thời gian gấp khúc “đau thương nuôi con người vụt lớn lên” (Tnú ngày

nT
bị bắt mới chỉ đứng ngang bụng cụ Mết, 3 năm sau trở về đã là chàng thanh niên lực
lưỡng; Dít ngày Tnus đi còn bé, 3 năm sau anh trở về Dít đã là bí thư chi bộ)

uO
III. Kết bài

ie
iL
Khẳng định vẻ đẹp sử thi của tác phẩm, của thời đại. Liên hệ “Những đứa con trong
Ta

gia đình”.
s/

Đề 4. Phân tích các thế hệ người Tây Nguyên trong tác phẩm Rừng Xà Nu để làm
up

nổi bật phẩm chất anh hùng. (Quan trọng)


ro

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
/g

BÀI 12. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – NGUYỄN THI (Không ôn)
om

BÀI 13. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - NGUYỄN MINH CHÂU


.c

Đề 1. Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền
ok

ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.


bo

I. Mở bài
ce

Nguyễn Minh Châu là một hiện tượng văn học vừa độc đáo, vừa lớn lao của nền văn
.fa

học Việt Nam hiện đại vào cuối thế kỷ 20. Ông bước vào nghề văn hơi muộn nhưng
sự nghiệp đổi mới trong văn học đã chọn ông để trao cho ông “Ấn Tiên Phong” lãnh
w

chức Đại Tướng quân của Tập đoàn quân Chữ! Nhà văn Nguyên Ngọc đã rất đúng khi
w

cho rằng Nguyễn Minh Châu là “người mở đường tinh anh và tài năng đã đi được xa
w

nhất” ở chặng đầu đổi mới của văn học nước nhà. Trong cơn trở dạ nhiều đau đớn ấy,
Nguyễn Minh Châu đã thể hiện cả bản lĩnh và tài năng của mình cho một khát vọng
khẩn thiết và mãnh liệt: văn chương cần phải khác. Nơi đó cái đẹp phải là cái “thật”,

138

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

con người phải được nhìn nhận ở “bề sâu, bề sau, bề xa” của nó. Hàng loạt tác phẩm
được viết dưới ý tưởng đó. Trong đó, “Chiếc thuyền ngoài xa” là một trong những
sáng tác điển hình của ông được viết sau năm 1980. Truyện đã xây dựng thành công
hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài, một người phụ nữ lao động lam lũ, bất
hạnh, trải đời và sáng đẹp tình yêu thương, đức hi sinh và lòng vị tha cao cả. Truyện

01
đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Phùng, một nghệ sĩ khao khát khám phá,
sáng tạo ra cái đẹp, người luôn lo lắng, trăn trở, suy tư về nhân cách và đời sống con

oc
người. Người đàn bà hàng chài là nhân vật đặc sắc nhất của truyện.

H
ai
II. Thân bài

D
Truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” in đậm phong cách tự sự − triết lí của Nguyễn Minh

hi
Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai

nT
đoạn sáng tác thứ hai. Truyện ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta đang dần đổi mới,
cuộc sống kinh tế có nhiều mặt trái, nhiều tồn tại khiến người ta phải băn khoăn.

uO
Truyện ngắn này lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm
tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn in năm 1987.

ie
iL
Trong tác phẩm, nhân vật người đàn bà hàng chài chính là tâm điểm trong câu chuyện
của Phùng. Nhân vật này chủ yếu xuất hiện trong phát hiện thứ hai của Phùng về chiếc
Ta

thuyền chài lưới và xuất hiện trong chính câu chuyện cuộc đời chị kể ở toà án huyện.
s/

Qua đó, cuộc đời, số phận, tính cách, cảnh ngộ của chị gây xúc động, trăn trở mạnh
up

mẽ không chỉ với tác giả mà còn với người đọc.


ro

1. Tên gọi
/g

Xuyên suốt toàn bộ câu chuyện, hầu như người đọc không hề được biết đến tên gọi
om

của người đàn bà tội nghiệp ấy, Nguyễn Minh Châu đã gọi một cách phiếm định: khi
thì gọi là người đàn bà hàng chài, lúc lại gọi mụ, khi thì gọi chị ta.... Khi người đàn bà
này xuất hiện ở tòa án huyện để gặp chánh án Đẩu, ta vẫn không biết tên. Không phải
.c

ngẫu nhiên mà Nguyễn Minh Châu không đặt tên cho người đàn bà hàng chài này,
ok

cũng không phải nhà văn "nghèo" ngôn ngữ đến độ không thể đặt cho chị một cái tên
bo

mà là vì chị cũng giống như hàng trăm người đàn bà ở vùng biển nhỏ bé này: chị là
người vô danh, là hình ảnh tiêu biểu cho cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ như bao người
ce

phụ nữ khác không hiếm gặp trên những miền quê Việt Nam.
.fa

2. Ngoại hình
w

Về ngoại hình, người đàn bà hàng chài có thân hình xấu xí tàn tạ ”trạc ngoài bốn mươi
w

tuổi, một thân hình quen thuộc của người đàn bà vùng biển, cao lớn với những đường
w

nét thô kệch. Mụ rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái
ngắt và dường như đang buồn ngủ”. Vì cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ, vất vả, đau khổ
làm cho diện mạo chị đã xấu giờ trở nên thô kệch.

139

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

3. Số phận bất hạnh.

Ngoại hình thì vậy, số phận cũng không khá hơn. Dường như mọi sự bất hạnh của
cuộc đời đều trút cả lên chị, xấu, nghèo khổ, lam lũ, lại phải thường xuyên chịu những
trận đòn roi của người chồng vũ phu tổn thương, đau xót cho các con phải nhìn cảnh
bố đánh mẹ... Cái xấu đã đeo đuổi chị như định mệnh, suốt từ khi còn nhỏ: có mang

01
với một anh hàng chài đến mua bả về đan lưới, rồi thành vợ chồng. Cuộc sống mưu

oc
sinh trên biển cực nhọc, vất vả, lam lũ, bấp bênh. Gia đình nghèo lại còn đông con,
thuyền thì chật,... Bị chồng thường xuyên đánh đập, hành hạ thường xuyên cứ “ba

H
ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”. Cứ khi nào lão chồng thấy khổ quá là lại

ai
xách chị ra đánh như là để trút giận, như đánh một con thú với lời lẽ cay độc "Mày

D
chết đi cho ông nhờ, chúng mày chết hết đi cho ông nhờ". Quả thực, người đàn bà

hi
hàng chài có cả một cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn, khốn khổ. Chị là nạn nhân của sự

nT
nghèo đói, thất hậu và lạc hậu. Số phận, cuộc đời chị dần dần hiện ra rõ nét khi chị
đến toà án huyện. Số phận đầy bi kịch ấy được tác giả tái hiện đầy cảm thông và chia

uO
sẻ.

ie
4. Phẩm chất, tính cách iL
Song ẩn bên trong người đàn bà hình dáng bên ngoài xấu xí, thô kệch, chịu bao cay
Ta

đắng, nhọc nhằn ở cuộc đời là những phẩm chất cao đẹp. Trước hết là sự nhẫn nhục,
s/

chịu đựng vì hoàn cảnh. Chị coi việc mình bị đánh đó như một phần đã rất quen thuộc
up

của cuộc đời mình. Chị chấp nhận, không kêu van, không trốn chạy cũng như không
hề có ý định rời bỏ gia đình ấy, rời bỏ người chồng vũ phu của mình. Chị hiểu cơ cực
ro

của của cuộc sống mưu sinh đầy cam go trên biển không có người đàn ông: thuyền ở
/g

xa biển, cần một người đàn ông khỏe mạnh, biết nghề. Đó là sự cam chịu, nhẫn nhục
đáng cảm thông, chia sẻ. Cách xử sự của người đàn bà là không thể khác được.
om

Nguyên nhân sâu xa của sự cam chịu chính là tình thương con vô bờ bến của chị. Với
.c

người đàn bà này, các con là cuộc sống, lẽ sống. Khi tòa án đưa ra giải pháp li dị, chị
ok

đã từ chối. Có nghĩa là chị từ chối trút bỏ tấm bi kịch nhục nhã của đời mình. Với
người đàn bà này thà bị đi tù, bị đánh đập còn hơn phải bỏ chồng: “Quý tòa bắt tội con
bo

cũng được, phạt tù con cũng được, nhưng đừng bắt con bỏ nó”. Lí do bà đưa ra thật
ce

đơn giản nhưng cũng thật xót xa: cần có chồng để cùng nuôi mười đứa con. Thì ra sự
sinh tồn của những đứa con là nguyên nhân để người đàn bà ấy sống kiếp cam chịu.
.fa

Tình yêu thương của người mẹ dành cho đàn con chính là sức mạnh để người đàn bà
ấy nhẫn nhục: “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho
w

mình như ở trên đất được”. Người đàn bà đã chủ động nhận về mình mọi đau đớn để
w

đảm bảo sự sinh tồn cho con cái bởi gia đình đông con sống dựa vào nghề sông nước
w

đầy bất trắc. Thậm chí khi bị đánh bà còn chủ động xin chồng thay đổi địa điểm đánh:
“Sau này, con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão…đưa tôi lên bờ mà đánh”. Bà
muốn hứng trọn nỗi đau cho riêng mình, không để các con bị tổn thương. Tình yêu

140

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

thương như một bản năng mãnh liệt ngàn đời được bộc lộ một cách cảm động và sâu
sắc nhất ở người phụ nữ này. Tình mẫu tử vút lên, trên cái nền của cuộc sống cơ cực,
ngang trái, đau đớn đầy xót xa.

Không những thế, đây còn là người phụ nữ vị tha thánh thiện. Không chỉ yêu thương,
hi sinh đến quên mình vì đàn con, ở người phụ nữ này còn có một tấm lòng bao dung,

01
độ lượng đối với chồng. Nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu nhìn người chồng là kẻ vũ

oc
phu, thô bạo, đáng lên án. Nhưng qua cái nhìn của người vợ, lão từng là: “anh con trai
cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”. Bị chồng đánh đập thô

H
bạo nhưng bà cũng không oán trách vì bà hiểu nỗi khổ của chồng, hiểu cái khổ đã làm

ai
người hiền lành trở thành ác độc. Chính cuộc vật lộn mưu sinh đã biến lão trở thành

D
kẻ vũ phu, thô bạo. Người ta làm điều ác nhiều khi không phải vì người ta xấu mà là

hi
vì khổ sở. Bà còn hiểu rằng chồng mình vừa là nạn nhân khốn khổ, vừa là thủ phạm

nT
gây nên bao đau khổ cho người thân của mình cũng chỉ vì nghèo đói, ít học. Thậm chí
bà còn sẵn sàng nhận lỗi về mình, coi mình là nguyên nhân khiến cuộc sống của

uO
chồng trở nên khốn khổ. Đây quả là người phụ nữ có cái nhìn sâu sắc, đa chiều, bao
dung, độ lượng với chồng.

ie
iL
Người đàn bà hàng chài tuy thất học nhưng không tăm tối, ngược lại rất thấu trải lẽ
Ta
đời, rất sắc sảo. Bà hiểu thiện chí của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng khi khuyên bà
bỏ người chồng vũ phu, tàn bạo. Song bà càng hiểu hơn cuộc sống trên sông nước. Bà
s/

chắt ra từ cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ một chân lý mộc mạc nhưng thấm vị mặn của
up

đời thường: “đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để
chèo chống khi phong ba”. Cuộc sống thực tế cần có một người đàn ông để làm chỗ
ro

dựa, dù đó là người chồng vũ phu tàn bạo. Bà cũng hiểu và tự hào với thiên chức của
/g

người phụ nữ: “ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi
om

khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ”. Chính vẻ đẹp mẫu tính, đầy hi sinh cao
thượng ấy đã tôn vinh người đàn bà với vẻ ngoài xấu xí, thô kệch.
.c

Trong khổ đau triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc
ok

nhỏ nhoi, đời thường. Đó những giây phút vợ chồng con cái sống bên nhau vui vẻ,
bo

hoà thuận. Vì cái hạnh phúc hiếm hoi, ít ỏi đó phải trả giá bằng những hành hạ, bạo
tàn. Niềm vui lớn nhất là của chị là “lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no”.
ce

Với những kiếp đàn bà nhọc nhằn đó nói đến niềm vui thật xa xỉ, nhưng sự tận tụy hi
sinh cho chồng con chính là niềm vui lớn nhất đối với người phụ nữ. Đó chính là sức
.fa

mạnh nội tâm nâng đỡ người đàn bà: “lần đầu tiên trên gương mặt xấu xí của mụ chợt
w

ửng sáng lên một nụ cười”. Đó là triết lí sâu sắc về cuộc sống và con người: Quan
w

niệm hạnh phúc của con người nhiều khi thật đơn giản, khát vọng hạnh phúc thật nhỏ
w

bé mà vẫn nằm ngoài tầm tay.

Trên trang viết của Nguyễn Minh Châu, người đàn bà hàng chài là hiện thân của tình
yêu thương, đức hi sinh, sự nhẫn nhục của người phụ nữ. Qua người đàn bà hàng chài,

141

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

ta thấy thấp thoáng bóng dáng của những người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung,
giàu lòng vị tha và đức hi sinh.

Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng

Biết hi sinh nên chẳng nhiều lời.

01
(Tố Hữu)

oc
Bằng biện pháp đồi lập giữa hoàn cảnh và tính cách, giữa ngoại h́ nh và tâm hồn, đi

H
sâu vào thế giới nội tâm phức tạp, đầy mâu thuẫn của con người, qua nhân vật người

ai
đàn bà hàng chài, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về con người. Ông

D
đã khai thác số phận cá nhân và thân phận con người đời thường, để phát hiện những

hi
nét đẹp trong những con người tầm thường, lam lũ. Cả đời ông đã tâm niệm sáng tác

nT
văn học là đi tìm “hạt ngọc ẩn sâu trong tâm hồn mỗi con người”.

uO
III. Kết bài

Bằng tài năng của một cây bút giàu bản lĩnh, qua cuộc đời của người đàn bà hàng chài,

ie
tác giả cũng đặt ra những vấn đề nhức nhối của cuộc sống: nạn bạo hành trong gia
iL
đình, sự nghèo đói, thất học, sự tha hóa về nhân cách… những ngang trái, nghịch lý
Ta
của cuộc sống. Chính số phận của người đàn bà hàng chài như một hồi chuông lay
tỉnh chúng ta hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Từ câu chuyện của người đàn bà,
s/

ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện
up

tượng của cuộc sống, không thể có cái nhìn một chiều, phiến diện với con người và
ro

cuộc sống. Đây cũng là nét mới trong văn xuôi sau năm 1975 mà Nguyễn Minh Châu
chính là vị "khai quốc công thần của triều đại văn học mới".
/g
om

Đề 2: Phân tích tình huống của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu và ý nghĩa của nó.
.c

I. Mở Bài:
ok

Từ đầu thập kỉ 80 đến khi mất, Nguyễn Minh Châu đã chuyển đổi phong cách
bo

từ khuynh hướng sử thi sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí
nhân sinh. Tâm điểm khám phá của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành
ce

trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. Nhà văn Nguyên Ngọc
.fa

đánh giá “Nguyễn Minh Châu thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài
năng nhất của văn học nước ta hiện nay”. Tiêu biểu nhất cho sự khám phá mở đường
w

đó là truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” sáng tác năm 1983. Trong tác phẩm này,
w

ông đã xây dựng được một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về
w

đời sống.

II. Thân Bài:

142

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Vài nét về tác giả.

Nguyễn Minh Châu quê ở huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An. Năm 1950, ông học
trường Huỳnh Thúc Kháng, sau đó gia nhập quân đội. Ông là Đảng viên Đảng cộng
sản Việt Nam, hội viên hội nhà văn Việt Nam. Ông mất năm 1989 tại Hà Nội. Ông
được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

01
Tác phẩm chính: “Cửa sông” (tiểu thuyết), “Những vùng trời khác nhau” (tập

oc
truyện), “Dấu chân người lính” (tiểu thuyết), “Những người đi từ trong rừng ra” (tiểu

H
thuyết), “Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành” (tập truyện), “Chiếc thuyền ngoài

ai
xa” (tập truyện).

D
Quá trình sáng tác của Nguyễn Minh Châu được chia làm hai giai đoạn rõ rệt.

hi
Trước năm 80, ông là ngòi bút sử thi có khuynh hướng trữ tình lãng mạn. Sau năm 80

nT
đến khi mất, ông chuyển sang cảm hứng thế sự.

uO
Phân tích tình huống.

ie
1. Tình huống là gì?
iL
Trong nghệ thuật viết truyện ngắn, tìm ra được một tình huống truyện độc đáo
Ta
là cực kì quan trọng. Tình huống thế nào đó sẽ làm nổi bật tất cả: từ không khí truyện
đến số phận, tâm lí nhân vật, chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Vậy thế nào là tình huống
s/

truyện? Theo Nguyễn Minh Châu: tình huống truyện như một khúc, một nhát cắt của
up

đời sống, một khoảnh khắc ngắn ngủi song lại giúp cho người đọc hình dung được
ro

diện mạo toàn thể của đời sống. Với Nguyễn Minh Châu “đôi khi người ta nghĩ ra một
cái tình thế xảy ra câu chuyện thật hay, thế là coi như xong một nửa… Tình huống
/g

chính là thứ nước rửa ảnh làm nổi hình, nổi sắc nhân vật, làm nổi rõ tư tưởng của nhà
om

văn”.
.c

2. Tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”.


ok

Tình huống truyện ở đây là tình huống tự nhận thức. Đây là tình huống bao
trùm toàn bộ câu chuyện. Trước hết, nghệ sĩ Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh rất lãng
bo

mạn và mộng mơ, nhạy cảm với cái đẹp, đã đến một bờ biển miền Trung để chụp một
ce

tấm ảnh nghệ thuật về thuyền và biển cho cuốn lịch năm sau theo yêu cầu của trưởng
phòng “không có người, hoàn toàn thế giới tĩnh vật”. Phùng đã dự tính bố cục, đã
.fa

phục kích mỗi buổi sáng để “chộp” được cảnh thật ưng ý. Giờ phút ấy đã đến, đôi mắt
w

người nghệ sĩ vốn yêu cái đẹp thơ mộng đã phát hiện ra một vẻ đẹp mà cả đời bấm
w

máy có lẽ anh mới có diễm phúc thấy một lần “trước mắt tôi là một bức tranh mực tàu
w

của một danh hoạ thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ, loè nhoè vào bầu trời sương
mù màu trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài
bóng người lớn, trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum
đang hướng mặt vào bờ… Toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài

143

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

hoà và đẹp… Tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện,
khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”. Niềm hạnh phúc lớn lao
của người nghệ sĩ chính là sự khám phá và sáng tạo của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt
diệu. Hình như anh đã phát hiện cái tần thiện, tần mĩ trong hình ảnh “Chiếc thuyền
ngoài xa” giữa biển trời mờ sương và anh thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở

01
nên thật trong trẻo, tinh khôi bởi cái đẹp hài hoà, lãng mạn, thi vị của cuộc đời. Điều
đó làm cho anh rất thích thú khi nghe ai đó “phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là

oc
đạo đức” và trong khoảnh khắc tâm hồn anh tràn ngập niềm hạnh phúc do cái đẹp

H
tuyệt đỉnh của ngoại cảnh mang lại.

ai
Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng lại phát hiện ra một điều thật bất ngờ, bất ngờ

D
đến sửng sốt trước một sự thực trớ trêu, đầy nghích lý như là trò đùa quái ác của sự

hi
sống. Đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” của chiếc thuyền đẹp như mơ ấy, đang

nT
bước ra “một người đàn bà vùng biển trạc ngoài 40 cao lớn với những đường nét thô
kệch… Mặt rỗ sau một đêm mệt mỏi thức trắng kéo lưới, tái ngắt như đang buồn ngủ

uO
với dáng vẻ rất cam chịu”. Đi sau người đàn bà là một người đàn ông “tấm lưng rộng
và cong như lưng một chiếc thuyền, mái tóc tổ quạ, chân chữ bát… Hàng lông mày rủ

ie
xuống hai con mắt đầy vẻ độc dữ”. Hắn coi việc đánh vợ như một phương cách để giải
iL
toả những uất ức, khổ đau, cùng quẫn do cuộc sống mưu sinh luôn luôn đói nghèo cơ
Ta
cực nơi vùng biển miền Trung mang đến. “Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt
s/

đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính Ngụy ngày xưa… chẳng
nói chẳng rằng, lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật
up

tới tấp vào lưng người đàn bà. Lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến
ro

ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn:
mày chết đi cho ông nhờ”. Vì thế người đàn bà ấy phải chịu đựng một sự thật phũ
/g

phàng “ba ngày bị một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng… Cả nước không có một
om

người chồng nào vũ phu như hắn”. Trước cảnh lão đàn ông đánh vợ một cách vô lý và
thô bạo, không thể làm ngơ trước cái ác, Phùng đã thể hiện bản chất của người lính
.c

yêu lẽ phải, bênh vực người yếu bằng cách xông ra bảo vệ người đàn bà. Nhưng anh
ok

chưa kịp hành động thì thằng Phác, con trai lão đàn ông tàn ác ấy đã lao tới như một
viên đạn bay về tới đích với một sự giận dữ căng thẳng, nhảy xổ lên dùng khoá sắt
bo

chiếc thắt lưng quật thẳng vào giữa ngực bố để che chở cho người mẹ đáng thương.
ce

Người mẹ vì thương con mà nhẫn nhục chịu đựng sự ngược đãi dã man của người bố
và không biết mình đã làm tổn thương đến tâm hồn của đứa con. Cậu bé thương mẹ,
.fa

bênh vực mẹ thành ra căm ghét bố mình “người đàn bà dường như lúc này mới cảm
w

thấy vừa đau đớn, vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã… Miệng mếu máo gọi, ôm chầm lấy
w

thằng bé rồi lại buông ra chắp tay vái lấy vái để… Thằng bé như một viên đạn bắn
w

vào người đàn ông và giờ đây đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống
những giọt nước mắt”. Chị sợ con mình phạm tội ác, trở thành kẻ vô đạo. Như vậy,
niềm tin trong trẻo, hồn nhiên, cái quyền vốn có của tuổi thơ ở cậu bé Phác dường như
đã bị tước mất.

144

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Khi câu chuyện của người đàn bà hàng chài xảy ra ở toà án huyện, những
người như Phùng và Đẩu mới hiểu được nguyên nhân của những điều tưởng như vô lý
của sự thật cuộc đời… Chánh án Đẩu tốt bụng nhưng lại có phần phi thực tế và hơi
đơn giản trong cách nghĩ. Đứng trên góc độ của một chánh án, nhân danh pháp luật,
Đẩu khuyên người đàn bà li dị chồng là xong, là giải thoát được cảnh đòn roi và

01
thường xuyên bị bạo hành. Đẩu không biết là bà cần một chỗ dựa cơ bản để kiếm sống
đặng nuôi con khôn lớn. Ta hãy lắng nghe lời cầu xin và trần tình, rụt rè, khiêm

oc
nhường mà đầy tự tin, chủ động, quyết đoán của người mẹ ấy trước vị Bao Công phố

H
huyện và trước nghệ sĩ Phùng: “Chị chắp tay vái lia lịa: “Con lạy quý toà… quý toà

ai
bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được đừng bắt con bỏ nó… Chị nói thành

D
thực, chị cảm ơn các chú. Lòng các chú tốt nhưng các chú đâu phải người làm ăn…

hi
đâu có hiểu được cái việc của người làm ăn lam lũ, khó nhọc… Đám đàn bà hàng
chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba để

nT
cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời

uO
sinh ra người đàn bà là để đẻ con rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn. Cho nên phải
gánh lấy cái khổ… Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con, chứ không thể sống

ie
cho mình như trên đất được”. Như vậy hoá ra, nguồn gốc của mọi sự chịu đựng đến kì
iL
lạ gần như ngoài sức tưởng tượng của người đàn bà có phần quê mùa ít học ấy chẳng
Ta
phải là vì quá chai đòn, chẳng phải vì tăm tối dốt nát đến mức mất hết ý thức về quyền
sống của mình mà chính là do đức hi sinh, là tình thương con vô bờ bến của người mẹ.
s/

Có hiểu được sự thật ấy, chúng ta mới thấy sự suy nghĩ và xử sự của chị ta là không
up

thể khác được và thực sự hợp tình, hợp lý rất sâu sắc. Chính trong nỗi tủi cực triền
miên, người đàn bà ấy cũng đã vớt được một ít hạt ngọc châu từ dưới đáy biển khổ
ro

đau “trên chiếc thuyền cũng có lúc, vợ chồng, con cái chúng tôi sống hoà thuận vui
/g

vẻ… Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó ăn no”. Thì ra với người đàn bà
om

này, mọi niềm vui, nỗi buồn, mọi sự chịu đựng thầm lặng, những nỗi đau đớn, tất cả
cũng là vì con vì chồng. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao
.c

người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, vị tha, chịu thương chịu khó và giàu đức hi sinh,
thấm nhuần đạo lý người vợ, người mẹ:
ok

“Có con thì khổ vì con


bo

Có chồng gánh vác giang sơn nhà chồng”


ce

Vì con, mẹ phải chịu biết bao nỗi khổ để có những niềm vui trong ngần, những
.fa

nụ cười thanh thản. Người mẹ này xứng đáng là tượng đài thô giáp và cao vòi vọi. Đó
w

là hiện thân của cái đẹp cần được tôn vinh. Nhưng không phải là cái đẹp chói sáng hào
w

hùng mà là những hạt ngọc khuất lấp lẫn trong cái lấm láp, lam lũ của đời thường.
w

Từ câu chuyện này, Phùng hiểu rõ hơn cái có lý trong cái tưởng như nghịch lý
ở gia đình thuyền chài; hiểu thêm tính cách của Đẩu và hiểu thêm chính mình.

145

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

3. Ý nghĩa khám phá, phát hiện của tình huống.

Tóm lại, tình huống này được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp của chiếc
thuyền ngoài xa với cái thật ở gần: sự ngang trái éo le trong gia đình thuyền chài.
Gánh nặng mưu sinh đè nặng trên cặp vai hai vợ chồng. Vì thế người chồng vốn hiền
lành, nay trở thành kẻ vũ phu. Anh thường xuyên trút những cơn giận như lửa cháy

01
vào người vợ. Vì anh tưởng vợ là nguyên nhân của tấn bi kịch đói nghèo, cơ cực, cùng

oc
quẫn của đời mình. Vì đời chật chội nên anh điên khùng. Còn người vợ vì thương con
nên âm thầm nhẫn nhục chịu đựng mọi sự bạo hành “khi bị chồng đánh, bà không hề

H
kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy trốn”. Qua tình huống này, cái

ai
nhìn và cảm nhận của người nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu là sự khám phá, phát hiện,

D
tự nhận thức sâu sắc về đời sống và con người.

hi
nT
Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa
con. Anh vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống “một cái gì vừa mới vỡ

uO
ra trong đầu vị Bao Công của cái thành phố vùng biển”.

ie
Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời thì
iL
ở gần. Và hiểu được đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời. Bởi nghệ thuật chân chính
luôn luôn là cuộc đời và vì cuộc đời. Đúng như Tố Hữu đã khẳng định “văn chương
Ta

không chỉ là văn chương mà thực chất cuộc đời, cuộc đời là nơi xuất phát và nơi đi
s/

tới của văn chương”. Đó cũng là ý đồ nghệ thuật của tác giả Nguyễn Minh Châu “văn
up

học và cuộc sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tiêu điểm là con người”. Còn nhà văn
chân chính thì bao giờ cũng phải “mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống, nhất là
ro

tình yêu thương con người”. Đấy chính là chủ nghĩa nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của
/g

Nguyễn Minh Châu. Hãy rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời; phải
khám phá, đào sâu vào bản chất cuộc sống và con người.
om

III. Kết Luận.


.c

Tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” có ý nghĩa khám phá, phát hiện về
ok

sự thật đời sống, một tình huống nhận thức.


bo

Tình huống này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống.
ce

Nó mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: cách
nhìn đa diện, đưa con người vào bối cảnh nhiều chiều, dân chủ hoá mối quan hệ giữa
.fa

nhà văn và độc giả, khơi gợi, nêu vấn đề cùng thảo luận, bàn bạc, chứ không ban phát
w

chân lý cho người đọc.


w

Đề 3. Nêu những phát hiện của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng trong truyện ngắn
w

“Chiếc thuyền ngoài xa” để làm nổi bật tư tưởng của nhà văn.
Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống Mĩ, cũng là
“người mở đường tinh anh và tài năng” (Nguyên Ngọc) cho công cuộc đổi mới văn

146

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

học từ sau 1975. Ở giai đoạn trước, ngòi bút của ông theo khuynh hướng sử thi, đậm
tính chiến đấu và thiên hướng trữ tình lãng mạn, thời kì sau chuyển sang cảm hứng thế
sự cùng những vấn đề triết lí nhân sinh. “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất
sắc của Nguyễn Minh Châu trong thời kì sau. Tác phẩm kể về chuyến đi thực tế của
nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng, qua đó thể hiện cái nhìn sâu sắc của tác giả về vấn đề nghệ
thuật và cuộc sống. Những phát hiện của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng làm nổi bật tư

01
tưởng của nhà văn.

oc
Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng tìm đến vùng ven biển miền

H
Trung (Trung trung bộ), nơi vốn là chiến trường cũ của anh, để chụp những tấm ảnh

ai
phục vụ cho chủ đề thuyền và biển của bộ lịch năm sau. Về lại mảnh đất một thời gắn
bó trong cuộc sống đời thường, người nghệ sỹ đi tìm vẻ đẹp bí ẩn của cuộc sống của

D
người dân làng chài. Sau bao ngày săn ảnh, Phùng đã chớp được một cảnh kì diệu về

hi
chiếc thuyền ngoài xa đang thu lưới trong biển sớm mờ sương: ” mũi thuyền in một

nT
nét mơ hồ, lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa…đang hướng mặt vào bờ”. Với
Phùng đây là khoảnh khắc kì diệu trong đời cầm máy của mình. Bởi từ khung cảnh

uO
sông nước đến con người ngư phủ, từ đường nét, màu sắc, ánh sáng tất cả đều hài hòa
tuyệt đẹp. Trong con mắt Phùng, cảnh tượng đó giống như một bức tranh mực tàu của

ie
một danh họa thời cổ.
iL
Đứng trước một bức tranh tuyệt tác của hóa công, người nghệ sĩ nhiếp ảnh trở nên
Ta
“bối rối”, “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. Điều đó cho thấy vẻ đẹp của
chiếc thuyền ngoài xa đã tác động mãnh liệt đến tâm hồn của người nghệ sĩ khơi dậy
s/

những cảm xúc thăng hoa kì diệu. Trong khoảnh khắc đó, Phùng cảm giác đã khám
up

phá ra được cái chân lí của sự hoàn thiện, khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn khiến
cho Phùng nghĩ đến lời đúc kết của ai đó “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”.
ro

Qua phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng về cái đẹp toàn bích, nhà văn
/g

Nguyễn Minh Châu không chỉ khám phá được phần nào hiện thực cuộc sống sau
om

chiến tranh cũng như hành trình săn tìm nghệ thuật của người nghệ sĩ mà còn cho
chúng ta thấy những chân lí cuộc đời. Đằng sau cái đẹp của thiên nhiên, của nghệ
.c

thuật là vẻ đẹp của tâm hồn, của con người. Bức họa kia càng thêm sống động thực sự
có linh hồn khi con người là chủ thể của bức tranh lại là những con người bình dị
ok

vùng ven biển miền Trung. Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa tác động mãnh liệt đến
tâm hồn Phùng, điều này chứng tỏ tâm hồn của người nghệ sĩ rất dễ nhạy cảm, tinh tế
bo

trước cái đẹp của thiên nhiên con người. Đồng thời qua phát hiện thứ nhất này nhà văn
ce

muốn khẳng định, những tác phẩm nghệ thuật vô giá không phải tự nhiên mà có, nó là
sản phẩm của một hành trình đi tìm cái đẹp, quá trình lao động miệt mài của người
.fa

nghệ sĩ chân chính. Khi bắt gặp cảnh đẹp người nghệ sĩ thấy tâm hồn mình trong sáng
vô ngần, từ đây nhà văn muốn nhấn mạnh khả năng nhân đạo hóa con người của nghệ
w

thuật chân chính: cái đẹp có tác dụng thanh lọc tâm hồn con người. Nói như Đốt-tôi-
w

ép-xki:”cái đẹp cứu vớt con người”. Còn nhà văn Thạch Lam khẳng định: “văn
w

chương là thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có thể vừa tố cáo, thay đổi
thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn.

147

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Phát hiện thứ hai của Phùng là cảnh mà Phùng nhìn thấy khi chiếc thuyền tiến thẳng
vào. Phùng nhìn thấy bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ kia là một người
đàn bà xấu xí, mệt mỏi, là đứa con muốn bảo vệ mẹ lao vào bố một cách bản năng. Nó
bị cha cho cái bạt tai ngã dúi mặt xuống cát. Toàn cảnh đời ngang trái, sự thật phũ
phàng.

01
Chứng kiến cảnh tượng đó người nghệ sĩ kinh ngạc đến sững sờ, anh như chết lặng
bởi vì không thể ngờ rằng đằng sau cái vẻ đẹp kì diệu của tạo hóa kia là cái ác, cái xấu

oc
đến không thể tin được. Vừa mới đây thôi anh đã từng chiêm nghiệm: “bản thân cái

H
đẹp chính là đạo đức”. Thế mà cảnh tượng cuộc sống của người dân làng chài chẳng

ai
phải là đạo đức. Nghệ sĩ Phùng là người lính từng cầm súng bảo vệ cuộc sống con
người cho nên trước cảnh đó anh thấy bất bình, thấy người đàn ông thật độc ác, tàn

D
nhẫn. Khung cảnh nên thơ về chiếc thuyền ngoài xa đã nhanh chóng tan vỡ, thay cho

hi
cảm xúc thăng hoa chỉ còn lại đau đớn xót xa.

nT
Qua phát hiện thứ hai này Nguyễn Minh Châu cho chúng ta thấy đằng sau bức tranh

uO
thuyền và biển tuyệt diệu là cuộc đời đầy khắc nghiệt với những mảnh đời tội nghiệp.
Nhà văn muốn thể hiện cái đẹp của nghệ thuật dễ nắm bắt hơn cái đẹp của cuộc sống.

ie
Vì cái đẹp của cuộc sống cần có thêm hạnh phúc và tình thương. Và đôi cánh khi cái
đẹp của ngoại cảnh làm khuất lấp cái xấu tồn tại ở đời sống. Cuộc đời không đơn giản
iL
xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí với những mảng sáng tối, xấu đẹp, thiện ác,
Ta
thật giả… Quan trọng là chúng ta đừng nhầm lẫn giữa hình thức bên ngoài và bản chất
bên trong, chúng ta phải có cái nhìn đa diện, đa chiều về cuộc sống. Nghệ thuật vốn
s/

nảy sinh từ cuộc đời nhưng cuộc đời không phải bao giờ lúc nào cũng đẹp như nghệ
up

thuật.
ro

Phát hiện thứ ba của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng là ở tòa án huyện. Với tấm lòng nhân
hậu và sự bất bình trước cái ác, cả Phùng và Đẩu đều hy vọng góp phần giải thoát cho
/g

người đàn bà hàng chài khỏi người chồng vũ phu, tàn nhẫn. Họ hoàn toàn tin vào thiện
om

chí nhưng họ đã kinh ngạc trước một hiện thực chớ trêu: người đàn bà đau khổ ấy
không muốn bỏ người chồng tàn nhẫn. Con người bị cầm tù bởi đói nghèo tăm tối và
.c

bạo lực ấy lại tuyệt đối không muốn giải thoát, thậm chí chị còn van xin: “Quý tòa bắt
tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”
ok

Trước thái độ và hành động của người đàn bà hàng chài Phùng cảm thấy “căn phòng
bo

ngủ lồng lộng gió biển của Đẩu tự nhiên bị hút hết không khí, trở nên ngột ngạt quá”,
ce

đó là cảm giác chân thực của người lính có trái tim nồng hậu không chấp nhận nổi sự
bất công mong giành lại từng quyền sống cho con người. Bất bình trước sự cam chịu
.fa

nhẫn nhục tới khó hiểu của những con người khốn khổ. Hiện thực với những mâu
thuẫn éo le qua câu chuyện của người đàn bà thất học quê mùa nhưng sâu sắc từng trải
w

đã khiến Đẩu và Phùng trở thành những người nông cạn, lòng tốt của các anh trở
w

thành những lý thuyết đẹp đẽ nhưng phi thực tế.


w

Qua phát hiện thứ ba này, nhà văn muốn gửi gắm ba thông điệp đến người đọc. Cái
xấu cũng có thể làm cái đẹp bị khuất lấp (tìm hiểu sâu gia đình hàng chài Phùng lại
thấy cuộc sống nhức nhối ấy làm khuất lấp nhiều nét đẹp của không ít những thành

148

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

viên trong gia đình). Nhà văn không chấp nhận cái nhìn hời hợt bên ngoài, càng không
chấp nhận kiểu người đứng ngoài cuộc, đứng trên cao để phán xét. Và thông điệp thứ
ba là: muốn giải quyết những vấn đề của cuộc sống không chỉ dựa vào những thiện chí,
pháp luật bằng những lí thuyết đẹp đẽ mà xa rời thực tiến, ngược lại phải có những
biện pháp thiết thực mang tính toàn xã hội mới có thể giải phóng tận gốc những vấn
đề tồn tại trong cuộc sống.

01
Những phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng rất độc đấo, qua đó truyền tải những

oc
bức thông điệp của nhà văn. Nhà văn Nguyễn Minh Châu từng phát biểu:”Sáng tác

H
văn học là quá trình đi tìm hạt ngọc ẩn sâu bên trong tâm hồn người”. Thông điệp phát

ai
đi từ hình tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” qua những phát hiện của nghệ sĩ Phùng là
sự bổ sung hết sức thuyết phục cho thông điệp đó.

D
hi
BÀI 14. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT – LƯU QUANG VŨ

nT
Đề 1: Phân tích vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ

uO
Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) là con trai của nhà biên kịch Lưu Quang Thuận, quê

ie
gốc Quảng Nam, sống và làm việc trên đất Bắc. Thừa hưởng truyền thống văn chương
iL
của dòng họ, Lưu Quang Vũ sáng tác khá sớm. Ở tuổi hai mươi, khi đang là một chiến
Ta
sĩ của binh chủng Phòng không – Không quân, Lưu Quang Vũ đã có nhiều bài thơ trữ
tình được thế hệ trẻ yêu thích. Từ năm 1978 đến năm 1988, ông là biên tập viên của
s/

tạp chí Sân khấu. Trong giai đoạn đầu tiên của thời kì đổi mới, xã hội Việt Nam có rất
up

nhiều vấn đề nóng bỏng và bức xúc, liên quan tới quá trình phát triển của đất nước và
cuộc sống của nhân dân. Vốn là người quan tâm tới thời cuộc, Lưu Quang Vũ đã
ro

quyết định chuyển hẳn sang sáng tác kịch để có điều kiện bày tỏ, thể hiện những nhận
/g

thức và quan điểm của mình trước công luận. Chỉ trong vòng mười năm, hơn năm
om

mươi vở kịch với những đề tài hết sức thời sự và thiết thực của Lưu Quang Vũ đã
được dàn dựng, biểu diễn trên khắp cả nước, đem lại một sức sống mới cho sân khấu
.c

Việt Nam và tạo ra những tranh luận, đánh giá sôi nổi, thậm chí có những ý kiến hoàn
ok

toàn trái ngược nhau. Người ta gọi đó là “hiện tượng Lưu Quang Vũ” vì hiện tượng
này có thể nói là chưa từng xảy ra trong lịch sử sân khấu Việt Nam. Những vở kịch
bo

như: Lời nói dối cuối cùng, Nàng Xi-ta, Nếu anh không đốt lửa, Khoảng khắc và vô
tận, Bệnh sĩ, Tôi và Chúng ta… đã khẳng định tài năng xuất sắc và nhiệt tình cháy
ce

bỏng cộng tình yêu thương con người, cuộc đời và trách nhiệm công dân rất cao của
.fa

Lưu Quang Vũ. Ông mất ngột trong một tái nạn giao thông năm 1988. Năm 2000, ông
được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và văn học nghệ thuật.
w
w

Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt vốn là một câu chuyện dân gian có từ lâu đời đã
w

được tác giả Lưu Quang Vũ xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn
đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân văn sâu sắc. Vở kịch được công diễn
nhiều lần trong và ngoài nước, được dư luận đánh giá tà một trong những vở kịch làm

149

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

nện tên tuổi Lưu Quang Vũ. Nội dung vở kịch tóm tắt như sau; Trương Ba là một
người làm vườn có tài chơi cờ tướng. Vì sự nhầm lần của Nam Tào (vị quan trên
Thiên đình trông coi về việc sinh tử của con người dưới trần gian) nên Trương Ba ba
chết oan. Để sửa sai. Nam tào cùng Đế Thích (tiên cờ) làm cho Trương Ba sống lại
trong thân xác anh hàng thịt. Mọi chuyện rắc rối xảy ra từ đây. Trương Ba bị làm

01
phiền liên tục, bị người thân sợ hãi, xa lánh. Bản thân Trương Ba cũng, rất "khó chịu
vì phải sống trong thân xác không phải của mình”. Cuối cùng ông đã quyết định trả lại

oc
thân xác cho anh hàng thịt và chấp nhận cái chết thực sự để giải thoát cho mình. Đoạn

H
trích là đoạn kết, tập trung phản ánh tư tưởng chủ đề của vở kịch: Bi kịch của con

ai
người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm và trái tự nhiên khiến tâm

D
hồn nhân hậu bị tha hóa trước sự lấn át của thể xác phàm tục, thô lỗ. Vẻ đẹp tâm hồn

hi
của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ
quyền được sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách.

nT
Ở đọan này, điểm đỉnh của mâu thuẫn kịch đã được tác giả thể hiện qua sự dằn vặt,

uO
giằng xé đau đớn của hồn Trương Ba. Mở đầu là cảnh hồn Trương Ba trong thân xác
anh hàng thịt ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi đứng vụt dậy, nói những câu đầy bực bội,

ie
bức xúc: Không! Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi!… Tôi chán cái chỗ
iL
ở không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rỗi! Cái thân thể kềnh càng thô lỗ này, ta
Ta
bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc! Nếu cái hồn của ta có hình thù riêng để
s/

nó được tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát!


up

Tiếp sau đó, hồn Trương Ba tách khỏi thân xác anh hàng thịt và cuộc đối thoại giữa
hồn Và xác bất đầu. Dưới lớp vỏ ngôn ngữ của những lời đối thoại là nhiều tầng nghĩa
ro

khác nhau, tuỳ thuộc vào trình độ của người xem kịch. Lưu Quang Vũ rất chú ý đến
/g

việc dùng ngôn ngữ để phản ánh tính cách và bản chất nhân vật. Xác hàng thịt lên
om

tiếng với giọng điệu mỉa mai, chế giễu và phủ nhận những cố gắng giải thoát của hồn
Trương Ba: Vở kịch, cái linh hồn mờ nhạt của ông Trương Ba khốn khổ kia ơi, ông
.c

không tách ra khỏi tôi được đâu, dù tôi chì là thân xác… Hồn Trương Ba đáp lại với
ok

thái độ vừa ngạc nhiên vừa coi thường, mày cũng biết nói kia à? Vô lí, mày không thể
biết nói. Mày không có tiếng nói mà chỉ là xác thịt âm u đui mù… Hoặc nếu có, thì
bo

chỉ là những thứ thấp kém, mà bất cứ con thú nào cũng có được: thèm ăn ngon, thèm
rượu thịt.
ce

Lưu Quang Vũ kế thừa tư tưởng của truyện cổ dân gian, tiếp tục khẳng định vai trò
.fa

quan trọng của linh hồn so với thể xác. Thế nhưng tác giả đã để cho cuộc tranh luận
w

giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt không kém phần gay go, quyết liệt. Có những
w

lúc tiếng nói của xác thịt đường như lấn át cả tiếng nói của linh hồn, đẩy linh hồn vào
w

thế lúng túng, bị động: Nhưng tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục!… Sao
ông có vẻ khinh thường tôi thế nhỉ? Tôi cung đáng được quý trọng chứ. Tôi là cái bình
để chứa đựng linh hồn. Nhờ tôi mà ông có thể làm lụng, cuốc xới. Ông nhìn mảnh đất

150

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

cây cối, những người thân… Nhờ có đôi mắt của tôi, ông cảm nhận thế giới này qua
những giác quan của tôi… Khi muốn hành hạ tâm hồn con người, người ta xúc phạm
thể xác… Những vị lắm chữ nhiều sách như các ông hay vịn vào cớ tâm hồn là quý,
khuyên con người ta sống vì phần hồn để rồi bỏ bê cho thân xác họ mãi khổ sở, nhếch
nhác… Mỗi bữa tôi đòi ăn tám, chín bát cơm, tôi thèm ăn thịt, hỏi có gì là tội lỗi nào?

01
Lỗi là ở chỗ không có đủ tám, chín bát cơm cho tôi ăn chứ … Tôi thông cảm với
những "trò chơi tâm hồn của ông Nghĩa là: Những lúc một mình một bóng, ông cứ

oc
việc nghĩ rằng ông có một tâm hồn bên trong cao khiết, chẳng qua vì hoàn cảnh, vì để

H
sống mà ông phải nhân nhượng tôi. Làm xong điều xấu gì ông cứ việc đổ tội cho tôi,

ai
để ông được thanh thản. Tôi biết: Cần phải để cho tính tự ái của ông được ve vuốt.

D
Tâm hồn là thứ lắm sĩ diện, Hà hà, miễn là… ông vẫn làm đủ mọi việc để thỏa mãn

hi
những thèm khát của tôi. Hồn Trương Ba tuy vẫn khăng khăng phủ nhận lí lẽ của xác
hàng thịt: Lí lẽ của anh thật ti tiện, nhưng rõ ràng là đã lâm vào tình thế tuyệt vọng và

nT
chỉ biết than: Trời!

uO
Cả gia đình Trương Ba cũng bị cuốn vào bi kịch bởi những điều lộn xộn, tréo ngoe do
hồn một đằng xác một nẻo gây ra. Vợ Trương Ba thì trách móc chồng : ông bây còn

ie
biết đến ai nữa! Cu Tị ốm thập tử nhất sinh, từ đêm qua tới giờ bắt đầu mê man, mẹ nó
iL
khóc đỏ con mắt. Khổ! Thằng bé ngoan là thế! Cái Gái thương bạn, ngơ ngẩn cả
Ta
người… Không hiểu thằng bé có qua khỏi được không, khéo mà… Cái thân tôi thì sao
s/

trời lại không bắt đi cho rảnh! Bà muốn bỏ nhà mà đi. Bà nói như khóc: Tôi nói thật
đấy… ông Trương Ba ạ, tôi đã nghĩ kĩ: Có thể tôi phải đi.. Đi cấy thuê làm mướn ở
up

đâu cũng được… đi biệt. Để ông được thảnh thơi… với cô vợ người hàng thịt.. Còn
ro

hơn là thế này… Tôi biết, ông vẫn là người hết lòng thương yêu vợ con… Chỉ tại bây
giờ… ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa…
/g
om

Cái Gái, đứa cháu nội yêu quý của Trương Ba cũng tỏ thái độ gay gắt : Tôi không phải
là cháu của ông! ông nội tôi chết rồi. Nếu ông nội tôi hiện về được, hồn ông nội tôi sẽ
.c

bóp cổ ông! Ông dám nhận là ông nội, dám đụng vào cây cối trong vườn của ông nội
ok

tôi. Khi hồn Trương Ba cố gắng thanh minh: …sáng nào ông cũng ra cuốc xới chăm
chút cây cối ngoài vườn, cháu không thấy sao: Chỉ có ông nội cháu mới biết quý cây
bo

như thế… thì cái Gái lại càng gào lên căm giận: Quý cây! Hừ, tôi phải rình lúc này, cà
nhà đi vắng hết để đến nói với ông: Từ nay ông không được động vào cây cối trong
ce

vườn ông tôi nữa! Ông mà quý cây à? Sáng qua, tôi để ý lúc ông chiết cây cam, bàn
.fa

tay giết lợn của ông làm gãy tiệt cái chồi non chân ông to bè như cái xẻng, giẫm lên
nát cà cây sâm quý mới ươm! Ông nội tôi đời nào thô lỗ phũ phàng như vậy?
w
w

Chị con đâu của Trương Ba là người hiểu ông, thương ông nhất. Lúc đầu, chị chấp
w

nhận tình cảnh trớ trêu của cha chồng vì thân xác tuy là của anh hàng thịt thô kệch
nhưng tâm hồn ông vẫn thuần hậu như xưa. Chị nói: Thầy vẫn dạy chúng con : Cái
bên ngoài có quan trọng gì, chì có tấm lòng yêu thương và trí tuệ cao sáng của con

151

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

người ta là đáng kể. Nhưng đến lúc này, chị cũng thấy vừa thương vừa sợ. Chị đau
đớn, day dứt khi phải thật tình bộc bạch suy nghĩ của mình với cha chồng: …thầy ơi,
con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một khác dần, mất mát
dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có lúc chính con cũng không nhận
ra thầy nữa… Con càng thương thầy, nhưng thầy ơi, làm sao, làm sao giờ được thầy ở

01
lại, hiền hậu, vui vẻ, tốt lành như thầy của chúng con xưa kia? Làm thế nào, thầy ơi!
Chị con dâu đã nhận xét rất đúng, rất đầy đủ về tình cảnh nan giải của Trương Ba lúc

oc
này.

H
ai
D
Lời nói của chị con dâu chứa đựng sự thực phũ phàng có tác dụng thức tỉnh hồn

hi
Trương Ba, thúc đẩy ông tới một sự lựa chọn một hành động đau xót nhưng quyết liệt.

nT
Đoạn độc thoại thể hiện sự dằn vặt khổ sở của hồn Trương Ba khi phải đối điện với
chính mình, khi tự đặt ra và trả lời những câu hỏi của lương tâm : Mày đã thắng thế

uO
rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm đủ mọi cách để lấn át ta…
Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? “Chẳng còn

ie
cách nào khác”. Mày nói như thế hả? Nhưng có thật ta không còn cách nào khác?
iL
Không cần cái đời sống do mày mang đến. Không cần!
Ta

Để củng cố thêm quyết tâm, Trương Ba thắp nhang cầu khẩn sự giúp đỡ của vị tiên cờ
s/

Đế Thích và thổ lộ nỗi khổ tâm của mình: Ông Đế Thích ạ! Tôi không thể tiếp tục
up

mang thân xác anh hàng thịt được nữa, không thể được.. Không thể bên trong một
đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn. Thế nhưng những lời
ro

giải thích của Đế Thích lại làm cho Trương Ba một phen bàng hoàng: Thế ông ngỡ tất
/g

cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu
có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính
om

người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất
trên trời đều thế cả nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào, thân thể thật của
.c

ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù nào của ông đâu!
ok

Bàng hoàng nhưng Trương Ba vẫn như đang đắm mình trong dòng suy nghĩ, dằn vặt,
bo

thoáng chút trách móc: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không
ce

nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt ông chỉ nghĩ đơn giản
là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết.
.fa

Sự giằng xé trong tâm trạng Trương Ba được tác giả vở kịch thể hiện tự nhiên, sinh
w

động và chân thật. Muốn thoát khỏi tình huống khó xử và khó chịu như thế này,
w

Trương Ba chì còn một cách là chấp nhận cái chết vĩnh viễn. Ông muốn Đế Thích trả
w

lại thân xác cho anh hàng thịt để phần hồn sẽ sống hòa thuận với thân xác anh ta, để
vợ anh ta không còn phải sống trong cảnh góa chồng thật đáng thương. Trong khi, Đế
Thích đang phân vân hỏi nếu làm như vậy thì hồn Trương Ba sẽ trú ở đâu, Trương Ba

152

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

đã trả lời dứt khoát: Ở đâu cũng được chứ không ở đây nữa. Nếu ông không giúp, tôi
sẽ… tôi sẽ… nhảy xuống sông hay đâm một nhát dao vào cổ, lúc đó thì hồn tôi chẳng
còn, xác anh hàng thịt cũng mất. Mâu thuẫn kịch được đẩy len cao hơn với chi tiết cu
Tị con chị Lụa hàng xóm sắp chết. Cu Tị là bạn thận của cái Gái! cháu nội ông
Trương Ba. Đế Thích nhân cơ Hội này đề nghị Trương Ba nhập hồn vàp xác cu Tị.

01
Trương Ba suy nghĩ rất nhanh, hình dung rất nhanh về hậu quả của sự việc đó để rồi
từ chối, bởi những rắc rối mà ông đang phải chịu đựng đã khiến ông vô cùng khổ sở,

oc
khổ sở hơn là chết.

H
Thương Trương Ba con người hiền lành, đôn hậu và không muốn mất người bạn cờ tri

ai
âm tri kỉ nên Đế Thích vẫn cố gắng thuyết phục, nhưng Trương Ba khăng khăng

D
không đổi ý : Tôi đã nghĩ kĩ.. Tôi không nhập vào hình thù ai nữa Ị Tôi đã chết rồi,

hi
hãy để tôi chết hẳn! Hành động trả lại thân xác cho anh hàng thịt của Trương Ba là

nT
hành động đúng đắn, dũng cảm và hợp đạo lí. Điều đó khẳng định rằng : Một linh hồn
dù tốt đẹp đến đâu nhưng phải trú ngụ trong một thể xác khác thì cũng không thể nào

uO
thấy thoải mái vì mặc cảm giả dối. Sống như thế thì không phải là sống theo đúng ý
nghĩa của từ này mà chỉ là sự tồn tại đơn thuần mà thôi. Trương Ba chết nhưng tâm

ie
hồn tốt đẹp cua ông sẽ sống mãi trong tình yêu mến và nỗi tiếc nhớ của gia đình, bạn
iL
bè; làng xóm. Chết nhưng lại là vẫn sống.
Ta

Đọan trích Hồn Trương Ba da hàng thịt tập trung cao độ tính chất triết lí và tư tưởng
s/

nhân văn của vở kịch có nguồn gốc dân gian này. Lưu Quang Vũ đã đưa vào vở kịch
up

quan niệm đúng đắn về cách sống: Trước hết, mình hãy là mình. Cuộc sống của cá
nhân chỉ thực sự. Có ý nghĩa khi biết sống vì niềm vui và hạnh phúc của mọi người vì
ro

sự tốt đẹp của cuộc đời. Tư tưởng triết lí về con người của Lưu Quang Vũ vừa biện
/g

chứng vừa lạc quan, cao thượng. Tất cả những điểu đó được thể hiện bằng tài năng
om

sáng tạo hiếm có của tác giả khiến vở kịch có sức cuốn hút lạ thường đối với khán giả.
Lưu Quang Vũ xứng đáng là nhà biên kịch xuất sắc của sân khấu Việt Nam hiện đại.
.c

Đề 2. Tình huống kịch trong Hồn Trương Ba - Da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
ok

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
bo

Đề 3. Suy nghĩ của anh (chị) về câu triết lí trong “Hồn Trương Ba da hàng thịt”
ce

của Lưu Quang Vũ


.fa

Vui lòng tải bản đầy đủ để xem bài làm chi tiết.
w
w
w

153

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

You might also like