Academia.eduAcademia.edu
PHÂN VÙNG B O V MÔI TR NG KHU V C DI S N THIÊN NHIÊN V NH H LONG, T NH QU NG NINH GS.TS. Nguyễn Cao Huần ThS. Đặng Thị Ngọc SUMMARY Ha Long Bay natural heritage area, located in Ha Long - Cam Pha in Quang Ninh province, is very important in the management and protection of original values of Ha Long Bay. Based on the environmental monitoring data, field survey data and published documents, the article is to environment zoning for Ha Long Bay heritage area. The environmental sub-regions of Ha Long - Cam Pha are proposed on the basis of the characteristics of natural, social - economic and environment conditions. Accordingly, the study area is divided into 8 environmental sub-regions. M Đ U Với diện tích 1553km2 bao gồm 1969 hòn đảo, trong đó 90% là đảo đá vôi, địa hình đảo, núi xen kẽ giữa các trũng biển, Vịnh Hạ Long có các giá trị ngoại hạng về cảnh quan và địa chất, địa mạo. Vịnh Hạ Long đã được UNESCO hai lần tôn vinh là di sản thiên nhiên thế giới và năm 2011 được bầu chọn là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới c a thế giới. Khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long, nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả, có Ủ nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lỦ, bảo vệ các giá trị độc đáo c a di sản. Đây cũng là khu vực phát triển công nghiệp, đô thị và thương mại - du lịch lớn nhất c a tỉnh Quảng Ninh, làm xuất hiện nhiều mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển kinh tế và chức năng bảo tồn di sản Vịnh Hạ Long. Đứng trước thực trạng đó, việc gìn giữ các giá trị thực tế, bảo tồn đa dạng sinh học, chất lượng các hệ sinh thái, các cảnh quan,… c a di sản có Ủ nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết. Vì vậy cần phải tiến hành phân vùng môi trư ng để có giải pháp quản lỦ và bảo vệ môi trư ng khu vực di sản Vịnh Hạ Long phù hợp. Bằng phương pháp tổng hợp tài liệu, điều tra khảo sát thực địa và phương pháp bản đồ - GIS, các phân vùng môi trư ng trong khu vực nghiên cứu được đề xuất dựa trên cơ s các số liệu quan trắc môi trư ng, khảo sát thực địa và các tài liệu đã công bố. I/ TI P CẬN Đ A LÝ TRONG PHÂN VÙNG B O V MÔI TR DI S N THIÊN NHIÊN V NH H LONG NG KHU V C Tiếp cận địa lỦ, bản chất c a nó là các đối tượng phải được thể hiện trong không gian và được xem xét biến đổi theo th i gian.Tiếp cận này luôn luôn được sử d ng trong bất kỳ nghiên cứu địa lỦ, quy hoạch nào theo lãnh thổ. Tiếp cận địa lỦ trong phân vùng bảo vệ môi trư ng có Ủ nghĩa lớn khi các yếu tố, hiện tượng tự nhiên được định vị theo không gian rõ ràng, cho phép phát hiện quy luật phân bố các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội và thể hiện chúng lên các bản đồ chuyên đề và tổng hợp, xác định sự thay đổi trong không gian và diễn biến theo th i gian c a các dạng tài nguyên và môi trư ng. Hiện nay, quan điểm tiếp cận này được vận d ng và c thể hoá bằng công nghệ GIS. 1 Phân vùng môi trư ng khu vực di sản Vịnh Hạ Long thực chất là phân chia lãnh thổ này thành các vùng và tiểu vùng với những đặc trưng riêng về tự nhiên, kinh tế - xã hội và những vấn đề môi trư ng. Nghiên cứu, đánh giá các vùng, tiểu vùng sẽ tạo cơ s khoa học cho hoạch định không gian phát triển kinh tế gắn với việc khai thác, sử d ng hợp lỦ tài nguyên và bảo vệ môi trư ng theo hướng phát triển bền vững. Tiểu vùng môi trư ng là một khu vực lãnh thổ c thể, được xem như một địa hệ thống bao gồm các điều kiện tự nhiên, các hoạt động kinh tế - xã hội và có tác động qua lại lẫn nhau tạo nên những đặc trưng riêng cho phép định hướng riêng trong khai thác, sử d ng tài nguyên và bảo vệ môi trư ng. Phức hợp các tiểu vùng có cùng đặc trưng về dòng vật chất và năng lượng được gọi là vùng môi trư ng. Trong thực tế, vùng môi trư ng khu vực nghiên cứu được phân theo ranh giới các vùng chức năng c a di sản là: vùng lõi di sản, vùng đệm và khu vực phát triển. Mỗi tiểu vùng môi trư ng được phân chia dựa vào các chỉ tiêu sau: - Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên (Địa chất - địa mạo, Khí hậu th y văn, Đất - thực vật) - Tính đặc thù về phát triển kinh tế, khai thác, sử d ng tài nguyên (khai thác khoáng sản, các loại hình sử d ng đất, mức độ đô thị hóa, phát triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch...). - Tập hợp các vấn đề bức xúc riêng về môi trư ng và tai biến thiên nhiên. Mặc dù mỗi tiểu vùng có những đặc trưng riêng về nhóm các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trư ng, song để dễ nhận biết về vùng, tiểu vùng với không gian phân bố và đặc điểm, vai trò, chức năng c a nó, tên gọi c a các tiểu vùng thư ng gắn với địa danh và chức năng c a chúng. II/ GI I THI U KHÁI QUÁT V KHU DI S N THIÊN NHIÊN TH GI I V NH H LONG 1. Đặc điểm chung v đi u ki n t nhiên, kinh t - xư h i và hi n tr ng môi tr ng 1.1. Đi u ki n t nhiên Nằm vị trí trung tâm c a tỉnh Quảng Ninh, khu di sản Vịnh Hạ Long có các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản (than đá) và tài nguyên du lịch. Lịch sử kiến tạo địa chất đá vôi c a Vịnh đã trải qua khoảng 500 triệu năm với những hoàn cảnh cổ địa lỦ khác nhau; và quá trình tiến hóa karst đầy đ trải qua trên 20 triệu năm với sự kết hợp các yếu tố như tầng đá vôi dày, khí hậu nóng ẩm và tiến trình nâng kiến tạo chậm chạp trên tổng thể. Địa hình có sự phân hóa rõ nét từ núi thấp đến đồi, đồng bằng hẹp ven biển, các bãi triều và các vũng, vịnh kín ven b biển Đông. Có thể nói Vịnh Hạ Long là một mẫu hình điển hình về Karst trư ng thành trong điều kiện nhiệt đới ẩm. Sự phân hóa địa hình kết hợp với nền nhiệt ẩm phong phú c a khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chịu sự chi phối c a biển đã tạo ra các hệ sinh thái đa dạng và giàu có: các kiểu thảm thực vật rừng kín thư ng xanh nhiệt đới ẩm, các thảm thực vật ngập mặn phong phú, 2 các hệ sinh thái san hô, cỏ biển,... 14 loài thực vật đặc hữu và khoảng 60 loài động vật đặc hữu đã được phát hiện trong số hàng ngàn động, thực vật. Sự ưu ái c a điều kiện tự nhiên đã mang đến cho Vịnh Hạ Long nhiều cảnh quan độc đáo và hấp dẫn, có Ủ nghĩa về sinh thái, kinh tế và môi trư ng. Vì vậy, bên cạnh việc khai thác các tiềm năng c a khu vực ph c v m c tiêu phát triển kinh tế cần phải có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trư ng khu di sản Vịnh Hạ Long. 1.2. Đặc điểm kinh t Với nhiều lợi thế về cảnh quan, tài nguyên đặc biệt là tài nguyên khoáng sản và sinh vật thì bên cạnh công tác bảo tồn, khu di sản Vịnh Hạ Long đã được khai thác cho nhiều hoạt động kinh tế, ch yếu là: khai thác than, du lịch, th y sản, giao thông th y. - Khai thác than: Tại Hạ Long có 5 mỏ khai thác lộ thiên, 3 mỏ khai thác hầm lò và 5 cảng bốc dỡ; Cẩm Phả có 7 mỏ khai thác lộ thiên, 14 mỏ khai thác hầm lò, 10 cảng bốc dỡ và 4 nhà máy sàng tuyển than [3]. Hoạt động khai thác than đã được hình thành hơn một trăm năm nay. Sản lượng khai thác than không ngừng tăng lên, đồng nghĩa với gia tăng khối lượng chất thải rắn, nước thải, rác thải. Quy trình chế biến, vận chuyển, chứa và xuất khẩu than đều có liên quan đến môi trư ng, trong đó có một số công đoạn có ảnh hư ng nghiêm trọng gây áp lực đến môi trư ng Vịnh Hạ Long. - Du lịch: Những năm qua, Thành phố Hạ Long đã có bước tăng trư ng vượt bậc về kinh tế, trong đó có sự đóng góp quan trọng c a ngành kinh tế mũi nhọn là du lịch. Hàng năm, Hạ Long thu hút nhiều triệu khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm. Các loại hình du lịch trên Vịnh rất phong phú kéo theo dịch v du lịch trên Vịnh cũng rất phát triển. - Khai thác, nuôi trồng th y hải sản: Đây là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng trên Vịnh Hạ Long. Sản lượng hàng năm trên 30 vạn tấn, đã đáp ứng yêu cầu thị trư ng trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là ph c v du lịch và xuất khẩu. Ngoài đánh bắt tự nhiên, nuôi trồng th y sản trên Vịnh ch yếu là cá lồng bè, nhuyễn thể. - Giao thông th y: Vịnh Hạ Long tập trung nhiều cảng lớn (Cửa Ông, Cái Lân), hai luồng tàu là luồng Thẻ Vàng và Hòn Một ra vào hai cảng này có công suất 3 - 5 vạn tấn. Để ph c v khách du lịch, số lượng tàu thuyền chuyên ch khác cũng tương đối lớn. 1.3. Hi n tr ng môi tr ng Khu vực Hạ Long - Cẩm Phả là nơi phát triển kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, kết quả c a tình trạng này là xuất hiện các xung đột về lợi ích giữa các lĩnh vực kinh tế với nhau, giữa các lĩnh vực kinh tế với vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trư ng. Việc khai thác sử d ng lãng phí tài nguyên sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, nguồn lợi sinh vật ảnh hư ng đến chất lượng môi trư ng (nước, không khí, đất,...) trong vùng và vùng lõi Vịnh Hạ Long. a) Hiện trạng môi trường nước Môi trư ng nước vùng Hạ Long - Cẩm Phả hiện đang phải chịu nhiều áp lực từ các hoạt động nhân sinh như hoạt động sinh hoạt c a ngư i dân, các hoạt động thương mại, dịch v , hoạt động khai thác khoáng sản (ch yếu là khai thác than), các hoạt động nông, lâm nghiệp và th y sản,... 3 Tác động tới chất lượng nước mặt c a hoạt động khai thác và chế biến than tại Hạ Long - Cẩm Phả biểu hiện các khía cạnh: gia tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, đặc biệt là huyền phù than, thay đổi độ pH c a nước, gia tăng nồng độ kim loại nặng và hàm lượng amoni, nitrit trong nước. Chất lượng nước mặt tại một số điểm ven b Vịnh đã bị suy giảm và ô nhiễm c c bộ. Ranh giới giữa vùng lõi di sản Vịnh Hạ Long và vùng đệm chỉ được phân định trên mặt biển, do đó khu vực mặt nước ven biển bị ô nhiễm sẽ ảnh hư ng tới vùng lõi. Hình 1. Diễn biến cặn lơ lửng sông, hồ khu vực cụm mỏ Hòn Gai - Cẩm Phả giai đoạn 2005 - 2009 Hình 2. Diễn biến hàm lượng Fe trong nước mặt khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả giai đoạn 2006 - 2009 Nguồn [3] Môi trư ng nước biển c a Vịnh Hạ Long đang bị đe dọa b i các hoạt động khai thác than, lấn biển, nuôi trồng th y hải sản. Kết quả quan trắc môi trư ng tháng 11/2010 c a S TN&MT tỉnh Quảng Ninh cho thấy: nước Vịnh Hạ Long có biểu hiện ô nhiễm nhẹ b i chất hữu cơ tại một số khu vực, ô nhiễm do dầu mỡ từ 1,1 - 10,7 lần nếu so sánh với giới hạn cho bãi tắm và từ 1,2 - 5,3 lần nếu so sánh với giới hạn dùng cho những m c đích khác. Một số nguyên tố kim loại đạt hàm lượng cao (dị thư ng) tại một vài nơi trong vùng tạo ra nguy cơ ô nhiễm, đó là nguyên tố chì và kẽm. Bảng 1. Kết quả phân tích nước biển ở Vịnh Hạ Long (khảo sát tháng 11/2010) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Ký hi u Tr m St-1 St-2 St-3 St-4 St-5 St-6 St-7 St-8 St-9 St-10B St-11 St-12 Tên pH DO (mg/l) BOD5 (mg/l) COD (mg/l) NH4+ N(g/l) SS (mg/l) Vịnh Cửa L c Hoàng Tân Đảo Tuần Châu Bãi tắm Bãi Cháy Chợ Hạ Long Nhà Nổi Km5 Hang Thiên Cung Lạch Miều Làng nổi Cửa Vạn Làng nổi Cống Đầm Khu vực ngoài khơi Cẩm Phả Đảo Thẻ Vàng 7,55 7,81 8,01 7,59 7,8 8,1 8,1 8,14 8,16 8,18 7,99 7,97 7,77 7,87 7,95 7,46 7,83 7,96 7,09 7,75 1,68 1,72 1,86 1,94 3,14 0,96 2,31 0,75 2,1 2,42 3,09 3,13 3,38 2,8 4,21 2,42 3,46 1,86 3,66 3,88 39,2 47 33,5 38,9 115,2 29,7 59,8 18,6 81 93,4 12,00 16,20 15,60 20,70 18,70 11,00 40,00 18,20 10,80 10,20 D u mỡ (mg/l) 0,33 0,14 0,25 0,29 1,07 0,08 0,58 0,11 0,36 0,34 8,01 7,27 2,2 4,58 77,5 20,40 0,57 540 8,26 8,36 0,87 2,35 29,8 9,00 0,06 180 6,5-8,5 6,5-8,5 6,5-8,5 ≥5 ≥4 - - 3 4 - 100 500 500 50 50 - None 0,1 0,2 1000 1000 1000 Colifom (CFU/100ml) 140 540 680 180 700 120 1140 380 740 790 QCVN 10:2008/BTNMT cho: Nuôi trồng th y sản Bãi tắm Các nơi khác Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh 4 b) Hiện trạng môi trường không khí Ô nhiễm không khí ch yếu diễn ra do ảnh hư ng c a b i và tiếng ồn, các chất khí SO2, CO, NO2 vẫn nằm trong TCVN cho phép. Ô nhiễm mạnh nhất tại các khai trư ng khai thác than, các khu vực chịu ảnh hư ng b i hoạt động khai thác, vận chuyển, sàng tuyển than, các khu vực dọc đư ng giao thông. Tại các khu du lịch, môi trư ng không khí nhìn chung còn khá tốt và nằm trong giới hạn cho phép do chưa bị ảnh hư ng b i hoạt động công nghiệp và mật độ giao thông nhỏ hơn. c) Hiện trạng môi trường đất Kết quả nghiên cứu quy hoạch môi trư ng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 về hiện trạng môi trư ng đất tại Quảng Ninh cho thấy chất lượng môi trư ng đất c a hầu hết các chỉ tiêu môi trư ng đất đều nằm trong TCVN cho phép ngoài trừ Cd [2]. Việc hàm lượng Cd trong đất cao có thể giải thích b i ảnh hư ng c a các hoạt động công nghiệp trong vùng, nhất là công nghiệp than. Tuy nhiên, môi trư ng đất Hạ Long - Cẩm Phả đang đứng trước nhiều nguy cơ và có biểu hiện bị suy thoái và ô nhiễm tại nhiều nơi, đặc biệt là tại các khu vực khai thác than. Hiện tượng xói mòn, trượt l đất đây không chỉ làm mất đất mà còn kéo theo nhiều chất hữu cơ trong đất, làm mất kết cấu, qua đó đe dọa đến khả năng ph c hồi và các phương án hoàn nguyên sau khai thác. d) Chất thải sinh hoạt, công nghiệp và thương mại ven bờ. Khu vực Di sản Thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long như một bể thải, chứa đựng phần lớn các chất thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt ven b Hạ Long - Cẩm Phả gây ra. Hiện nay, ngoài nguồn nước thải sinh hoạt hàng ngày vịnh còn chịu ảnh hư ng c a các hoạt động như: san lấp mặt bằng các khu đô thị, hoạt động cảng dầu, cảng nước sâu Cái Lân, cảng than (6 cảng lớn), nước thải mỏ... Bên cạnh nguồn nước thải và rác thải, vịnh Hạ Long còn tiếp nhận do chính các hoạt động du lịch như tàu du lịch, dịch v thuỷ sản, làng chài,... gây ra. e) Suy giảm đa dạng sinh học Khu vực Vịnh Hạ Long có nhiều hệ sinh thái tự nhiên và sự đa dạng sinh học cao, cả nơi cư trú c a động thực vật trên cạn và dưới nước. Tuy nhiên, nhìn chung đây lại là một hệ sinh thái dễ bị tổn thương. Tình trạng đánh bắt thuỷ sản bằng chất huỷ diệt, đánh bắt cá thể non, đánh cắp san hô vẫn diễn ra làm giảm đa dạng sinh học khu di sản. Bên cạnh đó, độ đ c c a nước biển tăng cao do ảnh hư ng c a hoạt động trên vịnh và ven b làm cho san hô bị chết nhiều. Theo kết quả khảo sát c a HIO năm 2003, tại các điểm phân bố san hô trên vịnh Hạ Long đều có san hô chết, thành phần loài và độ ph san hô đều bị suy giảm mạnh. Điều tra các nguồn đánh bắt hải sản th i gian gần đây vùng Vịnh Hạ Long và xung quanh, các nhà khoa học cũng thấy vắng bóng các loại hải sản quỦ như cá bướm, mú, kiếm, ốc nón, ốc tù và con tranh học, v.v... Bộ Th y sản cho biết, sản lượng khai thác c a các tàu giảm từ 1,1 tấn/sức ngựa vào năm 1985 xuống còn 0,45 tấn/sức ngựa vào năm 2000 [2]. 5 Ngoài những hiện tượng bị đầm lầy hóa, nước biển bị ô nhiễm thì thêm vào đó khu vực vịnh Hạ Long có hàng ngàn hòn đảo mà phần lớn là núi đá vôi, nguồn nguyên liệu xây dựng tốt lại thuận tiện cho khai thác nên rất dễ bị tư nhân lợi d ng, gây biến dạng cảnh quan. một khía cạnh khác, biến đổi khí hậu toàn cầu với mực nước biển dâng cao sẽ tác động mạnh tới cảnh quan, hệ thống đảo, hang động và đa dạng sinh học c a Vịnh mà Việt Nam chưa đ nhân lực, vật lực để sẵn sàng ứng phó.. 2. Phân vùng chức năng khu di s n thiên nhiên V nh H Long Hiện nay có nhiều di sản thiên nhiên thế giới đang bị suy thoái do sức ép từ các hoạt động c a cộng đồng dân cư sinh sống phía ngoài các di sản. Đứng trước thực trạng đó, việc gìn giữ các giá trị thực tế, bảo tồn đa dạng sinh học, chất lượng các hệ sinh thái, các cảnh quan… c a các di sản có Ủ nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết. Để thực hiện quản lỦ, khu vực di sản được phân thành các vùng chức năng như sau [1, 5]: Vùng lõi: Là khu vực ưu tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học, giám sát các hệ sinh thái, cho phép các hoạt động nghiên cứu, giáo d c có thể triển khai không ảnh hư ng tới đa dạng sinh học; Vùng đệm: Là những vùng xác định ranh giới rõ ràng, nằm ngoài ranh giới các di sản, được quản lỦ để nâng cao giá trị bảo tồn di sản và c a chính vùng đệm đồng th i mang lại lợi ích về kinh tế cho nhân dân sống quanh di sản; Vùng chuyển tiếp: còn được gọi là vùng phát triển, là vùng được phép phát triển các hoạt động kinh tế theo chiến lược kinh tế - xã hội c a địa phương nhưng phải phù hợp với m c tiêu bảo vệ di sản và môi trư ng khu vực lân cận. Theo quyết định c a UNESCO, khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long được phân thành các vùng chức năng như sau: - Vùng bảo vệ tuyệt đối: Là khu vực lõi c a di sản Vịnh Hạ Long, được giới hạn b i đảo Cống Tây, hang Đầu Gỗ và hồ Ba Hầm, có diện tích 434 km2 (gồm 775 hòn đảo). Trong khu vực này, có khu bảo tồn đặc biệt được giới hạn b i 2 luồng tàu: Thẻ Vàng và Hòn Một. Việc phân đôi khu vực này trong phạm vi khu bảo tồn tuyệt đối sẽ tạo điều kiện cho việc quản lỦ chặt chẽ di sản, quản lỦ được luồng tàu ra vào Vịnh tốt hơn. - Khu vực vùng đệm: Là dải bao quanh khu vực trung tâm, kéo theo hướng tây bắc, đư ng b biển c a Vịnh được xác định theo đư ng 18, từ kho chứa dầu B12 đến Km số 11 tại thị xã Cẩm Phả, chiều rộng c a khu vực đệm từ 5 - 7 km tính từ khu vực trung tâm. Đan xen trong khu vực đệm còn có các khu vực bảo tồn sinh thái, bảo tồn văn hóa, di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ. - Khu vực phát triển: bao gồm vùng phát triển công nghiệp (Khu vực khai thác than, luyện thép: Cẩm Phả; Khu vực sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch Giếng Đáy; Khu công nghiệp tập trung Cái Lân và Đông Cửa L c; Các xí nghiệp, nhà máy nhỏ nằm cạnh khu dân cư, cơ quan trong thành phố và thị xã), vùng phát triển cảng (Cảng chuyên dùng: Nam Cầu Trắng, Cửa L c, Hòn Nét, Cửa Ông; Cảng hành khách, du lịch: Hồng Gai, Vũng Đ c, Hùng Thắng, và một số bến tàu du lịch thuộc các đảo lớn nhỏ trên Vịnh và ven b ), vùng phát triển du lịch (Hùng Thắng, Bãi Cháy, Hồng Gai, Vũng Đ c, Vịnh Hạ Long), vùng phát triển nuôi trồng, đánh bắt th y sản (dọc theo các bãi triều, vùng rừng 6 ngập mặn), vùng phát triển đô thị và cơ s hạ tầng (thuộc đô thị cũ thuộc thành phố Hạ Long trải dài từ Bãi Cháy, Hòn Gai (cũ) đến cột 8). Tuy nhiên, đối với vùng đệm di sản vịnh Hạ Long, chúng tôi cho rằng ranh giới vùng đệm hiện tại chưa đ để bảo vệ các giá trị c a vùng lõi di sản vì một số lỦ do sau: - Ranh giới c a vùng đệm di sản tiếp giáp với đư ng b là khu vực mặt nước có tính linh động rất cao, đồng th i đây là nơi chịu nhiều tác động c a chất thải trên l c địa đem xuống như: các chất hữu cơ, đất đá thải, các chất bẩn, dầu… và dễ dàng vận chuyển vào vùng lõi vịnh Hạ Long, ảnh hư ng đến môi trư ng nước, hệ sinh thái, khu vực vùng lõi, các khu vực nhạy cảm khác. - Khu vực đất liền thuộc khu vực vùng đệm di sản theo quyết định c a UNESCO và Việt Nam chỉ là một phần nhỏ c a sư n nam dải núi thấp đổ trực tiếp ra vịnh Hạ Long. Trên thực tế, khu vực phía bắc 18A và phía nam dải đồi thấp nằm liền kề với khu vực vùng đệm trên l c địa cũng tác động trực tiếp đến môi trư ng vịnh Hạ Long. - Hai khu vực khai thác than lớn là Hà Tu, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung (thành phố Hạ Long) và khu vực tại Cẩm Thành, Cẩm Tây, Cẩm Đông, Dương Huy (thị xã Cẩm Phả). Nguồn thải tại hai khu vực này cũng được đổ trực tiếp xuống vùng biển ven hoặc theo nguồn nước c a các dòng sông suối, chảy xuống Cửa L c rồi lại đổ ra vịnh Hạ Long. - Khu vực lãnh thổ thuộc lưu vực vịnh Cửa L c c a thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả cũng tác động gián tiếp đến môi trư ng vịnh Hạ Long thông qua vịnh Cửa L c. Các chất thải từ dân cư, các ngành công nghiệp (nhiệt điện, xi măng…), đất đá thải từ khai trư ng khai thác than, cảng than… đều tác động làm biến đổi môi trư ng vịnh Hạ Long. - Bên cạnh đó, khu vực ngoài ranh giới vùng đệm thuộc địa phận thị xã Cẩm Phả cũng có khả năng tác động đến vịnh Hạ Long do m rộng đô thị, phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp than, vật liệu xây dựng, cảng biển. Như vậy, do sự phát triển mạnh mẽ c a các hoạt động kinh tế - xã hội mà tác động đến môi trư ng vịnh Hạ Long đã vượt quá khả năng bảo vệ vùng lõi c a khu vực vùng đệm di sản. Để giảm tác động đến vùng lõi di sản và bảo vệ môi trư ng vịnh Hạ Long nhằm bảo tồn các giá trị cốt lõi c a di sản, cần phải xem xét các vấn đề sau: - M rộng ranh giới vùng đệm di sản vịnh Hạ Long, đặc biệt là khu vực vùng đệm trên l c địa. Cần phải m rộng ranh giới vùng đệm ra hết các khu vực thuộc lưu vực vịnh Hạ Long, có tác động trực tiếp đến vịnh Hạ Long, kể cả khu vực thuộc thị xã Cẩm Phả - Xem xét lại tác động, điều chỉnh quy hoạch và có các giải pháp với các hoạt động phát triển nằm trong khu vực chuyển tiếp, có tác động gián tiếp đến môi trư ng vịnh Hạ Long. III/ PHÂN VÙNG MÔI TR LONG NG KHU V C DI S N THIÊN NHIÊN V NH H Trên cơ s các tiêu chí phân vùng môi trư ng và ranh giới các vùng chức năng, khu vực nghiên cứu được chia thành 8 tiểu vùng môi trư ng với những đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và các vấn đề môi trư ng 7 đặc thù. 1. Tiểu vùng bảo vệ nghiêm ngặt và du lịch sinh thái Vịnh Hạ Long (C) Đây là vùng lõi c a di sản (theo UNESCO), vì vậy khu vực này cần phải được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lỦ và bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên c a các loài động, thực vật, các hệ sinh thái th y sinh tiêu biểu. Khu vực này chỉ cho phép thực hiện các hoạt động du lịch, tham quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng có sự quản lỦ chặt chẽ. 2. Khu vực vùng đệm (B) Khu vực này có chức năng bảo vệ di sản khỏi các tác động từ các hoạt động bên ngoài khu vực di sản. Khu vực này bao gồm: a) Tiểu vùng bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái ven bờ Vịnh Hạ Long (B1) Là vùng biển ven b kéo dài từ cây xăng dầu B12 Cái Dăm tới Km 11 thuộc xã Quang Hanh (Cẩm Phả), nằm ngoài ranh giới khu vực vùng lõi. - Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Đây là khu vực biển ven b , có hình dạng hẹp ngang, kéo dài dọc theo khu vực đất liền c a thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả. Khu vực có thể coi là hành lang ngăn cách giữa vùng lõi c a di sản và nguồn thải từ các hoạt động c a khu vực đất liền. Trong khu vực, có nhiều hòn đảo nhỏ với các vũng tạo điều kiện cho việc nuôi trồng th y sản và là nơi neo đậu c a các tàu thuyền đánh cá. Hệ sinh thái tương đối đa dạng do có các bãi bồi và rừng ngập mặn - là nơi cư trú c a nhiều loại sinh vật. Khu vực có tiềm năng cho phát triển du lịch, giao thông vận tải biển, ngoài ra còn có các dải cát ven b là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng lớn. - Đặc điểm kinh tế - xã hội: Cư dân sinh sống trong khu vực ch yếu nuôi trồng, đánh bắt th y sản hoặc kinh doanh trên các nhà bè ph c v khách du lịch. Dọc theo các phư ng Bạch Đằng, Hồng Hải, Hồng Hà, các nhà bè mọc lên san sát, từ các nhà bè m c nát c a dân vạn chài cho đến các nhà hàng sôi động làm che mất tầm nhìn ra Vịnh Hạ Long. - Các vấn đề môi trường: Dải ven b Vịnh Hạ Long nằm gần khu vực kinh tế sôi động nhất khu vực: Hoạt động khai thác than, phát triển đô thị du lịch, phát triển các khu công nghiệp, cảng biển,... Các hoạt động phát triển dải ven b có nguy cơ gây ô nhiễm trước tiên là vùng biển ven b . Môi trư ng Vịnh Hạ Long đang bị đe dọa, các hoạt động khai thác than, lấn biển, nuôi trồng th y hải sản... ngày càng diễn ra với chiều hướng gia tăng. Tại nhiều khu vực ven b Vịnh Hạ Long đã có những biểu hiện ô nhiễm c c bộ do tăng lượng chất rắn lơ lửng (TSS), giảm lượng oxy hòa tan (DO); nitrơrit và khuẩn gây bệnh ColiForm tại các khu vực như Lán Bè, Vựng Đâng và cảng than ven b nam Cầu Trắng... đã gây độ đ c xấp xỉ hoặc vượt tiêu chuẩn cho phép. Đất đá bị rửa trôi từ khu vực khai thác than sẽ làm đáy Vịnh Hạ Long bị bồi lấp ngày càng mạnh. b) Tiểu vùng bảo tồn hệ sinh thái và phát triển đô thị, khu công nghiệp ven biển Hạ Long - Cẩm Phả (B2) Trải dài theo đư ng b biển nằm phía nam quốc lộ 18A. 8 - Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Các dạng địa hình chính trong khu vực là: Núi thấp, bóc mòn - kiến trúc - đơn nghiêng, hệ tầng Hòn Gai, thềm cao 20 -60 m bị san i do quá trình đô thị hóa, đồi cao dạng sót do quá trình bóc mòn, đồng bằng ngập triều, đồng bằng hơi trũng cấu tạo b i trầm tích sông kiểu Holocen muộn, thung lũng kiến tạo - xâm thực, đặc biệt phía Đông Bắc là khối núi karst Quang Hanh có diện tích lớn - là nguồn cung cấp nguyên vật liệu xây dựng ch yếu cho nhà máy xi măng Cẩm Phả. Phía Tây c a khu vực là khu du lịch Bãi Cháy phát triển trên bề mặt mài mòn cao 10 -30 m, phía Đông là trung tâm hành chính, văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội c a thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh. Đô thị Hạ long nằm trên bề mặt thềm biển cao 4-6m, bề mặt tương đối bằng phẳng, khu vực ven biển là phần m rộng đô thị do san lấp trên địa hình bãi biển. Khu vực có cảnh quan đa dạng và đẹp, vị trí ven biển thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế và du lịch. - Đặc điểm kinh tế xã hội: Quá trình đô thị tại đây diễn ra mạnh mẽ, dân cư tập trung đông đúc và ch yếu hoạt động trong các ngành phi nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ: khu công nghiệp Cái Lân, nhà máy đóng tàu Hạ Long, các cảng dầu…Các trung tâm du lịch, hệ thống nhà nghỉ, cơ s ph c v du lịch phát triển mạnh, cơ s hạ tầng như đư ng, điện, nước đã được nâng cấp. - Các vấn đề môi trường: Xói mòn đất vẫn đang phát triển; Nguy cơ lũ bùn đá dọc các khe suối, làm gia tăng bồi lắng tại khu vực gần Vịnh Cửa L c; Giá trị cảnh quan, sinh thái c a các khối núi đá vôi (Quang Hanh) có nguy cơ bị phá vỡ do các hoạt động phát triển; Rừng ngập mặn bị suy giảm do san lấp mặt bằng m rộng đô thị, nuôi trồng th y sản làm suy giảm đa dạng sinh học; Ô nhiễm môi trư ng dân cư, khu du lịch (Bãi Cháy). c) Tiểu vùng quần cư, phát triển thương mại - dịch vụ phía bắc quốc lộ 18A và phía nam đường phân thủy (B3) - Đặc điểm tự nhiên: Địa hình: thung lũng karst, bãi triều, thềm 20 - 60m, bị san i do quá trình đô thị hóa, chỉ có một phần diện tích nhỏ gần Cửa Ông được bao ph b i rừng trồng. - Đặc điểm kinh tế - xã hội: Khu vực ch yếu là khu định cư c a ngư i dân và các hoạt động thương mại, dịch v , diện tích đất dành cho các ngành công nghiệp không đáng kể. - Các vấn đề môi trường: Ô nhiễm môi trư ng tại các khu vực gần khu vực khai thác than do hoạt động vận chuyển, sản xuất than. 3. Khu vực chuyển tiếp (T) Khu vực này được phép phát triển các hoạt động kinh tế theo chiến lược kinh tế xã hội c a địa phương nhưng phải phù hợp với m c tiêu bảo vệ di sản và môi trư ng khu vực lân cận. Những hoạt động có tác động trực tiếp đến Vịnh Hạ Long cần xem xét về quy mô, ranh giới không gian phát triển, th i gian phát triển, và phải có các hoạt động giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trư ng phù hợp. Khu vực chuyển tiếp bao gồm: a) Tiểu vùng khai thác than Hạ Long - Cẩm Phả (T1) 9 - Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Khu vực có địa hình đồi thấp, độ cao tăng dần về phía đông, thượng nguồn sông Diễn Vọng. Hầu hết các nhánh sông suối đều chảy vào sông Diễn Vọng, trừ một số nhánh suối nhỏ chảy qua các phư ng Hà Lầm, Hà Khánh. Trong khu vực ch yếu là hoạt động khai thác than và đang có xu hướng m rộng phạm vi hoạt động. Địa hình trong khu vực là địa hình nhân tạo với các moong khai thác và bãi thải, do hoạt động khai thác than tạo nên. Tài nguyên than c a khu vực có trữ lượng lớn, đã được khám phá và khai thác từ lâu và đang bị cạn kiệt dần. - Đặc điểm kinh tế - xã hội: Hoạt động kinh tế - xã hội chính là khai thác than, hình thức là khai thác lộ thiên với các khai trư ng khai thác than lớn. Dân cư xen kẽ trong khu vực rất ít, tập trung ch yếu khu vực xung quanh vùng khai thác than. - Các vấn đề môi trường: Môi trư ng lao động bị ô nhiễm nặng, phát thải mạnh chất thải ra môi trư ng xung quanh và các khu vực dân cư; Biến động địa hình, xói mòn và trượt l , suy thoái đất đai; Lấn biển m rộng không gian đô thị, công nghiệp và cảng than. b) Tiểu vùng nông - lâm nghiệp và quần cư phía nam sông Trới và sông Diễn Vọng (T2) - Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Phía Đông cảnh quan đa dạng hơn phía Nam. Phía Đông Bắc khu vực có đồng bằng hơi trũng cấu tạo b i trầm tích Holocen muộn chiếm diện tích lớn, có rừng ngập mặn phát triển. Toàn bộ khu vực thuộc Quang Hanh được bao ph b i rừng tự nhiên xen lẫn rừng trồng sản xuất, lớp ph thổ nhưỡng tương đối dày. - Đặc điểm kinh tế - xã hội: Khu vực có mật độ dân số khá cao, dân cư tập trung ch yếu phía đông giáp cửa L c. Tốc độ đô thị hóa tại khu vực cũng tương đối cao, hệ thống cơ s hạ tầng đang được nâng cấp. Phía tây giáp cửa L c, hoạt động công nghiệp rất phát triển với c m công nghiệp Cái Lân. - Các vấn đề môi trường: Xâm lấn Vịnh cửa L c, rừng ngập mặn do quá trình san lấp, m rộng đô thị; Môi trư ng bị ô nhiễm do gần khu vực khai thác than. c) Tiểu vùng đất ngập nước Vịnh Cửa Lục (T3) Là nơi tiếp nhận hầu hết vật liệu rửa trôi từ các tiểu vùng khác trên lưu vực và có mối quan hệ mật thiết với Vịnh Hạ Long. Sự bền vững c a tiểu vùng ph thuộc nhiều vào các tiểu vùng trên lưu vực và chế độ hải văn c a Vịnh Hạ Long - Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Phần b phía bắc Vịnh là các bãi triều cao cấu tạo b i bột màu xám đen, hiện đã được đắp đê, cải tạo làm đầm nuôi trồng th y sản. Phía tây, tây bắc gồm các khu vực có rừng ngập mặn hiện nay, ch yếu là cửa sông Diễn Vọng, ven b đông bắc Vịnh Cửa L c, khu vực phư ng Hà Khánh. Các bãi triều phát triển mạnh và còn được bảo tồn phần phía bắc Vịnh, có vai trò quan trọng giữ ổn định rừng ngập mặn. Hiện tại đang phát triển các bãi bồi phần rìa các bãi triều. Chúng làm gia tăng bồi lắng đáy luồng, lạch trong Vịnh và tăng vật liệu được 10 mang ra khỏi Vịnh, gây bồi lắng ven b Vịnh Hạ Long. Vào mùa kiệt, các luồng chảy c a sông Trới, sông Diễn Vọng tạo ra các dòng chảy rõ rệt trên Vịnh Cửa L c. Sự phát triển bền vững c a cảng Cái Lân cũng như các hoạt động giao thông đư ng biển ph thuộc vào sự ổn định c a các lạch sông. Các đảo hòn Gạc, hòn Độc trên Vịnh không chỉ là yếu tố tạo phong cảnh mà còn chi phối chế độ dòng chảy và bồi lắng trong Vịnh. - Đặc điểm kinh tế - xã hội: Hoạt động kinh tế trong khu vực quan trọng nhất là hoạt động giao thông th y và cảng biển với cảng nước sâu Cái Lân - là cảng tổng hợp, có quy mô lớn nhất trong toàn khu vực Hạ Long - Cẩm Phả. Bên cạnh đó, hoạt động nuôi trồng th y sản, khai thác vật liệu xây dựng (cát) cũng rất phát triển. - Các vấn đề môi trường: Bồi lắng đáy Vịnh, luồng lạch, biến động dòng chảy; Giảm diện tích và suy thoái rừng ngập mặn; Môi trư ng nước bị ô nhiễm do hoạt động cảng biển; Khai thác tại các bãi triều không theo quy hoạch gây hiện tượng bồi - xói đáy và b Vịnh; Bồi t mạnh phía đông nam Vịnh do các dòng chảy đưa nguồn vật liệu từ khu vực khai thác than. Lũ bùn đá có thể dẫn tới bồi lấp luồng lạch trong Vịnh. Hình 3. Bản đồ phân vùng bảo vệ môi trường khu vực Hạ Long - Cẩm Phả d) Tiểu vùng nông - lâm nghiệp và quần cư nông thôn Mông Dương - Cộng Hòa (T4) - Điều kiện tự nhiên: Địa hình phân hóa từ tây sang đông, phía tây bắc là địa hình núi thấp, dạng bậc, sư n dốc trên 30 độ, địa hình chia cắt phức tạp. Trung tâm khu vực là đồi cao và trung 11 bình, sư n xâm thực, rửa trôi, xen giữa địa hình đồi là thung lũng kiến tạo - xâm thực. Phía đông bắc khu vực là dạng địa hình đồng bằng gò thoải, cấu tạo b i cuội Pleistocen và đồng bằng hơi trũng, cấu tạo b i trầm tích sông kiểu Holocen muộn. Khu vực có diện tích lớn được bao ph b i rừng, tuy nhiên lớp ph rừng tự nhiên đang bị suy thoái, rừng trồng đang được phát triển. Lớp ph thổ nhưỡng ch yếu là đất ferlit vàng nhạt trên đá cát, phía bắc có một phần diện tích đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất. Khu vực đồng bằng hơi trũng ch yếu là đất mặn sú vẹt và một phần nhỏ đất phù sa glây. - Đặc điểm kinh tế - xã hội: Dân cư trong khu vực rất thưa thớt, tập trung ch yếu dọc theo đư ng quốc lộ, thung lũng hay chân sư n đồi. Nền kinh tế đây còn kém phát triển, ch yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp. Đ i sống vật chất, tinh thần còn chưa cao. - Các vấn đề môi trường: Có nguy cơ xói mòn và trượt l đất; Rừng đang bị suy thoái; Vấn đề môi trư ng nông thôn chưa tốt; Môi trư ng tại khu vực gần vùng khai thác than Cẩm Phả đang có nguy cơ bị ô nhiễm, thiếu nước sinh hoạt do nước các sông suối bị đất đá khu vực khai thác than lấp đầy, gây ô nhiễm nặng. K T LUẬN Dựa trên cơ s đặc trưng về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như mức độ tác động đến môi trư ng Vịnh Hạ Long, khu vực di sản được phân chia thành 8 tiểu vùng bảo vệ môi trư ng. Việc phân vùng môi trư ng là cơ s cho Quy hoạch bảo vệ và phát triểm môi trư ng khu vực di sản Vịnh Hạ Long, góp phần vào việc bảo việc bảo vệ tuyệt đối khu Di sản thế giới và có một Ủ nghĩa to lớn đối với sự phát triển bền vững khu vực này . Để bảo vệ di sản Vịnh Hạ Long cần có những biện pháp c thể đối với khu vực đệm và các chiến lược quy hoạch bảo tồn, khai thác giá trị Vịnh Hạ Long một cách hợp lỦ. TÀI LI U THAM KH O 1. IUCN. Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên. Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế 2. Nguyễn Cao Huần & nnk (2007). Quy hoạch bảo vệ môi trường vùng Hạ Long Cẩm Phả - ên Hưng đến n m 2010 và định hướng đến n m 2020, Khoa Địa lỦ Trư ng Đại học Khoa học Tự nhiên 3. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (2010). Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến n m 2020, có xét đến n m 2030 4. Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trư ng (2009). Điều tra, nghiên cứu, đánh giá và dự báo mức độ tổn thương nước và trầm tích đáy do ô nhiễm ở các vùng biển Chân Mây- L ng Cô, cửa Ba Lạt (sông Hồng), Vịnh Hạ Long và Vịnh Tiên Yên 5. y ban Quốc gia Chương trình “Con ngư i và Sinh quyển”. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý các khu dự trữ sinh quyển 12