« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Đánh giá hiệu năng một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NOSQL


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MỘT SỐ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU NOSQL.
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL Bảng 3.1: Bảng thông số cấu hình máy tính.
- Bảng 4.1: Các ứng dụng của một sộ hệ quản trị dữ liệu NoSQL..
- Hình 2.8 Ví dụ về các nút trong một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị Hình 3.1.1 Kiến trúc YCSB.
- CHƯƠNG 1: DỮ LIỆU LỚN VÀ CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HIÊU NĂNG.
- 1.1 Dữ liệu lớn.
- CHƯƠNG 2: MỘT SỐ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU NOSQL.
- Phân loại cơ sở dữ liệu NoSQL.
- Loại cơ sở dữ liệu khóa – giá trị.
- Loại cơ sở dữ liệu cột.
- Loại cơ sở dữ liệu tài liệu.
- Loại cơ sở dữ liệu đồ thị.
- Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL phổ biến.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Cassandra.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MongoDB.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Redis.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu OrientDB.
- cung cấp khả năng truyền dữ liệu từ nhiều máy chủ..
- Một số dự án phù hợp hơn với việc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL, trong khi những dự án khác hoạt động tốt với NoSQL.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ được tạo ra để xử lý các giao dịch và chúng hoạt động rất tốt với điều đó.
- Trong luận văn này, tôi sẽ đánh giá về hiệu suất của bốn hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL khác nhau như MongoDB, Cassandra, Redis và OrientDB bằng.
- Chương 1: Dữ liệu lớn và các công cụ đánh giá hiêu năng.
- Tiếp theo, một số công cụ đo lường được thiết kế đặc biệt dành cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL..
- Tiêu chuẩn hiện được sử dụng để đánh giá các đặc điểm như tăng kích thước, tăng tốc và mở rộng quy mô của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu song song DBMS [7]..
- YCSB có khả năng phân tích hiệu suất của các hệ hệ quản trị cơ sở dữ liệu thế hệ mới như NoSQL ngay cả trong môi trường có tài nguyên hạn chế..
- YCSB được sử dụng để tạo ra các kịch bản kiểm thử dựa trên một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu và ghi kết quả dưới dạng báo cáo..
- YCSB là một mô-đun và mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu nó sử dụng có mô- đun ứng dụng khách được viết bằng java.
- Mô-đun này chứa các hoạt động CRUD cổ điển (Tạo, Đọc, Cập nhật, Xóa) thường được sử dụng trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- YCSB chứa một số khối lượng công việc được xác định trước để thực hiện đánh giá nhưng tùy thuộc vào các trường hợp sử dụng để đo lường hiệu suất của hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Khung YCSB được thiết kế để hỗ trợ so sánh một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL như Cassandra, HBase, Riak, v.v.
- Đây là một hệ thống điểm chuẩn nổi tiếng được thiết kế ban đầu để đánh giá trực tiếp các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Không có tiêu chí cụ thể để đánh giá các hệ quản trị cơ sở dữ liệu cảm biến cụ thể.
- Công cụ YCSB có thể được sử dụng để đánh giá hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL bằng các phương thức sau:.
- chèn một bản ghi vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu..
- xóa một bản ghi trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu..
- Luận văn cũng giới thiệu một số công cụng đo hiệu năng các hệ quản trị có sở dữ liệu truyền thống và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL..
- Chương 2: Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL.
- Do sự xuất hiện của các ứng dụng và công nghệ mới, hệ quản trị cơ sở dữ liệu được yêu cầu để đáp ứng các nhu cầu sau [12]..
- Yêu cầu truy cập và lưu trữ dữ liệu lớn hiệu quả..
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL có khả năng lưu trữ lượng dữ liệu lớn hơn.
- Hệ cơ sở dữ liệu NoSQL truy xuất thông tin nhanh chóng và di động.
- Do đó, một tính năng quan trọng khác của hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL là mã.
- Hệ cơ sở dữ liệu NoSQL hiển thị hiệu suất cao theo cách tuyến tính và có thể mở rộng theo chiều ngang.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL được coi là một thành phần quan trọng của Dữ liệu lớn khi nói đến việc truy xuất và lưu trữ một lượng lớn dữ liệu.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL sử dụng định lý BASE để nhất quán dữ liệu trong khi RDBMS sử dụng định lý ACID.
- bởi cơ sở dữ liệu NoSQL và đó là một lý do mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL ngày nay trở nên khá phổ biến [16]..
- Một số tính năng quan trọng theo sau của cơ sở dữ liệu NoSQL như sau:.
- ngân hàng từ hai địa điểm khác nhau thì không chỉ cần cập nhật dữ liệu kịp thời mà còn yêu cầu một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu thời gian thực.
- Các loại cơ sở dữ liệu NoSQL khác nhau:.
- Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL cung cấp hiệu suất tăng nhưng một số nhà nghiên cứu nghi ngờ về tính nhất quán của dữ liệu..
- Mô hình dữ liệu.
- Cơ sở dữ liệu cột.
- OrientDB, Neo4J, Bảng 2.1: Phân loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL.
- Phân loại cơ sở dữ liệu NoSQL 2.1.1.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL đơn giản nhất chính là Key/Value stores..
- Hình 2.4: Loại cơ sở dữ liệu khóa – giá trị.
- Khóa/giá trị là cơ sở cho tất cả những loại cơ sở dữ liệu NoSQL khác..
- Cơ sở dữ liệu cột được biết đến nhiều nhất thông qua sự triển khai BigTable của Google.
- Nhìn bên ngoài vào nó giống với hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ nhưng thực sự thì có sự khác biệt rất lớn từ bên trong.
- Chúng ta không thể áp dụng cùng một giải pháp mà chúng ta sử dụng trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ vào trong loại cơ sở dữ liệu họ cột..
- Các khái niệm sau đây rất quan trọng để hiểu được hệ quản trị cơ sở dữ liệu column family làm việc như thế nào:.
- Hình 2.5: Loại cơ sở dữ liệu cột.
- Hình 2.6: Loại cơ sở dữ liệu siêu cột.
- Khái niệm trung tâm của cơ sở dữ liệu tài liệu là khái niệm “tài liệu”.
- Về cơ bản thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu tài liệu là một khóa-giá trị với giá trị nằm trong một định dạng được biết đến (không định dạng).
- Trên thực tế, tất cả cơ sở dữ liệu tài liệu đểu sử dụng JSON(hoặc BSON) hoặc XML..
- Chúng ta có thể sử dụng khóa này để lấy tài liệu từ cơ sở dữ liệu.
- Lưu ý: hầu hết cơ sở dữ liệu XML đều là triển khai của hệ quản trị cơ sở dữ liệu tài liệu.
- Hình 2.7: Loại cơ sở dữ liệu đồ thị.
- Chúng ta có thể nghĩ hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu tài liệu với các kiểu tài liệu đặc biệt và các mối quan hệ.
- Hình 2.8: Ví dụ về các nút trong một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị.
- Mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu đồ thị thì có ý nghĩa nhiều hơn con trỏ đơn thuần.
- Với hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị, chúng ta có thể thực hiện các hoạt động đồ thị.
- Sử dụng cơ sở dữ liệu đồ thị chúng ta có thể định nghĩa truy vấn sau:.
- Cơ sở dữ liệu đồ thị thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề về mạng.
- Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL phổ biến 2.2.1.
- Apache Cassandra là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL phân tán, ban đầu được phát triển bởi Facebook và trở thành công cụ nguồn mở năm 2008..
- Apache Cassandra là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQ, lưu trữ dữ liệu dưới dạng cột rộng bằng cách kết hợp cả dạng khóa-giá trị và dạng bảng.
- Redis là hệ quả trị cơ sở dữ liệu NoSQL, lưu trữ dữ liệu với dạng Khóa-Giá trị với nhiều tính năng được sử dụng rộng rãi.
- Lưu trữ dữ liệu dạng KHÓA-GIÁ TRỊ..
- Hỗ trợ nhiều loại kiểu dữ liệu khác nhau..
- Các kiểu dữ liệu trong Redis:.
- OrientDB là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL mã nguồn mở được viết bằng Java.
- Tuy nhiên, trong OrientDB, các mối quan hệ được xử lý bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị kết nối trực tiếp giữa các bản ghi.
- Tuân thủ 100% với tiêu chuẩn TinkerPop Blueprints cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu đồ thị..
- Luận văn cũng giới thiệu những đặc tính kỹ thuật cơ bản của một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL phổ biến hiện nay như MongoDB, Redis, Cassandra, OrientDB..
- loại dữ liệu khác nhau để so sánh, tester có thể cài đặt nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong cùng một lần triển khai.
- Bảng 4.1: Bảng thông số cấu hình máy tính Các phiên bản của hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL.
- Để có đưa ra các kịch bản phân tích thử nghiệm, tôi sử dụng công cụ YCSB cho phép đánh giá và so sánh hiệu suất của hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL[17][18].
- Trục x hiển thị thông lượng của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL và trục y hiển thị số lượng hoạt động.
- MongoDB hoạt động tốt nhất trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khi thông lượng tỷ lệ Đọc tăng và thời gian xử lý của MongoDB giảm.
- MongoDB hoạt động tốt khi so sánh với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác..
- Việc so sánh các hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL khác nhau mạng lại giá trị thực tiễn giúp làm rõ những ưu nhược điểm về giải pháp của từng công nghệ..
- Mục đích của nghiên cứu này là đo lường và so sánh hiệu suát của bốn hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Redis, MongoDB, Cassandra, và OrientDB.
- Đây là các đại diện được chọn từ các họ cơ sở dữ liệu khác nhau.
- Dựa trên kết quả đánh giá các hệ thống cơ sở dữ liệu NoSQL phổ biến nhất..
- Phân tích kết quả đo lường cho thấy thời gian xử lý và thông lượng của MongoDB có nhiều lợi thế so với các hệ quản cơ sở dữ liệu NoSQL khác.
- Các ứng dụng của một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL:.
- Kết quả của luận văn này là sự phát triển của phương pháp luận để đo lường hiệu suất hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong những kịch bản đại diện.
- Kỹ thuật được nghiên cứu ở đây có thể được áp dụng cho bất kỳ hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào và kết quả sẽ cung cấp các giá trị cho một trường hợp sử dụng nhất định.
- Điều này chắc chắn tiết kiệm thời gian nghiên cứu và cho phép so sánh các hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhanh chóng và có ý nghĩa.
- Phương pháp này có thể có lợi khi xem xét các đặc điểm của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể ảnh hưởng đến hiệu suất

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt