- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN. - CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC KỸ THUẬT Ở TRUNG QUỐC VÀ GỢI MỞ CHO VIỆT NAM. - NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. - NGUYÊN NHÂN TRUNG QUỐC TIẾN HÀNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC KỸ THUẬT. - Thể chế khoa học kỹ thuật. - Khái niệm cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. - Nguyên nhân Trung Quốc tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. - QUÁ TRÌNH VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC. - Nội dung cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. - 2.4.Thành tựu, tồn tại và giải pháp cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc. - Cơ chế, chính sách đầu tƣ tài chính cho khoa học công nghệ. - Cơ chế quản lý nhân lực khoa học công nghệ. - Cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ . - 3.2.1.Cơ chế tài chính cho khoa học công nghệ. - Cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ. - 6 3 Bảng 3.2: Ngân sách đầu tƣ cho khoa học công nghệ của. - Không hiện đại hóa khoa học - kỹ thuật cũng không thể có nền kinh tế phát triển tốc độ cao”. - Tại Đại hội Khoa học - kỹ thuật toàn quốc, Giang Trạch Dân chỉ ra rằng: “Khoa. - Điều này cho thấy, các nhà lãnh đạo Trung Quốc đang rất quan tâm và coi trọng vấn đề cải cách thể chế khoa học kỹ thuật.. - Mục đích của luận văn là tìm hiểu và nghiên cứu quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc. - Tìm hiểu quan niệm của Trung Quốc về thể chế khoa học kỹ thuật và cải cách thể chế khoa học kỹ thuật;. - Phân tích nguyên nhân dẫn đến tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc;. - -Tìm hiểu quá trình cải cách, nội dung của cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc;. - Phân tích đánh giá những thành tựu, tồn tại và giải pháp của cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc;. - Các công trình nghiên cứu của học giả Việt Nam về khoa học kỹ thuật không phải quá nhiều. - Bài viết chủ yếu khái quát và đánh giá quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật hơn 10 năm qua của Trung Quốc. - Thảo luận một số vấn đề trong việc cải cách thể chế khoa học kỹ thuật vĩ mô.. - Thể chế nghiên cứu khoa học hiện nay của Trung Quốc có thể đƣợc cải cách.. - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các cải cách trong lĩnh vực thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc.. - (ii) Phân tích quá trình, nội dung cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc để thấy đƣợc những thành tựu, hạn chế trong cải cách. - (iii) Thực trạng cơ chế quản lý, phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam.. - Các văn kiện gốc của Đảng và Nhà nƣớc Trung Quốc về cải cách thể chế khoa học kỹ thuật.. - Các báo cáo của chính phủ, chính quyền các cấp về việc thực hiện các cải cách thể chế khoa học kỹ thuật.. - Chƣơng này tập trung giới thiệu các khái niệm có liên quan về thể chế và cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. - phân tích các nguyên nhân bên trong và bên ngoài dẫn đến cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc.. - Chƣơng 2: Quá trình và nội dung cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc. - Chƣơng này luận văn đã nêu ra bối cảnh ra đời và khái quát quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc. - Cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc là một chủ đề còn ít đƣợc tìm hiểu và nghiên cứu ở Việt Nam. - Đó là “Thể phức hợp của sự phát triển các tổ chức khoa học kỹ thuật. - Nó chủ yếu bao gồm hai mặt kết cấu hệ thống khoa học kỹ thuật (hệ thống tổ chức) và cơ chế vận hành (hệ thống quy tắc). - Theo tôi, thể chế khoa học kỹ thuật là cơ chế vận hành và cơ cấu tổ chức của khoa học kỹ thuật.. - Khoa học kỹ thuật là động lực để phát triển kinh tế. - Nên cải cách kinh tế tất yếu sẽ kéo theo cải cách khoa học kỹ thuật.. - Trong đó vai trò nòng cốt của khoa học kỹ thuật trong phát triển kinh tế ngày càng đƣợc nhận thức rõ ràng.. - Các thành tựu khoa học kỹ thuật là động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế.. - Sự tác động của hai nhân tố này là nguyên nhân quan trọng đã dẫn đến cải cách thể chế khoa học kỹ thuật.. - Trƣớc tiên, sự không thích ứng này thể hiện ở mâu thuẫn bên trong của thể chế khoa học kỹ thuật. - Những mâu thuẫn này không chỉ tự phát từ nội tại của thể chế khoa học kỹ thuật mà. - Thứ hai, sự tách rời giữa kinh tế và khoa học kỹ thuật. - Mặt khác, theo thể chế truyền thống, khả năng nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp là rất yếu. - Lực lƣợng khoa học kỹ thuật phân tán, chồng chéo. - Thứ sáu, thiếu tổ chức trung gian trong khoa học kỹ thuật. - Áp lực của phát triển khoa học kỹ thuật. - Trước hết, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thể hiện đặc trƣng nhất thể hóa. - Thứ hai, kỹ thuật công nghệ cao trở thành điểm nóng của khoa học kỹ thuật các nƣớc phát triển.. - khoa học. - Chính áp lực từ sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là động lực thúc đẩy cho cải cách thể chế khoa học kỹ thuật.. - Áp lực phát triển kinh tế lên cải cách thể chế khoa học kỹ thuật trƣớc tiên xuất phát từ áp lực của phát triển kinh tế quốc dân.. - Cải cách thể chế khoa học kỹ thuật còn chịu áp lực từ toàn cầu hóa kinh tế.. - Bên cạnh đó, những áp lực bên ngoài cũng góp phần thúc đẩy việc tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc. - Đòi hỏi khoa học kỹ thuật của Trung Quốc phải phát triển tƣơng xứng để không kìm hãm sự phát triển của kinh tế. - QUÁ TRÌNH VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRUNG QUỐC. - 6 Điều này đòi hỏi khoa học kỹ thuật phải có những đóng góp vào quá trình cải cách kinh tế. - châm thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật theo đó chỉ rõ. - Quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc có thể đƣợc chia thành các giai đoạn nhƣ sau:. - năng lực nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp cần đƣợc tăng cƣờng. - ba là, thúc đẩy cải cách thể chế quản lý khoa học công nghệ. - Chính vì thế, cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc đƣợc thể hiện trên bốn nội dung chính nhƣ sau:. - nâng cao năng lực sáng tạo, khai phát và ứng dụng khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp. - mở rộng thị trƣờng khoa học công nghệ. - hình thành cơ chế thƣơng mại hóa các thành tựu khoa học kỹ thuật. - xây dựng quy hoạch khoa học kỹ thuật đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế. - Thứ hai, hình thành tƣ tƣởng phát triển theo định hƣớng kinh tế trong giới nghiên cứu khoa học kỹ thuật. - tiến bộ khoa học kỹ thuật ở nông thôn từng bƣớc đƣợc cải thiện. - nhận thức của xã hội về khoa học kỹ thuật ngày càng đƣợc nâng cao v.v. - Ba là, mô hình nghiên cứu phát triển “thúc đẩy khoa học”. - Mô hình phát triển khoa học kỹ thuật của Trung Quốc vốn là “thúc đẩy khoa học”. - các kế hoạch khoa học kỹ thuật công nghệ. - Năm là, tính hai mặt của cải cách khoa học kỹ thuật theo “định hƣớng thị trƣờng”. - “khoa học” để áp dụng vào quản lý “công nghệ”. - Thúc đẩy kết hợp giữa khoa học kỹ thuật và kinh tế là mục tiêu tổng thể của cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. - Hệ thống khoa học kỹ thuật mất cân bằng trong tỷ lệ kết cấu của nó.. - Các giải pháp cho cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc hiện nay bao gồm:. - Quy hoạch khoa học kỹ thuật sẽ gia nhập vào hệ. - Khoa học kỹ thuật hình thành một cơ chế tốt sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội;. - ngƣợc lại, xã hội sẽ không ngừng nâng cao đầu tƣ cho khoa học kỹ thuật. - Cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc đƣợc nhen nhóm từ khi đất nƣớc thực hiện cải cách thể chế kinh tế. - Quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật đƣợc bắt đầu từ những năm 1978 và đƣợc chia làm 4 giai đoạn chính. - Cùng với đó, sự ra đời của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ Quốc. - GDP) để đầu tƣ cho khoa học công nghệ. - Bảng 3.1: Đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho khoa học công nghệ. - Do mức chi NSNN dành cho lĩnh vực khoa học công nghệ còn hạn. - năng suất khoa học chƣa cao;. - Cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ. - Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ. - Thực hiện tốt thống kê khoa học công nghệ. - Từ đó đƣa khoa học kỹ thuật trở thành động lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Luận văn tập trung trình bày những thành tựu mà cải cách thể chế khoa học kỹ thuật đã đạt đƣợc. - Nguyễn Điền (1997), Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp ở Trung Quốc trong thời kỳ cải cách, Nghiên cứu Trung Quốc, số 6, tr.. - Phụ lục 3: 10 sự kiện Khoa học Công nghệ nổi bật năm 2014. - 2 Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam (18/5)
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt