« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y khoa: Nhận xét tình trạng và đặc điểm hình ảnh chấn thương bụng kín tại bệnh viện E


Tóm tắt Xem thử

- 1.2 Cơ chế tổn thương.
- Cận lâm sàng.
- Chụp đường mật- tụy ngược dòng (ERCP.
- Chấn thương thận.
- Tổn thương thường gặp khi có chấn thương tạng trên siêu âm.
- Hình 2.1.
- Để có thể lường trước diễn biến của bệnh nhân, cần phải chẩn đoán sớm và chính xác tình trạng tổn thương trong ổ bụng.
- Trước kia việc chẩn đoán những tổn thương trong ổ bụng- nơi mắt thường không nhìn thấy trực tiếp còn gặp nhiều khó khăn.
- thì việc chẩn đoán càng khó khăn hơn.
- Chấn thương bụng kín là một cấp cứu thường gặp, chiếm 10 - 13% tổng số.
- mổ cấp cứu do nguyên nhân chấn thương nói chung, bao gồm tất cả những tổn thương từ thành bụng đến các tạng trong ổ bụng nhưng không làm ổ bụng thông với môi trường bên ngoài [5,8]..
- Thông thường tổn thương tạng đi kèm tổn thương trên thành bụng.
- Các tạng bị đè ép giữa thành bụng và cột sống, hay gặp tổn thương tạng đặc và tạng rỗng khi căng (dạ dày đầy thức ăn, bàng quang đầy nước tiểu)..
- Phía dưới: là vùng tiểu khung có cấu trúc vững chắc nên thường những chấn thương nặng dạng đè ép, đụng dập mạnh mới gây tổn thương xương chậu và các tạng.
- Vùng này có các túi cùng là nơi máu hay dịch tụ trong ổ bụng khi tổn thương..
- Động mạch mạc treo tràng dưới cấp máu cho phần còn lại của ruột.
- Tĩnh mạch từ phần dưới trực tràng và ống hậu môn đổ về tĩnh mạch chậu trong [12]..
- Tổn thương tạng:.
- Tổn thương cuống mạch, đường bài xuất của tạng (đường mật, ống tụy, đài bể thận) gây bệnh cảnh giống với tổn thương tạng rỗng..
- Tạng rỗng: dạ dày, ruột, bàng quang có thể chỉ đụng dập thành ruột hay thủng, vỡ, đứt đoạn gây viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng..
- Tổn thương phối hợp..
- Gõ đục vùng thấp..
- Huyết áp tĩnh mạch trung ương thấp (bình thường 5-8cm H 2 O)..
- Nước tiểu ít (bình thường 40-60ml/h)..
- Đối với chấn thương thận, bàng quang có thể thấy khối máu tụ vùng thắt lưng, hạ vị.
- Bụng gõ vang, mất vùng đục trước gan..
- Chẩn đoán hình ảnh có giá trị rất lớn, đặc biệt trong những trường hợp khó:.
- Đánh giá mức độ dịch máu trong ổ bụng, hình ảnh, vị trí đường vỡ các tạng và tình trạng hơi, dịch của ổ bụng, vị trí thủng, vỡ của tạng rỗng..
- Các tạng đặc, ống tiêu hóa, đường bài xuất nước tiểu biểu hiện dưới hình ảnh các lát cắt giúp bác sĩ tiếp cận gần nhất với tổn thương giải phẫu bệnh đại thể.
- Chụp đường mật - tụy ngược dòng (ERCP).
- 50% diện tích hoặc tụ máu trong nhu mô đường kính >.
- 50% diện tích, tụ máu trong nhu mô đường kính >.
- 1cm, không vỡ vào đường bài xuất hoặc.
- IV Rách Rách nhu mô xuyên qua vỏ, tủy vào đường bài xuất Mạch máu Tổn thương động mạch thận hoặc tĩnh mạch thận có chảy máu.
- kháng sinh dự phòng..
- Trường hợp tụ máu dưới bao tạng cần theo dõi nhiều ngày tránh nguy cơ chảy máu thì 2.
- Siêu âm Tại giường Có dịch ổ bụng.
- Đái tháo đường 2 3,6.
- BN hạ huyết áp ≤ 90/60mmHg chiếm 7,3% còn lại 92,7% BN bình thường..
- BN sốt ≥ 37,5° chiếm BN bình thường..
- Đau bụng thường gặp nhất chiếm 85,5%, nôn ít gặp nhất (7,3%)..
- Tổn thương Số lượng.
- 38,2% BN HCT ở mức bình thường chỉ 3,6% giảm nặng <.
- Bình thường 52 94,5.
- Tổn thương 1 1,8.
- thường .
- Tổn thương .
- Số BN có tăng men GOT/ GPT trong giới hạn bình thường là .
- Bình thường 16 72,7 Bình thường 1 100.
- Tổn thương tạng .
- Tổn thương Số lượng (n1 = 55).
- Đường vơ .
- Máu cục bàng quang .
- Hình ảnh đụng dập nhu mô thường gặp nhất cả 2 lần siêu âm khi có vỡ tạng đặc chiếm ổ tụ máu nhu mô ít gặp nhất chiếm 1,8/ 5,4%..
- Kết quả chụp lần 1, các dấu hiệu tổn thương tạng thường gặp nhất là hình ảnh đụng dập nhu mô (61,2.
- Chấn thương bàng quang 2 3,6.
- Vỡ đại tràng 1 1,8.
- Tỷ lệ sốc nhiễm trùng là 10,0%, con số không có ý nghĩa nhiều do số BN vỡ tạng rỗng trong nghiên cứu quá ít.
- Mạch (lần/phút) < gt;140 HA (mmHg) Bình thường Bình thường Giảm Giảm Chênh lệch HA Bình.
- thường/ tăng.
- thường/kích thích.
- Đặc điểm lâm sàng.
- Có thể căn cứ vào các dấu hiệu chỉ điểm quan sát thấy bằng mắt thường.
- sự co cơ thành bụng chống lại tay thầy thuốc vùng tạng tổn thương.
- Theo thống kê, co cứng thành bụng xuất hiện ở những BN có tổn thương thủng đường tiêu hóa và vỡ nhiều hơn 1 tạng đặc [3].
- Vỡ tá tràng trong ổ bụng chẩn đoán dễ vì có dấu hiệu co cứng thành bụng, liềm hơi khi chụp bụng không chuẩn bị tư thế.
- Ngược lại, vỡ tá tụy sau phúc mạc thì các dấu hiệu lâm sàng nghèo nàn, rất khó phát hiện nhất là trong bệnh cảnh đa chấn thương.
- 25,5% BN có số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường.
- Bình thường chiếm 94,5%..
- Số BN có men GOT/GPT trong giới hạn bình thường la .
- Những BN có men gan <40 U/L thường không có tổn thương gan.
- Một số trường hợp ngoại lệ chưa loại trừ tổn thương từ trước hoặc tăng men gan do dùng thuốc trong quá trình điều trị..
- Ngoài ra, bilirubin có thể tăng nhẹ hoặc trong giới hạn bình thường, nếu tăng cao cần nghĩ đến tổn thương đường mật..
- Có những trường hợp chấn thương tụy được xác định trên các thăm dò hình ảnh nhưng amylase máu không tăng và ngược lại.
- Nghiên cứu tại Bệnh viện Việt Đức cho thấy, chụp bụng không chuẩn bị thực hiện ở 487/1055 trường hợp chấn thương bụng kín thấy độ nhậy là 18,7%.
- Do đó, chỉ nên áp dụng khi lâm sàng của bệnh nhân thực sự hướng tới thủng tạng rỗng..
- Dịch thường ở túi cùng Douglas trước, tiếp đến là rãnh thành đại tràng và khoang Morrison xuất hiện muộn hơn, ngoài ra dịch có thể tập trung ở khoang sau phúc mạc [10].
- mạc treo số lượng ít thì tổn thương thường là ruột, mạc treo.
- dịch đơn thuần ở hậu cung mạc nối cơ quan tổn thương là tụy, đường mật chính.
- hoại tử lan rộng do dịch tụy chảy ra vùng tổn thương ngày một nhiều.
- Đặc biệt, trong số BN siêu âm lại lần 2 phát hiện thêm 01 trường hợp chấn thương lách bị bỏ.
- Dấu hiệu gợi ý tổn thương tạng cụ thể bao gồm đụng dập nhu mô gặp nhiều nhất trên 2 lần siêu âm chiếm sau đó là đường vỡ tạng, tụ máu dưới bao, tụ máu nhu mô ít gặp hơn..
- Siêu âm Doppler màu có thể đánh giá sự cấp máu, tình trạng tắc mạch ở vùng cuống thận và nhu mô thận nhưng không thể phát hiện thoát nước tiểu.
- Trên thực tế, các BN chỉ được chỉ định làm siêu âm ổ bụng thông thường và để đánh giá cấp máu thận hay thoát nước tiểu người ta dùng CT..
- Ngoài các tạng mà siêu âm thấy được tổn thương, CT phát hiện được chấn thương tuyến thượng thận (2,0%) là một tuyến rất nhỏ nằm ở cực trên thận, thấy được đường vỡ, đụng dập nhu mô tụy (4,0.
- Những trường hợp chấn thương lách được chụp CLVT, tổn thương tụ máu dưới bao có độ nhậy và độ chính xác 100.
- Tổn thương tạng rỗng thấy được có thể là khí tự do ổ bụng, dày hoặc mất liên tục thành ruột, thành bàng quang, thoát thuốc cản quang vào ổ bụng hoặc chỉ thấy dịch đơn thuần.
- 01 BN chỉ chẩn đoán được chấn thương bụng kín lâm sàng không phát hiện tổn thương, không có phim CT, siêu âm ổ bụng chỉ thấy dịch rãnh thành đại tràng, Xq bụng bình thường..
- Kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng:.
- Phạm Hoàng Hà (2013), “Chấn thương bụng”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, 41-49..
- Tổn thương thành bụng do chấn thương 1.
- Vị trí tổn thương thành bụng.
- Bình thường 2.
- Chẩn đoán lâm sàng 18.
- Bình thường Bình thường.
- Phân độ tổn thương.
- Tổn thương tạng rỗng:.
- Mô tả tổn thương:………...
- Tổn thương phối hợp.
- Đái tháo đường 2

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt