« Home « Kết quả tìm kiếm

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng


Tóm tắt Xem thử

- Quả dưa chuột là nguồn cung cấp các loại vitamin (A, C, K, E).
- Trong giai đoạn từ 2005 đến 2015, Viện Nghiên cứu Rau quả đã chọn tạo được bộ giống dưa chuột lai F1 như: CV5, CV11 (Phạm Mỹ Linh.
- cs., 2015) phục vụ nhu cầu dưa chuột ăn tươi của người tiêu dùng.
- các giống CV29, CV209 phục vụ sản xuất dưa chuột cho chế biến (Phạm Mỹ Linh &.
- Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm cũng đã nghiên cứu chọn tạo được một số giống dưa chuột lai F1 phục vụ cho sản xuất như giống PC4, PC5 (Đoàn Xuân Cảnh, 2017).
- Lai tạo giống dưa chuột lai F1 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao và chất lượng tốt, đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng quả tươi trong nước và hướng tới xuất khẩu..
- Xác định được một số thông số kỹ thuật góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai và quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm cho giống dưa chuột lai F1 mới chọn tạo đạt năng suất cao, chất lượng tốt..
- Đánh giá mức độ phân ly của các dòng dưa chuột tự phối thế hệ I4 - I6.
- Thử khả năng kết hợp của các dòng chọn lọc và đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của các tổ hợp lai dưa chuột được tạo ra.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số tổ hợp lai dưa chuột triển vọng tại Vùng đồng bằng sông Hồng..
- Lai tạo và chọn lọc được 1 tổ hợp lai dưa chuột (THL9) có năng suất đạt 50 tấn/ha trong vụ xuân hè và 48 tấn/ha trong vụ thu đông, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ăn tươi của người tiêu dùng tại vùng Đồng bằng sông Hồng..
- Xác định được một số thông số kỹ thuật góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hạt dưa chuột lai F1 (thời vụ trồng: 20/2 trong vụ xuân và 25/9 trọng vụ thu.
- hạt dưa chuột lai F1 và sản xuất dưa chuột thương phẩm đạt năng suất cao, chất lượng tốt trong điều kiện canh tác vùng đồng bằng sông Hồng..
- Đề tài đã chọn tạo được 1 tổ hợp lai dưa chuột có năng suất cao tương đương với các giống nhập nội, chất lượng phù hợp với nhu cầu ăn tươi, làm phong phú bộ giống dưa chuột chất lượng phục vụ sản xuất ở vùng Đồng bằng sông Hồng..
- Đề tài đã hoàn thiện quy trình sản xuất hạt dưa chuột lai F1 làm tăng năng suất hạt lai, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất..
- Quy trình kỹ thuật thâm canh giống dưa chuột lai F1 sẽ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng dưa chuột ăn tươi cho vùng Đồng bằng sông Hồng..
- Nguồn gốc và phân bố cây dưa chuột.
- Phân loại thực vật học cây dưa chuột.
- Chọn giống dưa chuột năng suất cao.
- giống dưa chuột kháng bệnh.
- Chọn giống dưa chuột cho chế biến công nghiệp.
- Chọn giống dưa chuột trồng trong nhà kính, nhà lưới ứng dụng công nghệ cao..
- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT DƯA CHUỘT LAI F1.
- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT DƯA CHUỘT THƯƠNG PHẨM.
- Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu trong sản xuất dưa chuột thương phẩm: mật độ trồng, thời vụ, phân bón.
- Vật liệu nghiên cứu là các mẫu giống dưa chuột của Viện Nghiên cứu Rau quả, bao gồm:.
- 20 dòng dưa chuột tự phối đời I6 (D1- D20) được nghiên cứu khả năng kết hợp chung (Thí nghiệm 2)..
- Vật liệu tham gia thí nghiệm nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng hạt giống và năng suất, chất lượng dưa chuột thương phẩm là 1 tổ hợp lai tuyển chọn được từ kết quả khảo nghiệm sinh thái (Thí nghiệm 5 đến thí.
- Đánh giá mức độ phân ly của các dòng dưa chuột tự phối đời I4-I6..
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai cho giống dưa chuột mới chọn tạo..
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm cho giống dưa chuột lai mới chọn tạo..
- Đánh giá các dòng dưa chuột tự phối đời I4-I6.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt lai cho giống dưa chuột mới chọn tạo.
- Công thức 2: 7.
- Công thức 3: 8.
- 1 ♂ Công thức 4: 9.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất và chất lượng giống dưa chuột lai F1.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và chất lượng giống dưa chuột lai F1.
- Phân tích tính ổn định của 3 tổ hợp lai dưa chuột triển vọng tại các điểm thí nghiệm bằng phương pháp phân tích hồi quy (Eberhart &.
- Đánh giá mức độ phân ly của các dòng dưa chuột qua các thế hệ từ I4-I6 Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ giai đoạn trước của Viện Nghiên cứu Rau quả.
- Nghiên cứu chọn lọc và đánh giá các dòng dưa chuột thế hệ I6.
- Một số đặc điểm hình thái quả của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ thu đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả.
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng dưa chuột mới tạo ra.
- Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột.
- Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột thông qua phương pháp lai đỉnh (top-cross)..
- Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột trên các tính trạng: số quả trung bình/cây.
- Khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột đời I6 trong vụ xuân hè năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả.
- Phân tích khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột nghiên cứu về các tính trạng số quả trung bình/cây, năng suất cá thể và năng suất thực thu có sự sai khác.
- Đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dòng dưa chuột đời I6.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 15 tổ hợp dưa chuột trong vụ xuân hè năm 2015 tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp lai dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội..
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng trong vụ xuân hè và thu đông năm 2017.
- Chính vì vậy, năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột cũng có sự chênh lệch trong điều kiện thời vụ trồng khác nhau..
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng trong vụ thu đông năm 2017 tại các điểm thí nghiệm Tổ hợp.
- Năng suất thực thu của các tổ hợp lai dưa chuột phản ánh khả năng thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái nhất định.
- Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng tại Hà Nội, Hà Nam và Hưng Yên cho thấy:.
- Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè và thu đông năm 2018.
- Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018.
- Lượng lân và kali khác nhau có ảnh hưởng rõ đến năng suất thực thu của hạt giống dưa chuột.
- Năng suất hạt giống dưa chuột tăng khi tăng lượng bón lân và kali ở mức 90 P 2 O 5 + 150 K 2 O và 120 P 2 O 5 + 180 K 2 O lên 150 P 2 O 5 + 180 K 2 O và 150 P 2 O 5.
- Năng suất hạt giống dưa chuột cao nhất ở các công thức bón 150 P 2 O 5 + 180 K 2 O đạt 166,3 kg/ha và công thức bón 150 P 2 O 5 + 210 K 2 O đạt 167,5 kg/ha, hai công thức này có chỉ tiêu năng suất thực thu không khác nhau ở mức thống kê 0,05..
- Năng suất thực thu đạt thấp nhất ở mức bón 90 P 2 O 5 + 150 K 2 O, năng suất hạt giống dưa chuột đạt 54,6 kg/ha..
- Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018.
- Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến năng suất chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 cho thấy: liều lượng lân và kali có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất, do đó ảnh hưởng đến năng suất hạt giống.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai giống dưa chuột vụ xuân hè 2018.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến chất lượng hạt lai giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè 2018.
- Như vậy, trong sản xuất hạt dưa chuột lai F1, tỷ lệ hàng bố mẹ không những ảnh hưởng đến năng suất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng hạt dưa chuột lai F1.
- lệ 1 hàng bố và 8 hàng mẹ giống dưa chuột cho năng suất và chất lượng hạt lai tốt nhất..
- Ảnh hưởng của các nồng độ xử lý Ethrel đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hạt giống của dòng bố dưa chuột vụ xuân hè năm 2018 Công thức Tỷ lệ đậu.
- Nồng độ ethrel không ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống dòng bố dưa chuột..
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA 3 đến một số chỉ tiêu về số lượng và chất lượng hạt phấn của dòng mẹ dưa chuột cho thấy: Khi phun GA 3 ở nồng độ thấp 200 ppm, số hạt phấn dưa chuột không có sự sai khác so với công thức đối chứng.
- Ảnh hưởng của các nồng độ xử lý GA 3 đến sức sống hạt phấn hoa đực của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè năm 2018.
- chất lượng hạt giống của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè năm 2018 Công thức Tỷ lệ đậu.
- dưa chuột giảm xuống còn 58,1%.
- dưa chuột đạt 21,6 g, thấp hơn so với các công thức còn lại trong thí nghiệm ở mức có ý nghĩa thống kê và tương đương với giống đối chứng.
- Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng dưa chuột đó là mật độ trồng và liều lượng phân bón..
- Ảnh hưởng của khoảng cách (mật độ) trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dưa chuột vụ thu đông 2018.
- Mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng đến chỉ tiêu số quả/cây của dưa chuột..
- Mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng quả dưa chuột..
- Các công thức trồng với khoảng cách thưa hơn làm giảm năng suất của dưa chuột trên cùng diện tích sản xuất.
- Mật độ trồng M2 tổ hợp lai dưa chuột THL 9 cho năng suất đạt cao nhất là 54,5 tấn/ha..
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và chất lượng dưa chuột lai F1.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tổ hợp lai dưa chuột THL9 (Bảng 4.16).
- Ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tổ hợp lai dưa chuột THL9 vụ thu đông 2018.
- Liều lượng lân và kali không ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng trung bình quả của tổ hợp lai dưa chuột trong thí nghiệm.
- Liều lượng lân và kali khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất thực thu của tổ hợp lai dưa chuột trong thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến chất lượng quả của tổ hợp lai dưa chuột THL9 vụ thu đông 2018.
- Đánh giá chất lượng dinh dưỡng của dưa chuột ở các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của lân và kali khác nhau thông qua một số chỉ tiêu: Hàm lượng chất khô, hàm lượng vitamin C và độ Brix.
- Hàm lượng vitamin C trong mẫu quả dưa chuột ở các công thức thí nghiệm không chênh nhau nhiều, dao động từ 2,3 - 3,2 mg.
- Độ brix của dưa chuột ở các công thức thí nghiệm đạt khá cao, từ 3,0 - 3,6.
- Ở các công thức thí nghiệm bón lân và kali cao, quả dưa chuột có độ brix cao hơn so với các công thức thí nghiệm bón lân và kali với liều lượng thấp hơn..
- Qua đánh giá khả năng kết hợp riêng của 6 dòng dưa chuột đã xác định được 10 tổ hợp lai có giá trị ưu thế lai cao..
- Hình thái, màu sắc và chất lượng quả phù hợp với tiêu chuẩn dưa chuột ăn tươi..
- 3) Sản xuất hạt lai cho tổ hợp lai dưa chuột THL9 tại vùng đồng bằng sông Hồng có năng suất cao cần gieo hạt ngày 20/2 trong vụ xuân hè và ngày 25/9 trong vụ thu đông.
- Cây dưa chuột có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất đạt trên 50 tấn/ha.
- Tiếp tục khảo nghiệm tổ hợp lai dưa chuột THL9 ở các vụ tiếp theo ở vùng đồng bằng sông Hồng và các vùng sinh thái khác..
- Áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và quy trình thâm canh dưa chuột THL9 tại vùng đồng bằng sông Hồng..
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp chung của một số dòng dưa chuột tự phối.
- Đánh giá khả năng thích ứng của một số tổ hợp lai dưa chuột có triển vọng tại vùng đồng bằng sông Hồng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt