« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THẾ TOÀN KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG JYX BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- NGUYỄN THẾ TOÀN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNGKHOÁ 2014B Hà Nội - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Nguyễn Thế Toàn ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƢỚC Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trƣờng LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS.
- Hoàng Thị Thu HƣơngHà Nội - Năm 2017 Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP i Viện KH-CN Môi trườngLỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước”, đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình PGS.TS Hoàng Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã theo sát, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
- Xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, các thầy cô trong Viện Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng - trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu.
- Tôi xin cảm ơn tập thể Trung tâm Quan trắc - Phân tích Môi trƣờng Biển - Bộ Tƣ lệnh Hải quân, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
- Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
- Tác giả luận văn Nguyễn Thế Toàn Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP ii Viện KH-CN Môi trường LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước” là công trình nghiên cứu của bản thân.Tất cả những thông tin tham khảo dùng trong luận văn lấy từ các công trình nghiên cứu có liên quan đều đƣợc nêu rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Các kết quả nghiên cứu đƣa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày trong luận văn này.
- Ngày 25 tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thế Toàn Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP iii Viện KH-CN Môi trường MỤC LỤC Trang BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ viii MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN 3 1.
- Tổng quan sông Việt Nam 3 1.1.1.
- Hệ thống sông ngòi Việt Nam 3 1.1.2.
- Vai trò của các lƣu vực sông 3 1.1.3.
- Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Việt Nam 4 1.1.4.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm khu vực sông 5 1.1.5.
- Tác hại của việc ô nhiễm các lƣu vực sông 6 1.2.
- Giới thiệu hệ thống sông Hải Phòng 7 1.2.1.
- Vai trò của sông đối với Kinh tế - Xã hội Hải Phòng 8 1.2.2.
- Hệ thống hồ điều hòa – kênh thoát nƣớc 12 1.3.
- Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Hải Phòng 13 1.3.1.
- Dự báo và tính toán tải lƣợng ô nhiễm 40 CHƢƠNG 3.
- HIện trạng môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông nghiên cứu 46 3.1.1.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông dựa vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn 46 Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP iv Viện KH-CN Môi trường 3.1.2.
- Chất lƣợng khu vự văn biển Hải Phòng 63 3.3.
- Dự báo tải lƣợng ô nhiễm tác động đến các lƣu vực sông Hải Phòng 66 3.3.1.
- Tính toán tải lƣợng ô nhiễm từ các nguồn trong năm 2015 và dự báo đến năm .
- Tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào các lƣu vực sông Hải Phòng trong thời điểm hiện tại và dự báo đén năm 2020 71 CHƢƠNG 4.
- ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP VÀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM .
- Các biện pháp cự thể nhằm cải thiện chất lƣợng môi trƣờng các sông 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 1.
- Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP v Viện KH-CN Môi trường BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ (tiếng Anh) Tên đầy đủ (tiếng Việt) BOD Biochemical oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa BTNMT - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng BVMT - Bảo vệ Môi trƣờng COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học CCN Cụm công nghiệp CTR Chất thải rắn DO Dissolved oxygen Oxy hòa tan EPA Environmental Protection Agency Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lý HCBVTV - Hóa chất bảo vệ thực vật KCN - Khu công nghiệp KĐBĐ - Không đảm bảo đo KT-XH - Kinh tế - Xã hội QCVN - Quy chuẩn Kỹ thuật Việt Nam TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam TSS Total suspended solids Tổng chất rắn lơ lửng UNEP United Nations Environment Programme Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc VLXD - Vật liệu xây dựng WQI Water Quality Index Chỉ số chất lƣợng nƣớc Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP vi Viện KH-CN Môi trường DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1.
- Ƣớc tính lƣu lƣợng và thải lƣợng các chât ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt đô thị ở Hải Phòng qua các năm 18 Bảng 1.2.
- Tổng lƣợng nƣớc thải của một số cụm công nghiệp đang hoạt động 20 Bảng 1.3.
- Số lƣợng CTNH từ tàu biển (dự tính) khu vực Hải Phòng 24 Bảng 1.4.
- Lƣợng nƣớc thải phát sinh của một số cảng Hải Phòng 25 Bảng 2.1.
- Phân loại chất lƣợng nƣớc theo Kannel 38 Bảng 2.5.
- Quy định mức đánh giá chất lƣợng nƣớc 40 Bảng 2.6.
- Kết quả quan trắc chất lƣợng khu vực vè biển Hải Phòng 65 Bảng 3.3.
- Số lƣợng dân cƣ Hải Phòng 66 Bảng 3.4.
- Lƣợng khách du lịch Hải Phòng 66 Bảng 3.5.
- Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn dân cƣ và du lịch của Hải Phòng (tấn/năm) 67 Bảng 3.6.
- Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn Công nghiệp của Hải Phòng (tấn/năm) 68 Bảng 3.7.
- Số lƣợng các con vật nuôi chủ yếu của Hải Phòng 68 Bảng 3.8.
- Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn chăn nuôi (tấn/năm) 69 Bảng 3.9.
- Sản lƣợng thủy sản Hải Phòng năm 2015, dự báo 2020 (tấn) 70 Bảng 3.10.
- Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ nguồn nuôi trồng thủy sản của Hải Phòng (tấn/năm) 70 Bảng 3.11.
- Tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 71 Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP vii Viện KH-CN Môi trường Bảng 3.12.
- Tổng tải lƣợng ô nhiễm phát sinh năm 2015 và dự báo cho năm 2020 từ các nguồn của Hải Phòng (tấn/năm) 71 Bảng 3.13.
- Tổng tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào lƣu vực các sông Hải Phòng năm 2015 và dự báo cho năm 2020 (tấn/năm) ở kịch bản 1 72 Bảng 3.14.
- Tổng tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào vào lƣu vực các sông Hải Phòng năm 2015 và dự báo cho năm 2020 (tấn/năm) ở kịch bản 2 73 Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP viii Viện KH-CN Môi trường DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1.
- Các cửa sông chính tại Hải Phòng 9 Hình 1.2.
- Vị trí các cảng của hệ thống cảng Hải Phòng 25 Hình 2.1.
- Sơ đồ biến động DO của các sông theo mùa, năm.
- Sơ đồ biến động Độ đục của các sông theo mùa, năm 48 Hình 3.3.
- Sơ đồ biến động COD của các sông theo mùa, năm 50 Hình 3.4.
- Sơ đồ biến động BOD5 của các sông theo mùa, năm 51 Hình 3.5.
- Sơ đồ biến động NH4+ của các sông theo mùa, năm.
- Chỉ số WQI của các sông theo mùa, năm 57 Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP 1 Viện KH-CN Môi trường MỞ ĐẦU Tài nguyên nƣớc là thành phần chủ yếu của môi trƣờng sống, quyết định sự thành công trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia [1].
- Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con ngƣời đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trƣờng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Do đó con ngƣời cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc.
- Thành phố Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm 1888, có diện tích tự nhiên là 1.519,2 km2 với dân số khoảng 1,83 triệu dân và 15 đơn vị hành chính [14].
- Hải phòng do địa hình bị chia cắt mạnh nên có nhiều sông suối nhỏ chảy qua các cấu trúc địa chất khác nhau, mật độ sông suối từ 1 – 1,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km2, hƣớng chảy của các con sông chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam [16].
- Trải qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, đến nay Hải Phòng đã đƣợc Trung ƣơng xác định là trung tâm kinh tế công nghiệp, thƣơng mại, du lịch của vùng Duyên Hải Bắc bộ, là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và cả nƣớc, đồng thời có một vị trí quốc phòng trọng yếu, là một trong 3 cực tăng trƣởng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Các sông lớn chảy qua địa phận Thành phố Hải Phòng là: sông Bạch Đằng - Đá Bạc, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình và sông Hóa [4].
- Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của các tỉnh thành trong cả nƣớc trong đó Hải phòng có nhiều thay đổi, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh những lợi ích đạt đƣợc, hoạt động của quá trình phát triển công, nông nghiệp, dịch vụ,....đã và đang gây ra không ít các tác động đến môi trƣờng bởi các nguồn chất thải thƣờng xuyên Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP 2 Viện KH-CN Môi trường nhƣ nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc của các sông trên địa bàn thành phố.
- Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lƣợng nƣớc sông trên địa bàn thành phố, xác định các nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng đến môi trƣờng nƣớc là rất quan trọng.
- Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước” nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề môi trƣờng và làm cơ sở để đề ra các biện pháp và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nƣớc.
- Tại Hải Phòng, hệ thống mạng lƣới các sông dầy đặc, các nguồn nƣớc cấp cho mục đích sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- cũng nhƣ mục đích khác tại các sông nhỏ đều đƣợc thu gom và chảy qua các sông chính: sông Lạch Tray, sông Đá Bạch, sông Văn Úc, sông Cấm, sông Thái Bình và sông Hóa, hơn nữa đây cũng là các tuyến đƣờng giao thông thủy xuyên suốt và bao quanh toàn bộ thành phố Hải Phòng.
- Trong phạm vi luận văn, tập trung nghiên cứu vào hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc các con sông này nhằm đề xuất các giải pháp bảo vệ và cải thiện chất lƣợng các dòng sông.
- Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP 3 Viện KH-CN Môi trường CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.
- Tổng quan sông Việt Nam 1.1.1.
- Hệ thống sông ngòi Việt Nam Việt Nam hiện có 392 con sông chảy liên tỉnh đƣợc đƣa vào danh mục quản lý của Cục đƣờng sông Việt Nam theo quyết định số 1989 ngày của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Tổng lƣu lƣợng nƣớc trung bình của các sông và kênh là 26.600 m3/s.
- Trong đó, hệ thống sông Cửu Long chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng 15,1% và các sông còn lại chiếm 24,5%.
- Hƣớng của các dòng sông chủ yếu chảy từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ đất liền ra biển Đông.
- Vai trò của các lƣu vực sông Sông có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trên các lƣu vực sông.
- Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP 4 Viện KH-CN Môi trường - Sông còn tạo sự phát triển bền vững đất nƣớc, song song với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sông còn tạo nên môi trƣờng trong sạch cho các khu vực phát triển của từng tỉnh thành, địa phƣơng.
- Sông giữ vai trò điều hòa, làm giảm lƣợng chất ô nhiễm trong môi trƣờng tự nhiên, là nơi tiếp nhận những chất thải, độc hại từ môi trƣờng sống hàng ngày, sông đóng vai trò quan trong trong quá trình làm sạch nguồn nƣớc tự nhiên.
- Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông Việt Nam Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc tại Việt Nam đã vƣợt ra ngoài khả năng kiểm soát.
- Những hoạt động sản xuất, khai thác cùng sự phát triển không ngừng của công nghiệp đã tác động mạnh mẽ vào môi trƣờng nƣớc, khiến cho nguồn nƣớc bị suy thoái, phá hủy nghiêm trọng với nhiều mức độ ô nhiễm khác nhau đã và đang bị tàn phá, để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với đời sống sinh hoạt của ngƣời dân [1].
- Chất lƣợng nƣớc tại các con sông đang diễn biến phức tạp, bị suy thoái nhiều nơi, nhất là tại các đoạn sông chảy qua đô thị, khu công nghiệp, làng nghề.
- Ba lƣu vực sông có vấn đề nổi cộm nhất về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc gồm sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai, nếu không có biện pháp xử lý ô nhiễm kịp thời thì trong tƣơng lai, nguồn nƣớc các con sông này không thể sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt [1].
- Chất lƣợng một số sông ở vùng núi Đông Bắc nhƣ sông Kỳ Cùng và các sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2.
- Lƣu vực sông Nhuệ - sông Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo động, vào mùa khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS… tại các điểm đo vƣợt QCVN 08- Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP 5 Viện KH-CN Môi trường MT:2015 loại A1 nhiều lần.
- Sông Đồng Nai khu vực thƣợng lƣu sông chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt nhƣng khu vực hạ lƣu (đoạn qua TP Biên Hòa) nƣớc sông đã bị ô nhiễm.
- Hệ thống sông ở Đồng bằng sông Cửu Long nƣớc thải nông nghiệp lớn nhất nƣớc.
- Chất lƣợng nƣớc sông Tiền và sông Hậu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (mức độ ô nhiễm sông Tiền cao hơn sông Hậu).
- Có thể thấy, nguồn nƣớc mặt ở nƣớc ta rơi vào tình trạng ô nhiễm trầm trọng nhƣ ngày nay phần lớn là do các chất thải công nghiệp, các chất hóa học trong sản xuất.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm các lƣu vực sông 1.1.4.1.
- Quá trình phá rừng lấp đất, san ruộng, cất nhà, làm đƣờng dẫn đến mất khả năng giữ nƣớc của đất, lƣợng nƣớc bề mặt không đƣợc thấm vào nƣớc ngầm mà chảy vào sông rạch ra biển.
- Ô nhiễm từ hoạt động phát triển nông nghiệp Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nông thôn còn chƣa có ý Luận văn thạc sỹ kỹ thuật Nguyễn Thế Toàn Lớp CH2014B-HP 6 Viện KH-CN Môi trường thức tiết kiệm nguồn nƣớc trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chƣa có hệ thống xử lý chất thải nƣớc thải, phần lớn thải vào các ao hồ.
- Việc nuôi các bè cá, bè tôm trực tiếp trên các dòng nƣớc mặt sông rạch đã làm ô nhiễm nguồn nƣớc do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dƣ thừa, sự khuấy động nguồn nƣớc, sự cản trở lƣu thông dòng mặt.
- Cùng với đó là sự gia tăng lƣợng nƣớc thải, nhƣng mức đầu tƣ cho hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa đáp ứng yêu cầu.
- Chất thải công nghiệp nhƣ khói, bụi.
- tạo nên mƣa axít không những làm thay đổi chất lƣợng nƣớc ngọt, mà còn ảnh hƣởng xấu đến đất và môi trƣờng sinh thái.
- Ô nhiễm từ một số nguyên nhân khác Hệ thống kênh rạch không đƣợc nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lƣợng lớn các vật chất hữu cơ từ nƣớc thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hƣởng đến việc tiêu thoát của dòng nƣớc.
- Các dòng nƣớc mặt trên sông, kênh rạch còn bị ô nhiễm do xăng dầu của các tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông.
- Quá trình thải bỏ chất thải, xả rác, nƣớc thải xuống sông do buôn bán họp chợ, Trung tâm thƣơng mại, du lịch thăm quan trên các dòng sông cũng là một trong những nguyên nhân ô nhiễm nguồn nƣớc.
- Ảnh hƣởng do chƣa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nƣớc nhƣ sử dụng bừa bãi hoang phí, không đúng mục đích sử dụng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt