« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Nga”


Tóm tắt Xem thử

- Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh thổ tự nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI vớI dân số khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu sang thị trường này..
- Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ sản như gạo, cà fê.
- Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong hơn một thập kỉ gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ phía các đối thủ cạnh tranh quốc tế..
- Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang nga có thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt nam.
- Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè sang nga đang dần phục hồI và có những bước tăng trưởng..
- Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt nam trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu rộng, chúng ta cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường nga.
- Sau một thờI gian thực tập tại viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA”.
- NộI dung chuyên đề đề cập những vấn đề lí luận chung về xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè nói riêng( chương 1).
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ.
- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ.
- KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ.
- Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh tranh của các đốI thủ có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác được lợI thế so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công lao động quốc tế..
- Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của.
- PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ.
- *Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đạI diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đạI diện và hệ thống kênh phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường.
- lợI nhuận thu được từ hình thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì không phảI qua khâu trung gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có thể khẳng định được thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro trong xuất khẩu..
- *Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng ở thị trường mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh nghiệp mớI tham gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu.
- gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian..
- *Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa hai chính phủ.
- *Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng phát triền rộng rãi vì có những ưu điểm tốt.
- Đặc điểm của loạI hình này la hàng hoá và dich vụ chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi như một hoạt động xuất khẩu.
- *Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã nhập khẩu mà không qua chế biến.
- 1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái.
- 2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn nước tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu..
- VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI.
- 1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN..
- *Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành công nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.Khi xuất khẩu chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể dùng lượng ngoạI tệ này để nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986 đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55.
- ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì 1991-1995 là 75,3 % và thờI kì là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò lớn đốI vớI nhập khẩu nói riêng và vớI nền kinh tế nói chung.
- *xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm, cảI thiện mức sống ngườI dân..
- Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham gia vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có thêm thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân..
- *xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển..
- Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI không ngừng được cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để đáp ứng vớI những đòi hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI ngoại làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng xuất khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói chung và của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược lạI khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê lạI được đẩy mạnh hơn, đây là mốI quan hệ tương hỗ..
- VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG.
- Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực.
- Tham gia xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh nghiệp tồn tạI khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị trường trong nước bão hòa các doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có thể tồn tạI để khi thị trường trong nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong nước.Xuất khẩu cũng là biện pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình..
- 1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế đốI ngoạI cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể xem xét:.
- *Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI sống cho ngườI dân.
- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
- Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau:.
- Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005.
- CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM.
- Vận dụng mô hình phân tích PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể nhận định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau:.
- P( political): chính trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang một thị trường chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị của việt nam và của thị trường nhập khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà không lo ngại những vấn đề như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi trường chính trị của nước nhập khẩu chè nước ta không ổn định, mặt hàng chè của việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể xuất khẩu được.Một minh chứng cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở IRAQ đã khiến sản lượng chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều có chính sách thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu chè bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất.
- khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đòi hỏi rất cao và đưa ra những qui định pháp lí ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như Nga....
- các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và thị trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam.
- ảnh hưởng đến cầu và cung chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu chè việt nam tăng lên, nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích cực tới xuất khẩu chè việt nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với việc giảm sút về cầu chè.....
- S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi mua sắm của khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển dân cư, phong tục và sự thay đổi trong phong tục và các thói quen....Khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến tranh, và người tiêu dùng nga ưu thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời...Nếu như vậy chè việt nam nên đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói.
- T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kĩ thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược phát triển kĩ thuật...Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất lợi của thời tiết thì sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo quan chu đáo với công nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng cường và xuất khẩu chè sang thị trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản.
- Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga từ 1991-2005.
- Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm năm liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè hàng đầu của việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đã đạt trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng đáng kể chè cuả việt nam trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường nga mà phải thông qua nước thứ ba ( một số nước SNG được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ nga) để tránh thuế nhập khẩu chè còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam còn chiếm thị phần rất nhỏ tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng khoảng 80% mức giá trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá trị xuất khẩu chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau.
- Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu là loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt nam bắt đầu chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng lượng 50- 250 gram) sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đang đầu tư đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để tạo ra những sản phẩm chè chất lượng cao xuất khẩu sang nga..
- Có thể có sự gia tăng doanh số bán lớn trong những khu vực như thiết bị hầm mỏ và xây dựng, thiết bị tự động, máy bay, thiết bị nông nghiệp và chế biến thức ăn những nành này bị ảnh hưởng do khó khăn về tài chính từ các tổ chức tín dụng xuất khẩu của Nga và trong một số trường hợp, cả những hàng rào điều tiết của Chính phủ..
- hàng sau và nông sản sẽ có tiềm năng xuất khẩu tốt: lúa mỳ, bột mỳ, đậu nành, đồ ăn và bánh đậu nành, các hạt thức ăn gia súc và hạt giống..
- 8 địa diểm xuất phát cuốI cùng của nước xuất khẩu ra ngoài và cảng của nga.
- Nhà xuất khẩu phảI cung cấp ít nhất bảy copy hoá đơn thương mạI khi làm thủ tục hảI quan( tương ứng vớI số bản qui định trong hợp đồng, qui định cũng cần phảI phù hợp).
- Giấy chứng nhân tiêu chuẩn : bắt buộc các nhà xuất khẩu chè khi đưa hàng vào thị trường nga phảI có giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và an toàn , vệ sinh thực phâm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định.Trong đó, giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp ,giấy chứng nhận chè an toàn công nhận lô hàng chè đã tuân thủ những tiêu chuẩn an toàn của nga co thể được cấp trước khi xuâts khẩu tạI công ty giám định SGS hoặc khi hàng tớI nga qua uỷ ban tiêu chuẩn quốc.
- gia nga cấp.các giấy chứng nhận này bắt buộc phảI có khi làm thủ thục thông quan chè xuất khẩu vào nga..
- Phân phốI trực tiếp từ nhà xuất khẩu đến các nhà máy chế biến chè của nga.Phân phốI từ nhà xuất khẩu qua các công ty nhập khẩu chè của nga(ex: “qrimi trade”,”may tea”, “lisma”).
- các siêu thị, ki ốt, cửa hàng Nhà xuất khẩu các siêu thị.
- Rào cản về chính sách phân biệt đốI xử: phần lớn các nước xuất khẩu chè vao thị trường nga đều thuộc nhóm các nước đang phát triển và kém phát triển trong đó các nước này được hưởng thuế suất ưu đãi nhập khẩu chè vào nga vớI mức thuế suất nhập khẩu bằng 50% thuế suất cơ sở trước thàn 4/1996 và bằng 75% mức thuế suất cơ sở sau thanh 4/1996 ,các nước này gồm có: ấn độ, srilanca.indonesia, china, viet nam, một số nước kém phát triển như lào cambodia, băngladet,…thì được miễn thuế nhập khẩu vào nga.
- Như vậy, trước năm 1991, Việt Nam là nước xuất khẩu chủ yếu chè vào thị trường Liên Xô cũ, sau khi Liên Xô tan rã, Việt Nam mất vị trí là đối tác số một xuất khẩu chè vào Nga, từ khối lượng chè của Việt Nam xuất khẩu sang Nga khoong đáng kể, từ sau năm 1999 Việt Nam đã từng bước khôi phục được xuất khẩu chè sang LB Nga và từ sau năm 2001 là nước đứng thứ ba (sau Ấn Độ và Srilanka) trong số các nước xuất khẩu chè hàng đầu vào thị trường Nga..
- 2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NGA..
- Cũng cần lưu ý thêm chè là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và rất phổ biến vớI dân số đông gần 150 triệu ngườI, hàng năm nhập khẩu 160-170 ngàn tấn vì vậy thị trường nga là thị trường rất tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam.Khi thâm nhập vào thị trường nga các doanh nghiệp việt nam cũng cần quan tâm tớI thị hiếu của ngườI tiêu dùng nga.Thị hiếu tiêu dùng khá tập trung vớI 90% chè đen tiêu thụ,yêu cầu của thị trường nga không quá khắt khe về thêu chuẩn vệ sinh an toàn thưc phẩm và tiêu chuẩn môi trường nên rất thuận lợI cho các nhà xuất khẩu việt nam vì nó phù.
- hợp vớI chủng loạI và năng lực sản xuất, chế biến , bảo quản chè của các doanh nghiệp việt nam hiện nay.Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất chế biến chè xuất khẩu của việt nam chưa tạo được các thương hiệu và nhãn mác sản phẩm chè nổI tiếng thế giớI nhưng chi phí sản xuất chè của việt nam tương đốI thấp và chính phủ nga đang khuyến khích nhập khẩu chè đen hàng rờI và hỗ trợ các doanh nghiệp nộI địa chế biến đóng gói chè nên các doanh nghiệp việt nam có cơ hộI đẩy mnạh xuất khẩu chè vao thị truờng nga.
- Đó là những thuận lợI cho các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga, tuy nhiên bên cạnh những thuận lợI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam cũng gặp những khó khăn nhất định..
- Một khó khăn nữa về phía thị trường và việc thành lập các kênh phân phốI cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam và tình trạng bị ép giá, cạnh tranh tạI thị trường nga.Thị trường chế biến ở nga bị chi phốI và khống chế bởI 5 công ty lớn nên các doanh nghiệp việt nam khó tạo lập được hệ thống phân phốI chè sâu rộng tạI nga mà buộc phảI xuất khẩu cho các công ty lớn của nga nên dễ bị ép giá ( khi bị ép giá mạnh các doanh nghiệp việt nam lạI phảI xuất sang nước thứ 3 gây thiệt hạI về lợI nhuận)..
- Một khó khăn nữa khi xuất khẩu chè vào nga đó là rào cản về thuế quan, nga áp dụng mức thuế nhập khẩu ở mức cao 10% và thuế VAT là 18.
- Trong những khó khăn trên thì khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè tạI Nga và tạo lập kênh phân phốI là những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam gặp phảI .Điều này là do những hạn chế về vốn cũng như năng lực của các doanh nghiệp của việt nam.
- Xuất khẩu chè của nước ta sang LB Nga thờI kì tớI 2010 có những triển vọng tươi sáng.
- Về bốI cảnh thị trường có thể thấy môi trường luật pháp, chính sách của nga đang thay đổI điều chỉnh tích cực theo hướng tự do hoá thương mạI và hộI nhập kinh tế quốc tế, ra nhập WTO kèm theo việc giảm thuế quan và hài hoà các thủ tục hành chính do vậy môi trường kinh doanh ở nga chắc chắn ngày càng minh bạch , thông thoáng và công bằng hơn.Trong những năm tớI nhu cầu sử dụng chè của ngườI dân nga sẽ tăng nhanh và giai đoạn 2005-2010 sẽ là khoảng 170 ngàn tấn/năm để đáp ứng nhu cầu trong nước.Từ năm 2001 tớI nay , thị phần chè xuất khẩu của việt nam tạI nga đã tăng đáng kể cho thấy chè có xuất xứ việt nam đã dần khẳng định lạI vị trí trong thị hiếu tiêu dùng chè của ngườI nga.Mặc dù chè việt nam không co lợI thế cạnh tranh về các loạI chè chất lượng cao so vớI ẤN ĐỘ, SRILANCA, CHINA nhưng lạI có sức cạnh tranh khá manh về giá cả mặt hàng chè đen xuất khẩu ( bằng 75-80 % mức giá bình quân nga nhập khẩu) nên rất phù hợp vớI thị trường chè bình dân của nga.VớI thờI cơ như vậy chúng ta co thế xuất khẩu ở mức 10-11 ngàn tấn/năm trong đó chè đóng gói sẽ tăng nhanh nhất..
- Về cạnh tranh xuất khẩu vào nga: chủ yếu là chè xanh , chè đen dướI dạng hàng rờI, đóng bao bì dướI 3 kg và chè chế biến chất lượng cao đóng gói bán lẻ gồm các nước : ấn độ, srilanca, china, indonesia, viet nam và laos, cambodia,bangladesh.
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ SANG THỊ TRƯỜNG NGA TỚI NĂM 2010.
- 3.1.PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CHÈ SANG LB NGA.
- Xuất khẩu chè việt nam từ năm nay đến năm 2010 sang thị trường nga có một số định hướng sau mà không những nhà nước và các doanh nghiệp cần quan tâm để thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu chè sang Nga..
- Thứ nhất tiếp tục chú trọng khai thác thị trường chè đen LB Nga để mở rộng xuất khẩu chè, chú trọng nhãn sinh thái và tuân thủ qui định chặt chẽ của Ủy Ban Tiêu Chuẩn Quốc Gia Nga..
- Thứ ba là mở rộng và đầu tư lắp đặt các dây chuyền công nghệ đóng gói chè để tăng khốI lượng chè đóng gói xuất khẩu sang thị trường Nga để đón đầu và khai thác hiệu quả xu hướng chuyển dịch nhu cầu sang tiêu dùng chè gói sẽ chiếm khoảng 30 đến 35 % tổng lượng chè tiêu thụ ở nga trong thờI kì tới..
- 3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG NGA..
- VớI phương hướng và mục tiêu mà ngành chè đã đặt ra trong việc thúc đẩy xuất khẩu chè sang nga, thực hiện quyết định số 43/ttg của thủ tướng chính phủ nhà nước cần có những giải pháp khuyến khích, tạo điều kiện để.
- sản phẩm chè việt nam có thể thâm nhập sâu vào nga.Từ phía nhà nước cần có chính sách khuyến khích sản xuất trong nước để sản xuất trong nước phát triển hơn nữa, tạo đủ nguồn cung cho xuất khẩu.Tiếp đó chính phủ cần đẩy mạnh những hoạt động hợp tác kinh tế với chính phủ nga cụ thể là với ngành chè của nga tạo điều kiện chomặt hang chè thâm nhập, mở rông .
- Qui hoạch lại những vung chè này có tác dụng tốt trong việc quản lý các hoạt động sản xuất cũng như thực hiện các chính sách mà chính phủ sẽ đề ra, các vùng chè cũng hoạt động hiệu quả hơn và gắn bó trong sản xuất, giảm bớt tình trạng manh mún trong trồng chè.Thứ hai , chính phủ chỉ đạo Bộ Thương Mại tăng cường quản lý đối với hơn 175 cơ sở chế biến và sản xuất chè o trong nước, tăng cường vai trò của hiệp hội chè việt nam vốn được coi như là đầu mối liên kết các doanh nghiệp xuất khẩu chè.Làm được điều này hoạt động thu mua , trồng , chế biến sẽ thông suốt hơn, đat hiệu quả cao hơn.Chính phủ cũng cần tăng cường chỉ đạo thực hiện các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế HACCP, có như vậy sản phẩm chè sẽ có chất lượng cao hơn, tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường chè thế giới.Nhà nước cũng cần có những chính sách tạo điều kiện cho người trồng chè trong việc thuê đất, cấp đất , giảm phí thuê đất , trợ cấp .Khi có sự biến động mạnh về giá trên thị trường chè thế giới hay thiên tai gây mất mùa nhà nước cần có chính sách thu mua hay trợ cấp để người làm chè không chuyển sang canh tác cây công nghiệp khác.Bên cạnh các chính sách để khuyến khích sản xuất trong nước chính phủ cần tăng cường các hoạt động hợp tác kinh tế với chính phủ nga thúc đẩy kí kết các hiệp định mua bán chè với các doanh nghiệp nga.Các hoạt động kinh tế của chính phủ sẽ đem lại những hợp đồng lớn và trị giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam.Nhà nước tăng cường đàm.
- Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu chè việt nam tại nga thông qua các FESTIVAL , và các hội chợ , triển lãm diễn ra tại nga cũng như trong nước là rất cần thiết.Bên cạnh các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè sang thị trường nga , các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần có những nỗ lực và giải pháp riêng..
- Các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam nên tận dụng các cơ hội mà chính phủ tạo ra để đẩy mạnh sản lượng vào nga.Hiện nay số lượng doanh nghiệp việt nam xuất khẩu sang nga mới chỉ vài chục doanh nghiệp và chủng loại chè xuất sang nga là hai loại.
- Đối với các doanh nghiệp chưa xuất khẩu sang nga nhưng có ý định xuất khẩu sang thị trường này thì cần thiết là nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trường nga trước khi tiến hành xuất khẩu chè sang nga.Các doanh nghiệp này cần nghiên cứu các qui định về nhập khẩu chè vào nga và những tỉnh , thành phố tiềm năng.
- Đối với các doanh nghiệp đã và đang xuất khẩu chè sang nga càn nhận thức rõ về những thời cơ , khó khăn, thuận lợi và thách thức gặp phải khi xuất khẩu sang nga để có giải pháp thích hợp.Giải pháp thứ nhất là tăng cường tính liên kết giữa doanh nghiệp xuất khẩu với người trồng chè và giữa các doanh nghiệp với nhau.Tăng cường liên kết với người trồng chè để đảm bảo nguồn cung về chè đủ và ổn định có thể đáp ứng được nhu cầu của các nhà nhập khẩu nga.Không những thế cần đảm bảo chất lượng chè thu mua thông qua việc kí kết hợp động với người trồng chè, tăng cường giám sát kĩ thuật trong quá trình canh tác cũng như khuyến khích sử dụng các giống chè cho năng suất , chất lượng cao, sử dụng các công nghệ tiên tiến ,hiện đại.Tăng cường quản lý từ khâu trồng đến thu hái, chế biến, bảo quản để sản phẩm chè có được chất lượng cao.Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp khác đẻ học hỏi kinh nghiệm.
- trong quá trình xuất khẩu chè sang nga, những kinh nghiệm đã rút ra được về tập quán kinh doanh , về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu chè của nga.
- Thị trường nga là một thị trường truyền thống và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè nước ta hiện nay.
- Để xuất khẩu thành công và đẩy mạnh xuất khẩu chè sang thị trường này cần các giải pháp đồng bộ từ phía nhà nước cũng như bản thân các doanh nghiệp..
- Hoạt động xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga có những thuận lợi lớn vì đây là thị trường truyền thống của việt nam và là thị trường mà nội tiêu chiếm đến 99 % lượng chè là lấy từ nhập khẩu.Nhu cầu chè tiêu dùng rất lớn khoang 170 vạn tấn/ năm và mặt hàng chè được coi là mặt hàng thiết yếu dự trữ cho chiến tranh.Trong tương lai gần đến 2010 những cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đòi hỏi hoạt động xuất khẩu chè vào thị trường nga cần phải được thúc đẩy hơn nữa..
- Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu chè.
- Khái niệm và phân loại xuất khẩu chè.
- Khái niệm về xuất khẩu và xuất khẩu chè.
- Phân loại hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu chè.
- Vai trò của hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu chè đối với phát triển kinh tế xã hội.
- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
- Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp ngoại thương.
- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Việt nam sang thị trường Nga giai đoạn hiện nay.
- Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam.
- Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn hiện nay.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè Việt Nam.
- Thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 1991-2005.
- Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Nga tới năm 2010.
- Phương hướng xuất khẩu chè sang thị trường nga đến 2010.
- GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt