« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho thuê bao mạng cố định, ứng dụng trong mạng viễn thông việt nam


Tóm tắt Xem thử

- Có cái nhìn tổng quan về sự phát triển dịch vụ SMS cho mạng cố định trên thế giới.
- Giới thiệu sơ lược về tình hình - 2 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông phát triển chung về nhu cầu sử dụng dịch vụ cũng như xu hướng phát triển dịch vụ trên Thế giới và tại Việt nam.
- Chương 2: Tổng quan về hệ thống.
- Chương 3: Nghiên cứu xây dựng phát triển hệ thống.
- 3 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông CHƯƠNG 1.
- 4 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 1.1.
- Lựa chọn giải pháp, phương án, mô hình hệ thống.
- 7 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông - Cuối tháng 12 năm 2001, tập đoàn viễn thông Jiangsu Telecom đã hoàn tất dự án của mình trong việc cung cấp dịch vụ tại Jiangsu.
- Tóm tắt chương Chương này nêu lên cái nhìn tổng quan về lộ trình, phương pháp nghiên cứu để thực hiện nghiên cứu chế thử hệ thống cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng cố định.
- 11 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 2.1.
- Nghiên cứu nguyên lý hoạt động chung của hệ thống.
- Xây dựng mô hình tổng thể của hệ thống.
- 12 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông Hình 2.2 Nguyên lý hoạt động chung dịch vụ Quá trình gửi nhận message được thực hiện theo các bước sau (chia làm hai bước chính): Bước 1: (Gọi là SM_Submission.
- Cung cấp các dịch vụ cho lớp SM-TL, làm cho lớp SM-TL có thể gửi, nhận bản tin với các thiết bị cùng loại.
- Lớp SM Physical Layer (SM-PhL): cung cấp các dịch vụ cho lớp SM-DLL, thực hiện truyền các bản tin của SM-DLL trên băng thoại.
- Các dịch vụ trên nền CTSI 2.3.6.1.
- Dịch vụ chuyển giao tin nhắn SMS cho mạng cố định có thể bao gồm các chức năng sau.
- 26 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 2.5.
- Dưới đây là sơ đồ tổng quát của hệ thống cung cấp dịch vụ SMS cho mạng cố định.
- 27 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 2.5.2.1.
- Giám sát hệ thống: thực hiện giám sát trạng thái kênh, trạng thái cuộc gọi.
- 28 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 2.5.2.5.
- Các thuê bao PSTN có thể duyệt web ngay trên thiết bị đầu cuối có hỗ trợ dịch vụ.
- VMS (Voice Mail System) Module này cho phép các thuê bao có đăng ký sử dụng dịch vụ tuy nhiên không có thiết bị đầu cuối hỗ trợ chức năng SMS.
- Module này cho phép các thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ có thể nghe nội dung tin nhắn của mình.
- Tóm tắt chương Qua chương này chúng ta có cái nhìn tổng thể về tình hình phát triển chung, về nhu cầu sử dụng dịch vụ, cũng như xu hướng phát triển dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng - 29 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông cố định.
- Cụ thể phần này sẽ giới thiệu về cấu trúc tổng thể hệ thống, mô hình phần mềm xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng cố định, cũng như các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu.
- Khách hàng Mọi người đều có thể là khách hàng của hệ thống F.SMSC.
- Phải đăng ký sử dụng dịch vụ hiện số chủ gọi (Caller ID.
- 31 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.1.1.2.
- Trung tâm tính cước Trung tâm tính cước có chức năng tính cước cho khách hàng sử dụng dịch vụ dựa trên các thông tin do các hệ thống cung cấp dịch vụ gửi tới.
- 32 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.1.2.
- 33 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.1.2.1.
- 35 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.2.
- Internet PSTN PSTN interface AAA Hình 3.2 Cấu trúc tổng thể hệ thống cung cấp dịch vụ SMS for Fixed line Hệ thống gồm những thành phần chính sau.
- SFE Store and Forward: lưu trữ và phân phát các bản tin - EI Interface: Giao tiếp với các giao diện mạng ngoài - OAM: module quản lý hệ thống - PSTN Interface: module giao tiếp, xử lý giao thức truyền SMS qua mạng PSTN - AAA: Trung tâm nhận thực - 36 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.3.
- Dưới đây là một vài tiêu chí kỹ thuật cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng cố định.
- Dưới đây là mô hình tổ chức phần mềm cho hệ thống cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng cố định.
- Khởi tạo hệ thống.
- Kernel: điều phối (routing) và đánh lịch xử lý các bản tin của hệ thống.
- 40 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông - CDR Handler: Tạo bản tin cước khi gửi thành công mesage.
- Bảng dưới liệt kê thời gian giữa các lần retry của hệ thống: Các giá trị thời gian retry - 44 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông Lỗi Thời gian lần retry tiếp theo Call barred 0s (a) Đầu cuối tràn bộ nhớ 100s Đầu cuối lỗi 60s Đầu cuối không hỗ trợ dịch vụ SMS 0s Thiết bị đầu cuối không phù hợp 600s Lỗi hệ thống 60s Trễ sau Alert (b) 30s Chu kỳ phát lại lần 1 (c) 15 m Chu kỳ phát lại lần 2 30 m Chu kỳ phát lại lần 3 1 h Chu kỳ phát lại lần cuốii 6h (a) 0s: lỗi vĩnh viễn.
- 48 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông SMPP server SMPP client Tầng điều khiến phiên SMPP: có nhiệm vụ điều khiển các phiên truyền tin giữa các Smpp Client bên ngoài và hệ thống thông qua các kênh ảo.
- Nói cách khác, tập lệnh của toàn bộ hệ thống sẽ - 52 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông được cung cấp và xử lý phân tán trên các module khác nhau, tuy nhiên một module có thể xử lý nhiều tập lệnh con tùy theo độ phức tạp của nó.
- Chức năng chính - Thực hiện chức năng OAM cho hệ thống.
- Chức năng điều khiển truy nhập cuộc gọi: Thực hiện giao diện giữa đầu cuối và hệ thống.
- Module Protocol Processor Protocol Processor, đây là bộ xử lí dịch vụ trung tâm của dịch vụ bản tin ngắn cố định.
- Protocol Processor có thể có các logic dịch vụ khác nhau đối với các dịch vụ khác nhau.
- 64 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.4.7.
- 68 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông B1: Khi có cuộc gọi vào hệ thống, Protocol Processor và Communication Server thực hiện trao đổi với nhau thông qua cặp bản tin CC_ICCALL_IND và CC_ICCALL_RES.
- Để hệ thống nhận được bản tin đáp ứng từ SMTE về mã dịch vụ thì Protocol Processor và Communication Server trao đổi với nhau bằng cặp bản tin CC_RXDTMF_REQ và CC_RXDTMF_CNF.
- 72 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 3.5.1.2.
- Thử nghiệm hệ thống tại Trung tâm CNTT - CDiT 4.1.1.
- Thử nghiệm được tất cả các chức năng thiết kế của hệ thống.
- Thử nghiệm chức năng hệ thống  Thử nghiệm chức năng gửi nhận tin nhắn giữa các thuê bao cố định.
- 83 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông  Thử nghiệm với các dịch vụ giá trị gia tăng (tham gia các chương trình giải trí, gửi/nhận email, gửi/nhận tin nhắn với Internet).
- Qúa trình test lưu lượng hệ thống được thực hiện trên các module sau.
- Module SMPP server (module giao tiếp các dịch vụ gia tăng.
- 84 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông Quá trình kiểm tra lưu lượng trong môi trường test tại Trung tâm CNTT được thực hiện bằng cách dùng chương trình mô phỏng luồng tin nhắn phát bản tin trực tiếp vào hệ thống với lưu lượng mong muốn.
- 85 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông 4.2.
- Thử nghiệm hệ thống tại HCM 4.2.1.
- Quá trình thực hiện 4.2.6.1.
- 89 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông Trường hợp gửi từ PSTN đến Internet, thuê bao soạn tin nhắn và gửi đến số dịch vụ (ví dụ 091).
- 90 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ Việc đưa hệ thống cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng cố định F.SMSC vào mạng lưới mở ra cho việc phát triển thêm rất nhiều dịch vụ gia tăng trên nền hệ thống này.
- 91 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông  Trên cơ sở thử nghiệm thành công tại HCM, và với mục đích có thể cung cấp nhiều mô hình dịch vụ mới cho khách hàng trên mạng PSTN (truyền thống lâu nay vẫn được coi là nghèo nàn trong mô hình dịch vụ).
- 93 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông [10] ETSI EN 301 798: "Service and Protocols for Advanced Networks (SPAN).
- 94 - Nguyễn Việt Thắng – Cao học 2002 BK - Điện tử Viễn thông [20] ETSI TS 123 038: "Digital cellular telecommunications system (Phase 2+) (GSM).
- TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG.
- Các dịch vụ trên nền CTSI.
- Dịch vụ nhắn tin ngắn cho mạng cố định.
- Dịch vụ cung cấp thông tin.
- Dịch vụ truy vấn thông tin (Information On Demand.
- Dịch vụ gửi nhận email.
- Dịch vụ thông báo khi có email mới.
- Các dịch vụ khác.
- Sơ đồ cấu trúc tổng quan hệ thống.
- Tổng quan về cấu hình hệ thống.
- Các thành phần hệ thống.
- Mô hình hoá hệ thống F.SMSC.
- Trung tâm cung cấp dịch vụ gia tăng.
- Biểu đồ quan hệ giữa các thành phần của dịch vụ.
- Đăng ký/ huỷ bỏ dịch vụ.
- Cấu trúc tổng thể hệ thống cung cấp dịch vụ SMS for Fixed Line.
- Các bản tin sử dụng.
- Thử nghiệm hệ thống tại Trung tâm CNTT - CDiT.
- Thử nghiệm chức năng hệ thống.
- Kiểm tra lưu lượng đáp ứng hệ thống.
- Thử nghiệm hệ thống tại HCM.
- Thông số kỹ thuật hệ thống thử nghiệm.
- Các dịch vụ thực hiện.
- Quá trình thực hiện.
- Cấu hình hệ thống.
- 8 Hình 2.1 Lưu đồ thực hiện quá trình nghiên cứu hệ thống.
- 11 Hình 2.2 Nguyên lý hoạt động chung dịch vụ.
- 25 Hình 2.8 Sơ đồ cấu trúc tổng thể hệ thống FSMSC.
- 26 Hình 3.1 Biểu đồ quan hệ giữa các phần của dịch vụ.
- 32 Hình 3.2 Cấu trúc tổng thể hệ thống cung cấp dịch vụ SMS for Fixed line.
- 35 Hình 3.3 Cấu trúc phần mềm hệ thống SMS cho mạng cố định.
- 77 Hình 3.29 Lưu đồ thực hiện quá trình đo kiểm hệ thống.
- 86 Hình 4.4 Các dịch vụ thử nghiệm tại HCM

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt