« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng và thử nghiệm công nghệ Web 3.0 trong hệ thống thông tin quản lý báo quân đội nhân dân Lào


Tóm tắt Xem thử

- PHITHSAMAY SONEVILAY ỨNG DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM CÔNG NGHỆ WEB 3.0 TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành : Công nghệ thông tin LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS.
- Cách tìm kiếm thông tin trên web.
- Chức năng xem thông tin chi tiết về bài báo.
- Đồ thị biểu diễn thông tin của một nhà báo hoặc biên tập viên.
- Đồ thị biểu diễn thông tin của một bài báo.
- Sơ đồ Sequence Diagram cho chức năng hiển thị thông tin[16.
- Sơ đồ Collaboration Diagram cho chức năng hiển thị thông tin[16.
- Tìm kiếm thông tin về nhà báo.
- Tìm kiếm thông tin về biên tập viên.
- Tìm kiếm thông tin về bài báo.
- Semantic Web là một lựa chọn trên ứng dụng để có tiện ích khi tìm kiếm thông tin theo một cách mới bằng cách tạo ra một mạng lưới thông tin được thiết kế để giúp tìm kiếm dễ dàng hơn và nhanh hơn.
- Trong đó, Web 3.0 đưa ra một số chức năng tìm kiếm thông tin theo công nghệ của Web ngữ nghĩa như Metadata, Ontology và RDF… Xuất phát từ lý do đó luận văn đặt vấn đề nghiên cứu Web 3.0 nhằm ứng dụng và thử nghiệm Web ngữ nghĩa trong việc tìm kiếm thông tin trong hệ thống: cách sử dụng và truy vấn dữ liệu RDF để tìm kiếm thông tin.
- Bố cục của luận văn: gồm 3 chương và phần mở đầu, phần kết luận kiến nghị: Phần mở đầu nêu được sự ra đời phát triển của Internet đồng thời cũng đánh giá được những khuyết điểm hiện nay của việc tìm kiếm thông tin trên Internet nhằm nêu bật được ý nghĩa sự cấp bách của việc áp dụng thay thế bằng Web 3.0 trên thế giới.
- Kể từ ngày 20 tháng 1 năm 2010 trang web Báo quân đội nhân dân Lào đã xuất hiện có tên miền là http://www.kongthap.gov.la, đầu tiên chỉ ứng dụng Dreamweave tạo trang web để xuất bản thông tin một chiều.
- Có nhiều thông tin trên trang web làm cho kích thước của trang web ngày càng tăng và tốc độ truy cập chậm.
- Trang Web được thiết kế theo công nghệ Web 2.0 Trang Web này tạo ra để giải quyết vấn để về giảm bớt kính thước website, tăng cường sự an toàn cho website như chuyển từ “tên miền”/index.php/en/ sang “tên miền”/index1.php?lang=en để không cho người khác biết thư mục chính xác 5 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 5 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B của website,dùng ngôn ngữ PHP5, JavaScript, CSS, HTML5, SQL để thiết kế lại tất cả và thêm một phần để login vào hệ thống dành cho nhà báo viết bài báo vào hệ thống và cho biên tập viên vào kiểm tra và sửa bài báo nhưng bài báo sẽ hiển thị trên trang Web được thì người quản trị phải chấp nhận trước mới thực hiện được trong đó ai có thể đăng ký để làm nhà báo hoặc biên tập viên được, như vậy vấn đề sẽ xảy ra về họ và tên bởi vì bên Lào có nhiều người có họ giống nhau hoặc tên giống nhau thì vấn đề sẽ gây ra cho việc tìm kiếm thông tin và liên kết một số dữ liệu những mỗi quan hệ khác nhau và quản trị dữ liệu đó như nhà báo, biên tập viên và bài báo để cho việc tìm kiếm nhanh chóng và chính xác hơn.
- Để đối phó với vấn đề này, hệ thống được thành lập để làm phong phú nguồn thông tin có sẵn bằng những ngữ nghĩa mà máy tính có thể xử lý.
- Công nghệ Semantic Web ra đời đã cung cấp khả năng truy cập thông minh đến những thông tin phân tán và hỗn tạp, cho phép các sản phẩm phần mềm làm cầu nối giữa nhu cầu người dùng với những nguồn thông tin có sẵn.
- Ứng dụng được xây dựng nhằm phục vụ cho việc lưu trữ và tìm kiếm thông tin cho hệ thống.
- Cụ thể hơn là hệ thống có thể hỗ trợ người dùng tìm kiếm thông tin của một nhà báo, biên tập viên hay bài báo của họ.
- Quá trình tìm kiếm thông tin của người dùng được mô tả một cách đơn giản sau: Người dùng vào hệ thống, cung cấp thông tin cần tìm theo ba lựa chọn (hoặc là thông tin về nhà báo, hoặc là thông tin về biên tập viên, hoặc là về bài báo).
- Với cách tìm chính xác hệ thống sẽ yêu cầu nhập đầy đủ và chính xác họ tên, kết quả trả về là thông tin về người này nếu có tồn tại trong hệ thống.
- Sau đó người dùng có thể chọn chức năng hiển thị thông tin chi tiết hay hiển thị thông tin dưới dạng lược đồ để xem chi tiết thông tin cần tìm.
- Ngoài ra hệ thống còn cung cấp chức năng cập nhật thông tin của nhà báo, về biên tập viên hay về bài báo của họ trong tổ chức, các chức năng cập nhật bao gồm: 6 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 6 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B thêm, xóa, sửa thông tin.
- Người dùng hay là người quản trị hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin về nhà báo, biên tập viên hay bài báo khi có yêu cầu thay đổi, những thay đổi này sẽ được lưu lại trong hệ thống [16].
- Tổng hợp mô hình tìm kiếm thông tin qua Web cũng như sử dụng quy trình các bước cơ bản để tiến hành tìm kiếm thông tin theo phương pháp ứng dụng công nghệ Web 3.0.
- Kết quả tìm được là tất cả các thông tin liên quan đến nhà báo (hay biên tập viên hay bài báo) và được thể hiện bằng giao diện đồ hoạ.
- Nhóm chức năng xem chi tiết Cho phép người dùng xem thông tin chi tiết (toàn bộ nội dung của một tài nguyên) của một nhà báo, một biên tập viên hay một bài báo, đây cũng chính là toàn bộ nội dung của một file RDF mô tả tài nguyên nhà báo, biên tập viên hay bài báo.
- Nhóm chức năng cập nhật tài nguyên Ngoài các chức năng tra cứu thông tin hệ thống còn có các chức năng để cập nhật tài nguyên.
- Nhóm chức năng cập nhật danh sách nhà báo: Thêm một nhà báo mới vào hệ thống, xoá một nhà báo khỏi hệ thống, chỉnh sửa thông tin một nhà báo trong hệ thống, cập nhật địa chỉ (URI) của các trang web liên quan đến nhiều nhà báo trong hệ thống theo địa chỉ URI của trang web, cập nhật địa chỉ (URI) của các trang web liên quan đến một nhà báo trong hệ thống theo tên nhà báo.
- Nhóm chức năng cập nhật danh sách biên tập viên: Thêm một biên tập viên mới vào hệ thống, xoá một biên tập viên khỏi hệ thống, chỉnh sửa thông tin một biên tập viên trong hệ thống.
- Nhóm người chức năng cập nhật danh sách bài báo: Thêm một bài báo mới vào hệ thống, xoá một bài báo khỏi hệ thống, chỉnh sửa thông tin một bài báo trong hệ thống [16].
- Sự hỗ trợ: Hệ thống hỗ trợ người dùng nhập thông tin tìm kiếm dưới dạng chữ tiếng Anh và tiếng Lào.
- Như đã trình bày ở trên một trong những mục đích của ứng dụng là những ngữ nghĩa cho tài liệu lưu trữ và với những kiến thức nghiên cứu được về công nghệ Semantic web, em nhận thấy cần phải áp dụng một trong những kỹ thuật chính của Semantic Web đó là cách lưu trữ thông tin với RDF.
- Bên cạnh đó tác giả sẽ xem xét lựa chọn các ontology sẵn có trên mạng để mô tả thông tin cho các tài nguyên của ứng dụng.
- Riêng việc lưu trữ dữ liệu dưới dạng RDF tác giả đặt ra các mục tiêu lưu trữ như sau: do hệ thống cần lưu trữ thông tin cho nhà báo, biên tập viên và bài báo cho nên dữ liệu sẽ bao gồm 2 loại file chính: một file mô tả thông tin nhà báo và biên tập viên và một file mô tả thông tin cho bài báo.
- Vấn đề còn lại là việc truy vấn dữ liệu RDF để phục vụ yêu cầu tìm kiếm thông tin.
- Cách tìm kiếm thông tin trên web Cách tìm kiếm thông tin trên Web bao gồm có 3 loại như sau: Các công cụ Search Engine, Directory, Hybrid Search Engine 2.1.1.
- Vì vậy, quá trình chuẩn bị mục lục là bước đặc biệt quan trọng đối với thông tin trên web.
- Kể từ khi chỉ số chuẩn bị hoặc tìm kiếm là quá trình này được cung cấp bởi phần mềm làm cho nó có thể cập nhật thông tin bất cứ lúc nào, đó là phần mềm này có thể gửi robot để thu thập tài liệu trên Web bất cứ lúc nào.
- Khái niệm của web ngữ nghĩa (Semantic Web) Web ngữ nghĩa (Semantic Web) là phương pháp biểu diễn thông tin tương ứng với sự hiểu biết của con người trao đổi thông tin và máy tính tiếp tục xử lý tự động.
- Để kích hoạt một máy tính để hiểu ý nghĩa của từ ngữ và khái niệm về tổng rằng các nhà phát triển đã được xác định hoặc thao tác thông tin bằng cách liên kết các mối quan hệ dữ liệu như Metadata bằng cách đọc thông tin trực tuyến.
- Công việc của Semantic Web 13 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 13 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B Khi xây dựng một mối quan hệ thông tin sẽ có sự phức tạp của dữ liệu, vì vậy phải có phạm vi để mô tả mối quan hệ với Ontology bằng ngôn ngữ OWL trong khi làm việc trên tầng này.
- Ontology Ontology là xác định ranh giới miền nào đó mà con người đã biết nhưng có thể không bao gồm tất cả Ontology giúp tạo ra bởi vì một số cũng tạo ra một xây dựng tùy chỉnh (Manual) và tạo ra một số công cụ tự động (Tool) Ontology không phải là tổ chức về kiến thức và không phải là công nghệ thông tin tương tự nhưng là chi tiết của thông tin (Meta- Information) hoặc gọi là các thông tin mô tả về thông tin (Information about Information) là thông tin có thể mô tả nó nội dung của Web ngữ nghĩa (Semantic Web) là được mã hóa và sử dụng ngôn ngữ quản lý Ontology mà thông tin trong khu vực được với nhau mối quan hệ trong số này là một thực tế mà không cần phải được chứng minh.
- Sử dụng đại diện dữ liệu không thể chắc chắn rằng thông tin là chính xác hoặc trận đấu hoặc Web 3.0 sẽ được xây dựng thông tin hoặc những câu hỏi được biên soạn từ các câu trả lời đã được xác nhận.
- Mục đích của Semantic Web Mục tiêu chính của "Semantic Web" sẽ bổ sung một phần gọi là "siêu dữ liệu" (Metadata) là một phần của thông tin trực tuyến để các máy tính có thể đọc chúng và hiểu nó là gì hoặc là một phần của một loạt và có thể dẫn đến được xử lý tự động.
- Semantic Web còn được gọi là "Web thông minh" Bởi vì các trang web sẽ có những văn bản và các lệnh nhúng (tags) đều được đặt trên Web, cho phép các máy tính để hiểu được thông tin chứa trong nó, cho dù nói về.
- Các thông tin có thể dễ dàng tiếp cận.
- Các máy tính bao gồm việc vẽ ra thông tin từ nhiều nguồn khác nhau vào cùng nhau mà sẽ làm cho nó chất lượng hình so với hiện nay.
- 16 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 16 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B - Thông tin có thể được thực hiện bất cứ nơi nào có sẵn trên web.
- hệ thống máy tính sẽ hoạt động tự động hơn là phải hiểu rằng sự phát hiện việc sử dụng các thông tin này sẽ xảy ra mà không có người điều khiển ít hơn hiện nay.
- Tính năng của công nghệ Semantic Web được sử dụng để lưu trữ và trình bày nội dung có cấu trúc bao gồm khả năng để xác định phân tích hoặc phá vỡ nó các thông tin trong tài liệu có mối quan hệ với thông tin chi tiết, Tuy nhiên mỗi cấp là để thu thập và trình bày một Hierarchy riêng của mình.
- Vấn đề chính mà gây ra sự phát triển của Semantic Web là nguyên nhân gốc rễ của Web hiện tại trong đó một số gọi là Semantic hoặc Hypermedia Web có vấn đề trong tình trạng thông tin quá tải, khi tìm kiếm thông tin kết quả tìm kiếm Không hiệu quả và bất tiện ở chỗ nó được áp dụng cho tìm theo từ khoá, bởi vì máy tính tổng quát và xử lý không thể hiểu được ý nghĩa hoặc mối quan hệ của từ có liên quan hay không.
- Các tiêu chuẩn của ngôn ngữ RDF để mô tả thêm thông tin cho các trang web dưới đây điều này giải thích việc tạo ra các trang web www.ukoln.ac.uk/metadata đây gọi là "Andy Powell" bởi sự chú ý trang web Hình 4.
- Hình 5 cho thấy một hình ảnh từ các dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ của RDF khi một cấu trúc như vậy được mô tả theo ngôn ngữ RDF để có được hình ảnh các đặc tính thuộc tính chứa thông tin về trang web www.ukoln.ac.uk/metadata và yếu tố chứa thông tin tác giả sẽ có thông tin Andy Powell [9].
- MetaData là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin mà hoạt động giống như một thư viện nơi mà tất cả những cuốn sách được đọc sau đó tìm kiếm các văn bản như nó xuất hiện trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm để rác không mong muốn.
- Ngôn ngữ RDF là một phần của Semantic Web Activity của W3C mà có tầm nhìn của Semantic Web trong tương lai các web ngữ nghĩa tin tức Nó cũng có thể được hiểu và xử lý bởi một máy tính các máy tính có thể thu thập tin tức hoặc thông tin từ trang web được.
- Thông tin hữu ích có mặt trên Internet đã lan truyền rất nhiều quyền truy cập vào quản lý lưu trữ bao gồm cả việc sử dụng các thông tin đó khó khăn.
- Vì lý do này nó được yêu cầu cung cấp thông tin về mối quan hệ với nhau để thực hiện được sử dụng một cách hiệu quả ngoài ra còn có một nhu cầu để phát triển các công cụ để hiểu những gì mà con người muốn nguyên tắc của "Ontology" đang được áp dụng cho việc quản lý mối quan hệ của hiện [14].
- Phân hệ thứ nhất dành cho người sử dụng (user): phân hệ này sẽ cung cấp cho người dùng các chức năng tìm kiếm thông tin về nhà báo, biên tập viên và bài báo.
- xem lược đồ biểu diễn thông tin của nhà báo, biên tập viên và bài báo.
- xem thông tin chi tiết của bài báo.
- Ngoài những chức năng giống như các chức năng dành cho phân hệ người dùng, phân hệ này còn 25 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 25 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B cung cấp cho người quản trị các chức năng sau : Quản lý tài nguyên nhà báo (thêm, xoá, sửa thông tin nhà báo.
- Chức năng tìm nhà báo, biên tập viên và bài báo: Người dùng chọn thông tin (1) và nhập tên nhà báo, biên tập viên hoặc bài báo muốn tìm (có thể nhập tên không dấu hay chỉ nhập một từ có trong tên) rồi nhấn nút “Tìm” để xác nhận chức năng tìm kiếm (2).
- Hệ thống sẽ vào cơ sở dữ liệu (Person.rdf hoặc News.rdf) tìm tất cả các URIs theo thông tin đã chọn từ đầu (3).
- theo 2 thuật toán tìm chính xác và tìm gần đúng) và hiển thị thông tin tìm được cho người dùng (5).
- Chức năng tìm nhà báo, biên tập viên và bài báo S Tìm User Chọn thông tin muốn tìm Phithsamay Sonevilay Souneth Vongphouthon Boualao Sophavady Database Person.rdf News.rdf or 3 4 1 5 Hiển thị Tìm kiếm 2 Nhà báo Biên tập viên Bài báo 27 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 27 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B • Chức năng xem thông tin chi tiết về bài báo: Khi người dùng tìm thấy bài báo rồi nhưng muốn xem thông tin chi tiết của bài báo phải nhấn tên của bài báo trên lược đồ để xác nhận việc xem thông tin chi tiết của bài báo (1).
- Dựa vào các URIs đã tìm được, hệ thống sẽ theo địa chỉ này (News.rdf) để tìm thông tin chi tiết của tài nguyên muốn tìm.
- Sau đó trả về thông tin chi tiết của tài nguyên (3) và hiển thị thông tin tìm được cho người dùng (4).
- Chức năng xem thông tin chi tiết về bài báo User Xem chi tiết 2 4 1 Hiển thị Database News.rdf + SQL 3 28 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 28 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B • Chức năng xem lược đồ: Sau khi nhấn nút “Tìm” sẽ thấy các thông tin cần tìm kiếm thiển thị bằng nút, cái nút này chính là link để hiển thị từ thông tin sang lược đồ: Người dùng nhấn chọn tên đối tượng để xác nhận việc xem thông tin chi tiết (1).
- Cuối cùng từ file SVG hệ thống sẽ hiển thị thông tin chi tiết dưới dạng lược đồ (4) và hiển thị cho người dùng (7).
- Thông tin cần tìm kiếm User Xem lược đồ Database Person.rdf News.rdf or 2 4 1 5 Hiển thị SVG 3 Hình 15.
- Chức năng xem lược đồ 29 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 29 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B • Chức năng thêm nhà báo hoặc biên tập viên: Người dụng gõ thông tin vào trang đăng ký (1) và nhấn chọn trách nhiệm nhà báo hoặc biên tập viên nhấn nút “đăng ký” để xác nhận việc tạo thành viên mới (2).
- Hệ thống sẽ lưu thông tin vào file Person.rdf (3) Sau đó hiện thị kết quả cho người dùng (4).
- Sau khi nhấn nút “Lưu” để xác nhận việc tạo bài báo mới hệ thống sẽ lưu một số thông tin vào file News.rdf (2) Sau đó hiển thị kết quả cho người dùng (3) Hình 17.
- Nhà báo quản lý về bài báo Nhà báo Thông tin về bài báo 3 1 Kết quả về bài báo Database News.rdf +SQL 2 31 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 31 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B - Biên tập viên chỉnh sửa hoặc xóa bài báo Biên tập viên có thể sửa và xóa bài báo được: Khi biên tập viên nhấn chọn bài báo để xác nhận về việc quản lý bài báo (1).
- Hệ thông sẽ thiển thị thông tin về bài báo và có hai đối tượng để nhấn chọn việc quản lý sửa và xóa .
- Hệ thông sẽ thiển thị thông tin về thành viên và có hai đối tượng để nhấn chọn việc quản lý sửa và xóa .
- Admin quản lý về nhà báo và biên tập viên admin Chọn thành viên 1 Kết quả Database Person.rdf +SQL Xóa thông tin Sửa thông tin Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 33 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B 3.2.
- Định nghĩa một bộ từ vựng mô tả thông tin cho các competences và mối quan hệ giữa các competences đó với các khái niệm “person”, “news.
- Đồ thị biểu diễn thông tin của một nhà báo hoặc biên tập viên 39 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 39 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B • Dữ liệu mô tả tài nguyên bài báo File RDF mô tả cho một bài báo gồm các phần sau : 28 Local Military Delegate of Vietnam visits Champasak News_in_the_Army 1 104.
- Đồ thị biểu diễn thông tin của một bài báo 3.1.1.
- 43 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 43 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B • Chức năng xem chi tiết thông tin người (View Person’s Detail): o Sequence Diagram Sơ đồ Sequence Diagram cho chức năng hiển thị thông tin.
- Sơ đồ Sequence Diagram cho chức năng hiển thị thông tin[16].
- 44 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 44 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B o Collaboration Diagram Sơ đồ Collaboration Diagram cho chức năng hiển thị thông tin.
- Chức năng cập nhật thông tin người (Update Person) o Sequence Diagram Sơ đồ Sequence Diagram cho chức năng cập nhật nhà báo và biên tập viên.
- Thử nghiệm Sau khi nghiên cứu về công nghệ web 3.0 ứng dụng trong việc tìm kiếm về thông tin nhà báo, biên tập viên và bài báo và các liên kết với nhau của họ trong hệ thống bằng cách quản lý dữ liệu trên mô hình Ontology đã thiết kế và lưu trữ trong mô hình dữ liệu RDF Trong thử nghiệm sẽ dùng một từ khóa hoặc gõ cả tên nhà báo, biên tập viên hay tên bài báo kết quả tìm kiếm cũng có thể xảy được theo nhu cầu và hệ thống cũng có thể biểu diễn thông tin chi tiết dưới dạng lược đồ và trong việc tìm kiếm bài báo cũng có thể xem được quan hệ về nhà báo với bài báo 59 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 59 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B Hình 44.
- Tìm kiếm thông tin về nhà báo Hình 45.
- Tìm kiếm thông tin về biên tập viên 60 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 60 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B Hình 46.
- Tìm kiếm thông tin về bài báo Tổng hợp thử nghiệm kết quả nhận được hệ thống có thể tìm thông tin theo nhu cầu của người dùng được bởi vì khi người dùng tìm thông tin trong hệ thống sẽ dùng một từ khóa hoặc gõ cả tên sau đó sẽ có kết quả thông tin muốn tìm sau đó sẽ có kết quả xảy ra bằng dưới dạng nút để cho người dùng chọn thông tin chính xác theo yêu cầu cách này cần giống như cách tìm kiếm của Hybrid Search Engine.
- Hệ thống có thể tổ chức, lưu trữ và truy vấn trên dữ liệu RDF và sử dụng bộ từ vựng FOAF để mô tả thông tin về nhà báo, biên tập viên và bài báo trong hệ thống.
- Đối với phân hệ dành cho người dùng: Hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin của một nhà báo, một biên tập viên và bài báo của họ trong hệ thống sau vẽ lại việc hiển thị thông tin liên kết với nhau của thông tin bằng lược đồ.
- 61 Luận văn cao học SONEVILAY Phithsamay 61 Lớp 15BCNTT - Khoá 2015B ➢ Đối với phân hệ dành cho người quản trị: Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về các đối tượng trong hệ thống đó là nhà báo, biên tập viên và bài báo của họ trong hệ thống.
- Kết luận Luận văn tốt nghiệp của tác giả với đề tài: “Ứng dụng và thử nghiệm công nghệ web 3.0 trong hệ thống thông tin quản lý Báo quân đội nhân dân Lào” đã cơ bản hoàn thành.
- Trở thành và tổng hợp mô hình tìm kiếm thông tin qua Web cũng như sử dụng quy trình các bước cơ bản để tiến hành tìm kiếm thông tin theo phương pháp ứng dụng công nghệ Web 3.0.
- Tổng hợp các bước cụ thể để tiến hành tìm kiếm thông tin theo công nghệ Web 3.0.
- Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả của phương pháp này trong quá trình tìm kiếm thông tin thu được các thông tin cần tìm kiếm đúng theo nhu cầu của người dùng.
- Hướng nghiên cứu tiếp theo Do điều kiện cá nhân còn những hạn chế, nên vấn đề nghiên cứu về "Ứng dụng và thử nghiệm công nghệ Web 3.0 trong hệ thống thông tin quản lý Báo quân đội nhân dân Lào" trong khuôn khổ của luận văn này chỉ dừng lại ở những nghiên cứu ban đầu.
- Tìm hiểu cách thức kết hợp giữa công nghệ Web 3.0 và công nghệ Agent để hỗ trợ tìm kiếm thông tin và liên kết với nhiều Website bài báo khác.
- Phát triển ứng dụng thành một Semantic Search Engine hỗ trợ tìm kiếm đa lĩnh vực, cũng như đa thông tin

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt