« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Triết học: Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0


Tóm tắt Xem thử

- Sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Thực trạng việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
- Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại công nghiệp 4.0.
- Giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại công nghiệp 4.0.
- Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn trên, tôi chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành triết học của mình..
- Thứ hai, những công trình nghiên cứu liên quan tới kỹ năng mềm cho sinh viên:.
- Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0..
- Thứ hai, phân tích thực trạng việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Thứ ba, đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0..
- Nâng cao chất lượng việc học tập kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0..
- Về không gian: nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Hệ thộng hóa các khái niệm, lịch sử về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc hoàn thiện các vấn đề về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên..
- Đề ra được những giải pháp đối với việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay từ phía cơ sở đào tạo cũng như từ phía sinh viên trong bối cảnh công nghiệp 4.0..
- Việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội 1.3.1.
- Khái niệm“Giáo dục kỹ năng mềm”.
- Trong cuộc sống có rất nhiều các kỹ năng mềm..
- Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)..
- Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)..
- Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)..
- Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)..
- Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)..
- Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills)..
- Kỹ năng giao tiếp và tạo lập mối quan hệ (Interpersonal skills)..
- Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills)..
- Kỹ năng thương lượng (Negotiation skills)..
- Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organization effectiveness skills)..
- Kỹ năng lãnh đạo (Leadership skills).
- Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)..
- Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)..
- Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiavive and enterprise skills)..
- Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)..
- Kỹ năng quản lí bản thân (Self-managerment skills)..
- Kỹ năng học tập (Learning skills)..
- Kỹ năng về công nghệ (Technology skills)..
- Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attidudes and behaviours skills)..
- Kỹ năng thích ứng (Adaptability skills)..
- Kỹ năng làm việc với con người (Working with others skills)..
- Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and mathematics skills).
- Trong cách hiểu nêu trên, cần lưu ý một số vấn đề sau về Giáo dục kỹ năng mềm:.
- Các yếu tố hợp thành công tác Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đối tượng và mục đích giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đối tượng giáo dục kỹ năng mềm trong khóa luận chính là sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trang bị cho sinh viên các kỹ năng giúp phát triển tiềm năng bản thân, phát triển các kỹ năng mềm thiết yếu cho sinh viên.
- Nội dung nâng cao chất lượng giáo dục Kỹ năng mềm.
- Theo nhiều nghiên cứu đã tổng kết có đến 60 kỹ năng mềm.
- Hình 1: Biểu đồ về sự cần thiết các kỹ năng mềm cho Sinh viên ĐHQGHN.
- Kỹ năng thuyết trình.
- Kỹ năng đặt mục tiêu.
- Kỹ năng quản lí bản thân.
- Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp.
- Kỹ năng đàm phán.
- Đội ngũ tổ chức triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội gồm Đảng ủy, Ban giám hiệu, các phòng ban chức.
- Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm sẽ đạt hiệu quả cao khi sinh viên hình thành ý thức tự giáo dục và rèn luyện kỹ năng mềm cho bản thân.
- Thứ tư, nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục kỹ năng mềm.
- Đặc biệt, nếu đại diện doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia giáo dục - huấn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên thì càng nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng mềm ở trường Đại học.
- Các khu kí túc xá hay khu ở trọ của sinh viên cũng là môi trường sinh viên rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết.
- Các hình thức giáo dục kỹ năng mềm.
- a) Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên qua các lớp chuyên đào tạo kỹ năng mềm của Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực (HDC)..
- b) Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên qua tích hợp vào quá trình dạy học..
- c) Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp..
- e) Giáo dục kỹ năng mềm qua quá trình tự rèn luyện của SV..
- Các phương pháp giáo dục kỹ năng mềm.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả học tập kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0..
- Nhưng có rất ít sinh viên chú ý đến kỹ năng này.
- Các kỹ năng này là yếu tố quyết định rất quan trọng đối với sự phát triển nghề nghiệp của sinh viên.
- Và sự thuyết phục đó chính là một phần của kỹ năng mềm.
- sinh viên ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng được nhu cầu về kỹ năng mềm.
- Tất cả những điều đó đang có những tác động, yêu cầu phải phát triển cũng như hoàn thiện các kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0..
- Thực trạng việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0..
- Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 từ phía cơ sở đào tạo..
- Hiện nay ở một số trường đại học ở Việt Nam, đã có những trung tâm đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên ví dụ như đại học Quốc gia Hà Nội, đại học FPT.
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã có Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực (HDC) (hình 1.1) là trung tâm thi và đào tạo lấy chứng chỉ kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Có thể nói Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những trường đi đầu về việc đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên để đáp ứng chuẩn đầu ra cho sinh viên..
- Bởi chứng chỉ kỹ năng mềm là một trong các điều kiện để công nhận tốt nghiệp cho sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội.
- Thực trạng việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Việt Nam hiện nay trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 từ phía sinh viên..
- Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội với việc đảm bảo chuẩn đầu ra cho sinh viên thì sinh viên bắt buộc phải học và thi lấy chứng chỉ kỹ năng mềm.
- Sinh viên học và thi lấy chứng chỉ kỹ năng mềm.
- Tuy nhiên việc học kỹ năng mềm này của sinh viên vẫn nặng về hình thức mà chưa mang lại hiệu quả cao cho sinh viên..
- có thể nói đây là những môi trường tốt để sinh viên có thể tự rèn luyện cũng như trau dồi kỹ năng mềm.
- Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại công nghiệp 4.0..
- Như việc sinh viên học cái kỹ năng mềm ở đó với tâm lý học để qua môn, ra được trường.
- Ví dụ với chứng chỉ kỹ năng mềm do trung tâm dự báo và phát triển nguồn nhân lực (HDC) đang dạy cho sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và.
- Nhân văn với 3/10 kỹ năng sinh viên được đặt ra.
- Thứ hai, sinh viên hiện nay dường như hơi thiếu chủ động trong học tập cũng như nâng cao kỹ năng mềm.
- Đối với sinh viên.
- Thứ hai, rèn luyện phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên trên cơ sở các hoạt động ngoại khóa..
- động,sáng tạo tích cực thúc đẩy quá trình tự trang bị ,rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên..
- Việc tổ chức thường xuyên tại khu vực ký túc xá chính là tạo môi trường rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên.
- Hiện nay, các trường đại học ở Việt Nam đều ý thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của giáo dục kỹ năng mềm.
- Mở các lớp học đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên tham gia đăng ký..
- Thanh Huyền (2012), “Sự thật cứng về kỹ năng mềm.
- Lại Thế Luyện (2015), “Sổ tay kỹ năng mềm cho doanh nhân”, Nxb.
- Dương Thị Liễu (2015), “Nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên nghiên cứu tình huống tại đại học Kinh tế quốc dân”, Tạp chí kinh tế&.
- Đoàn Nhạn (2018), “Cần kỹ năng gì thời đại 4.0.
- Vĩnh Thắng ( 2011), “Top 10 kỹ năng mềm cho bạn trẻ”, Nxb.
- “Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0”..
- Hỏi: Theo ông (bà) kỹ năng mềm có quan trọng không? Tại sao?.
- Hỏi: Ông (bà) rèn luyện kỹ năng mềm bằng cách nào?.
- Hỏi: Theo ông (bà) sinh viên ĐHQGHN cần làm gì để nâng cao kỹ năng mềm?.
- Hình 1.1: Lớp giảng dạy kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Quốc tế, ĐHQGHN do Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực (HDC) tổ chức.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt