« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y khoa: Vai trò của MSCT trong chẩn đoán sỏi thận - niệu quản


Tóm tắt Xem thử

- TRONG CHẨN ĐOÁN SỎI THẬN - NIỆU QUẢN.
- Giải phẫu thận và niệu quản ...4.
- Giải phẫu thận và niệu quản trên MSCT ...6.
- Tổng quan về sỏi thận niệu quản và các phương pháp điều trị ...7.
- Chẩn đoán sỏi thận, niệu quản trên phim chụp MSCT ...18.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận, niệu quản đến đường bài xuất trên bằng MSCT ...24.
- Chẩn đoán sỏi thận niệu quản trên phim chụp MSCT ...26.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận niệu quản đến đường bài xuất trên bằng MSCT ...31.
- Chẩn đoán sỏi thận niệu quản trên phim MSCT ...35.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận niệu quản đến đường bài xuất trên bằng MSCT ...35 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- phân bố tuổi của bệnh nhân sỏi thận, niệu quản ...18.
- Bảng 3.5 Tỷ lệ mắc số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi niệu quản ...22.
- Bảng 3.6 Đặc điểm phân bố vị trí sỏi niệu quản trên MSCT ...23.
- phân bố mắc sỏi thận niệu quản theo giới ...18.
- Biểu đồ 3.2 Chức năng thận của bệnh nhân sỏi thận, niệu quản ...19.
- Biểu đồ 3.6 Kích thước sỏi niệu quản ...23.
- Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ giãn niệu quản ...24.
- bể thận niệu quản gây tắc nghẽn đường bài xuất Hình 4.1 Hình ảnh sỏi thận bệnh nhân Trần Văn L ( Mã BN Thận trái.
- Hình ảnh sỏi niệu quản trái đoạn 1/3 trên kích thước 11x5 mm, niệu giãn.
- Hình ảnh giãn niệu quản bệnh nhân Lê Văn M (Mã BN Hình 4.5 Hình ảnh thâm nhiễm mỡ quanh thận bệnh nhân Lê Văn M (Mã BN.
- Hình 4.6 MSCT thì trước tiêm hình ảnh sỏi niệu quản phải đoạn 1/3 dưới kích.
- Theo nghiên cứu của Smith RC và cộng sự, cắt lớp vi tính đa dãy ( MSCT) trong chẩn đoán sỏi tiết niệu có độ nhạy cao (lên tới 98%) và độ đặc hiệu và là phương thức chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn để đánh giá ban đầu bệnh nhân nghi ngờ sỏi tiết niệu, phát hiện các dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp của giãn đường bài xuất và thâm nhiễm mỡ quanh thận trong sỏi niệu quản với tỷ lệ gần 98% và 91%.[13].
- Ở Việt Nam, tại Bệnh Viện đại học Y Hà Nội sử dụng phổ biến chụp cắt lớp vi tính 128 dãy trong chẩn đoán và làm bilan trước khi tán sỏi thận niệu quản nội soi qua da.
- Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài “Vai trò của MSCT trong chẩn đoán sỏi thận - niệu quản” với 2 mục tiêu:.
- Chẩn đoán sỏi thận niệu quản trên phim MSCT.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận, niệu quản đến đường bài xuất bằng MSCT.
- Giải phẫu thận và niệu quản.
- Hình 1.2 Giải phẫu và định khu thận niệu quản [11].
- Giải phẫu và định khu niệu quản.
- Tổng quan về sỏi thận- niệu quản và các phương pháp điều trị.
- Sỏi niệu quản: 80% sỏi niệu quản là do sỏi đài bể thận di chuyển xuống còn 20% là được hình thành tại chỗ.
- 1.4.3.2 Sỏi niệu quản.
- Sỏi niệu quả 2 bên hay sỏi niệu quản 1 bên kèm sỏi thận bên còn lại khiến toàn trạng suy sụp nhanh, bệnh nhân có thiểu niệu, vô niệu, thận căng to..
- Siêu âm cho phép đánh giá gián tiếp tình trạng tắc nghẽn do sỏi niệu quản như thận to( hình ảnh ứ nước ứ mủ thận, niệu quản trên chỗ tắc giãn.
- Phim chụp UIV trước và sau tiêm thuốc cản quang 45 phủt, sỏi khúc nối bể thận niệu quản gây tắc nghẽn đường bài xuất [22].
- Chủ yếu chẩn đoán xác định sỏi dựa vào chẩn đoán hình ảnh các thăm dò cận lâm sàng như siêu âm, X quang bụng, UIV, chụp bể thận niệu quản xuôi dòng, ngược dòng, cắt lớp vi tính..
- Với sỏi kích thước nhỏ, ở đài dưới hay sỏi niệu quản nhỏ thường là dưới 5mm có thể điều trị nội khoa để sỏi rơi xuống bàng quang một cách tự nhiên..
- Tán sỏi ngoài cơ thể với sỏi đài bể thận kích thước dưới 20mm, Sỏi niệu quản kích thước dưới 10 mm..
- Tán sỏi nội soi ngược dòng với sỏi thận kích thước dưới 2cm, Sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa.
- Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ có sỏi thận, niệu quản trên lâm sàng, siêu âm, chụp X Quang thường quy, đến khám ở Bệnh viện đại học Y Hà Nội.
- Chuẩn bị bệnh nhân.
- Vị trí sỏi ở đường bài xuất trên Số lượng sỏi thận/niệu quản Vị trí sỏi thận/niệu quản Kích thước sỏi thận/niệu quản Ảnh hưởng của sỏi lên đường bài xuất.
- Giãn đài bể thận Giãn niệu quản.
- CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chẩn đoán sỏi thận niệu quản trên phim chụp MSCT.
- phân bố tuổi của bệnh nhân sỏi thận, niệu quản.
- Nhận xét: Nghiên cứu được tiến hành trên 100 bệnh nhân mắc sỏi thận, niệu quản đủ tiêu chuẩn lựa chọn, người cao tuổi nhất mắc bệnh là 89 tuổi, người nhỏ tuổi nhất là 24 tuổi.
- phân bố mắc sỏi thận niệu quản theo giới.
- Biểu đồ 3.2 Chức năng thận của bệnh nhân sỏi thận, niệu quản 82%.
- Nhận xét: Tiến hành chụp phim Xquang bụng không chuẩn bị và siêu âm ổ bụng cho thấy, trong 100 bệnh nhân sỏi thận, niệu quản có 11 bệnh nhân siêu âm không phát hiện sỏi, và 16 bệnh nhân trên phim chụp Xquang không chẩn đoán được sỏi.
- Đặc điểm sỏi thận niệu quản trên phim cắt lớp vi tính 3.1.2.1 Vị trí sỏi đường bài xuất trên.
- sỏi niệu quản sỏi thận và niệu quản.
- Nhận xét: Khi phân tích 100 bệnh nhân có sỏi tiết niệu trên, số trường hợp có sỏi niệu quản đơn thuần là 34%, sỏi thận đơn thuần là 32%, và có đồng thời cả sỏi thận và sỏi niệu quản là 34%..
- 3.1.2.3 Đặc điểm phân bố vị trí sỏi niệu quản, số lượng sỏi niệu quản, kích thước sỏi niệu quản.
- Số lượng sỏi niệu quản.
- Bảng 3.5 Tỷ lệ mắc số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi niệu quản Số sỏi niệu quản Số lượng ( bệnh nhân) Tỷ lệ.
- Vị trí sỏi niệu quản.
- Bảng 3.6 Đặc điểm phân bố vị trí sỏi niệu quản trên MSCT Vị trí sỏi niệu quản Số lượng (bệnh nhân) Tỷ lệ.
- Kích thước sỏi niệu quản.
- Biểu đồ 3.6 Kích thước sỏi niệu quản.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận niệu quản đến đường bài xuất trên bằng MSCT.
- 3.2.1.3 Giãn niệu quản.
- Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ giãn niệu quản.
- Nhận xét: Nghiên cứu trên phim chụp MSCT ở 100 bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu trên cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có giãn niệu quản là 51%.
- bệnh nhân trên phim chụp MSCT không thấy hình ảnh giãn niệu quản.
- kích thước trung bình của niệu quản là 7.5 ± 4.1 mm.
- 3.2.1.4 Thâm nhiễm mỡ quanh thận, niệu quản.
- Nhận xét: Quan sát trên phim chụp MSCT của 100 bệnh nhân sỏi thận, niệu quản ở thì bài xuất, có 68 bệnh nhân chức năng thận có khả năng bài xuất hết thuốc trong vòng 1h.
- CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN Chẩn đoán sỏi thận niệu quản trên phim chụp MSCT.
- Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 100 bệnh nhân sỏi thận, niệu quản đủ tiêu chuẩn lựa chọn, chúng tôi nhận thấy số bệnh nhân nam chiếm 63% trong khi tỷ lệ này ở giới nữ là 37%.
- Hình ảnh sỏi niệu quản trái đoạn 1/3 trên kích thước 11x5 mm, niệu giãn 9 mm, ở phim chụp MSCT dựng hình trên mặt phẳng coronal và sagittal thì.
- Trong 100 bệnh nhân sỏi thận, niệu quản qua kết quả xét nghiệm máu thấy tỷ lệ bệnh nhân có suy giảm chức năng thận biểu hiện bằng tăng nồng độ creatinin trong máu chiếm 18% và còn lại 82% bệnh nhân có chỉ số creatinine trong ngưỡng bình thường.
- Tiến hành chụp phim Xquang bụng không chuẩn bị cho thấy, trong 100 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận, niệu quản có 16% bệnh nhân trên phim chụp Xquang không phát hiện được sỏi.
- Đặc điểm của sỏi thận niệu quản trên phim chụp MSCT.
- Hiện nay, việc sử dụng các trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại đã cải thiện đáng kể chẩn đoán sỏi đường tiết niệu nói chung và sỏi thận, niệu quản nói riêng.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở biểu đồ 3.4 cho thấy trong 100 bệnh nhân được chỉ định chụp CLVT đa dãy hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang, xác định tỷ lệ mắc sỏi thận đơn thuần chiếm 32%, sỏi niệu quản đơn thuần là 34% và tỷ lệ bệnh nhân có đồng thời cả sỏi thận niệu quản là 34%..
- Khi phân tích trên 66 bệnh nhân có sỏi thận hoặc là đơn thuần hoặc là kèm theo sỏi niệu quản trong tổng số 100 bệnh nhân nghiên cứu, kết quả cho thấy số trường hợp có nhiều hơn hoặc bằng 2 sỏi chiếm chủ yếu với tỷ lệ 78,8%, còn lại chỉ có 21,2%.
- Mặt khác, khi phân tích 100 bệnh nhân có sỏi tiết niệu trên, có 68 bệnh nhân có sỏi niệu quản, trong đó số trường hợp có chỉ có 1 sỏi niệu quản chiếm chủ yếu là 53 người tương ứng với tỷ lệ 77,9% ,còn lại có 15 bệnh nhân có nhiều hơn 1 sỏi chiếm tỷ lệ 22,1%.
- Theo nghiên cứu của Sunchan Kim, trong số 92 bệnh nhân có sỏi niệu quản đơn độc và trải qua phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản, 59 bệnh nhân nam, 33 bệnh nhân nữ.
- Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra kích thước trung bình của sỏi niệu quản là 6.6 ± 3.0 mm.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận niệu quản lên đường bài xuất trên phim chụp MSCT.
- Về biến chứng giãn niệu quản, ở nghiên cứu của tôi, giãn niệu quản chiếm tỷ lệ 51% trong tất cả bệnh nhân nghiên cứu.
- Kích thước trung bình của niệu quản là 7.5 ± 4.1 mm..
- Theo nghiên cứu của Natalie Zelenko, ở 212 bệnh nhân bị đau thất lưng cấp mà MSCT cho thấy sỏi niệu quản.
- Hình ảnh giãn niệu quản bệnh nhân Lê Văn M (Mã BN Thâm nhiễm mỡ quanh thận, niệu quản.
- Trên phim chụp MSCT tôi quan sát được có 24 bệnh nhân có thâm nhiễm lớp mỡ quanh thận, niệu quản chiếm tỷ lệ 24%.
- Quan sát trên phim chụp MSCT của 100 bệnh nhân sỏi thận, niệu quản ở thì bài xuất, có 68 bệnh nhân chức năng thận còn đủ khả năng thải hết thuốc trong vòng 1h sau khi tiêm thuốc cản quang chiếm 68%, Số bệnh nhân thận bài xuất thuốc ra ngoài.
- Hình 4.6 MSCT thì trước tiêm hình ảnh sỏi niệu quản phải đoạn 1/3 dưới kích thước 5x8mm, và thì muộn ( sau tiêm 1h 15 phút) có hình ảnh thuốc bài xuất ít.
- Nghiên cứu tiến cứu thực hiện ở 100 bệnh nhân mắc sỏi thận, niệu quản đủ tiêu chuẩn lựa chọn, chụp cắt lớp vi tính đa dãy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020, tôi rút ra kết luận sau:.
- Tuổi trung bình mắc sỏi thận, niệu quản là và hay gặp nhất ở nhóm tuổi từ 30-60.
- Sỏi thận chiếm 32%, sỏi niệu quản chiếm 34%, sỏi thận và niệu quản chiếm 34%.
- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận, niệu quản đến đường bài xuất trên bằng MSCT.
- Trong nghiên cứu này, biến chứng giãn niệu quản chiếm tỷ lệ 51% ở các bệnh nhân sỏi đường tiết niệu trên, còn lại 49% bệnh nhân trên phim chụp MSCT không phát hiện giãn niệu quản..
- Mã bệnh nhân:.
- Sỏi niệu quản.
- Sỏi thận và niệu quản a) Sỏi thận:.
- b) Sỏi niệu quản i.
- Sỏi nhiều vị trí trên niệu quản.
- Độ IV b) Giãn niệu quản: 0- Không, 1 – Có.
- Đường kính niệu quản:.
- c) Thâm nhiễm mỡ quanh thận niệu quản 0

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt