« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Nhận xét tình trạng và đặc điểm cắt lớp vi tính trong chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại Bệnh Viện E


Tóm tắt Xem thử

- 5: Mối quan hệ giữa thăng điểm glasgow-độ tuổi bệnh nhân.
- 19: Glasgow và tình trạng bệnh nhân ra viện.
- 3: Tình trạng tri giác bệnh nhân khi nhập viện (n=78.
- Hơn 70% vụ tai nạn giao thông gây chấn thương sọ não, hơn 70% bệnh nhân tử vong sau tai nạn giao thông là do chấn thương sọ não..
- Khám lâm sàng còn đánh giá được những tổn thương nặng khác như chấn thương hàm mặt, chấn thương ngực- bụng, cột sống… và tình trạng chung của bệnh nhân.
- Những tổn thương này đòi hỏi phải xử lý cấp cứu, nếu không sẽ nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân hay làm xấu kết quả điều trị CTSN..
- Mô tả hoàn cảnh tai nạn và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân chấn thương sọ não..
- Hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân chấn thương sọ não..
- Khoảng dưới 50% số bệnh nhân có khoảng tỉnh điển hình, sau tai nạn mất tri giác sau đó tỉnh lại là sau một quãng thời gian lại mê đi, khoảng tỉnh càng dài thì càng tốt và ngược lại lại khoảng tỉnh càng ngắn chứng tỏ nguồn chảy máu lớn nếu không xử trí kịp thời thì tình trạng xấu đi càng nhanh..
- Khoảng trên 50% bệnh nhân không có khoảng tỉnh mà biểu hiện bằng tri giác giảm dần [2]..
- Theo kinh nghiệm của nhiều tác giả, nếu bệnh nhân có Glasgow từ 3- 4 điểm thì tỉ lệ tử vong là 85%, nếu Glasgow >.
- Một số tác giả cho rằng nếu bệnh nhân có Glasgow >.
- Khi bệnh nhân mê sâu đã có dấu hiệu co cứng mất vỏ hay duỗi cứng mất não, hoặc không đáp ứng với mọi kích thích, coi như tổn thương vận động hoàn toàn cả hai chân và hai tay [32]..
- Vỡ nền sọ sau thường xuất hiện ở bệnh nhân bị chấn thương trực tiếp vào vùng chẩm [32]..
- Khi tổn thương não mất bù, mạch sẽ nhanh, nhỏ, yếu, huyết áp động mạch tụt thấp và không đo được, bệnh nhân thường tử vong [32]..
- Hầu hết bệnh nhân CTSN nặng có tăng áp lực nội sọ (ALNS) đều gây phù gai thị, tuy nhiên phù gai thị không phải là triệu chứng sớm của tăng ALNS.
- Hệ thống đo lường bao gồm bóng phát tia X và bộ cảm biến liên kết chặt chẽ với nhau và chuyển động xoay quanh bệnh nhân.
- Ví trí chảy máu màng nhện có liên quan tới tiên lượng, chảy máu màng nhện ở nền sọ tiên lượng bệnh nhân nặng hơn ở bán cầu..
- Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên cho tất cả các bệnh nhân CTSN do tai nạn giao thông, đến khám cấp cứu tại bệnh viện E Trung Ương trong thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018.
- Tất cả bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu..
- Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin chẩn đoán lâm sàng và có hình ảnh tổn thương sọ não trên phim chụp..
- Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân dưới 16 tuổi..
- Bệnh nhân không có hình ảnh tổn thương sọ não trên phim chụp..
- Bệnh nhân phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở nơi khác chuyển đến Bệnh viện E Trung Ương điều trị tiếp..
- Bệnh nhân chấn thương sọ não cũ, đã được phẫu thuật phẫu thuật lấy máu tụ, não dập hoặc chưa..
- Bệnh nhân chấn thương sọ não không phải do tai nạn giao thông..
- Bệnh nhân tai nạn giao thông có tai biến mạch máu não..
- Bệnh nhân vào khoa cấp cứu sau chấn thương..
- Khai thác tiền sử, bệnh sử dựa trên lời khai của bệnh nhân và thân nhân..
- Tuổi: Tuổi được tính vào thời điểm bệnh nhân nhập viện, nghiên cứu theo biến định lượng rời rạc và khi phân tích chúng tôi có phân tầng để thuận tiện trong so sánh, đánh giá.
- Nhận xét: Phương tiện vận chuyển bệnh nhân đi cấp cứu sau tai nạn được người dân sử dụng là các phương tiện giao thông sẵn có chiếm 61.1%, vận chuyển bằng 115 35.9%..
- Nhận xét: số bệnh nhân TNGT đến viện cấp cứu có sử dụng rượu bia trước đó chiếm 23.1.
- số lượng bệnh nhân không sử dụng rượu bia chiếm 76.9%.
- 3: Tình trạng tri giác bệnh nhân khi nhập viện (n=78)..
- Nhận xét: Tình trạng chi giác bệnh nhân khi vào viện: 28.2% glasgow 3-8, 41% glasgow 9-13 và 30.8% bệnh nhân đạt 14-15 điểm..
- 5: Mối quan hệ giữa thăng điểm glasgow-độ tuổi bệnh nhân Thang điểm.
- Nhận xét: Sự khác biêt giữa kích thước và phản xạ ánh sáng của nhóm bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, vừa và nhóm nguy cơ thấp trên lâm sàng có ý nghĩa thống kê P=0.00<0.05.
- Nhận xét: Có 27 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán vỡ nền sọ dựa trên dấu hiệu lâm sàng.Trong đó nền sọ trước chiếm tỉ lệ cao nhất 20.5%, vỡ nền sọ giữa chiếm 9%, nền sọ sau 5.1.
- 100% bệnh nhân không phát hiện dấu hiệu phù não, tổn thương bể đáy, thoát vị não trên phim chụp CLVT..
- Nhận xét: Trong 78 bệnh nhân CTSN có 46 bệnh nhân có đường vỡ xương trên CLVT.
- Nhận xét: Trong số 78 bệnh nhân CTSN có: 74.4% có đụng dập, tụ máu trong nhu mô não 1 hay nhiều vị trí, đơn độc hay kèm theo dạng tổn thương khác và 25.6% không có tổn thương nhu mô não trên hình CLVT.Vị trí tổn thương: thùy trán 26.9.
- Nhận xét: Có 51.3% bệnh nhân có nhiều hình thái tổn thương sọ não phối hợp,tổn thương riêng lẻ chiếm 48.7.
- Nhận xét: 28 bệnh nhân có xuất hyết dưới nhện.
- Nhận xét: D ≤ 5 mm chiếm 10.3%, 5<D<10 mm chiếm tỷ lệ 12.8 % và có 1.3% bệnh nhân có di lệch đường giữa >15mm..
- Nhận xét : Phẫu thuật trong vòng 24h sau chấn thương trong tổng số 31 bệnh nhân được phẫu thuật), có bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật ngay nhập viện..
- Nhận xét: Trong tổng số 78 bệnh nhân nhập viện thời gian nằm viện trung bình 13 ngày với độ lệch chuẩn 11.6, giá lớn nhất là 69 ngày, nhỏ nhất mộ ngày.Khác biệt số ngày nằm viện của các nhóm có ý nghĩa thống kê (f=8, p=.
- 19: Glasgow và tình trạng bệnh nhân ra viện Tình trạng bệnh nhân ra viện.
- Nhận xét: Bệnh nhân xin về 31% trong tổng số bệnh nhân nặng Tình trạng bệnh nhân ra viện có liên quan tới tình trạng tri giác khi nhập viên p<0.05.
- 1: vỡ thành xoang trán P, đụng dập nhu mô não trán phải Nguồn: Bệnh nhân Bùi Văn T, nam, 21 tuổi, Mã HS 820966.
- *Nguồn: bệnh nhân Nguyễn Hồng H, Nam 22 tuổi, Mã BA 1805223.
- 3: Hình ảnh tụ máu MNC vùng hố thái dương T Nguồn: Bệnh nhân Bùi Văn T, nam, 21 tuổi, Mã HS 820966.
- 4: Hình ảnh đụng dập nhu mô não trán T Nguồn: Bệnh nhân Trần Văn H, nam 47 t, Mã HS.
- 5:Hình ảnh xuất huyết dưới nhện vùng đỉnh P Nguồn: Bệnh nhân Đỗ Hồng L, Nam, 58t, Mã HS 821042.
- Tuổi là một yếu tố tiên lượng nặng theo nhiều tác giả khác, không chỉ định mổ GPCEN ở bệnh nhân cao tuổi, thể trạng kém, có nhiều bệnh nội khoa ảnh hưởng gây mê hồi sức.
- Trong nghiên cứu (Biểu đồ 3.2) số bệnh nhân là nam giới gấp 6 lần nữ giới.
- Tại việt nam, tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ trong các nghiên cứu bệnh viên là 3/1 và 4/1.[1] ,tại Bệnh Viên E tỉ lệ Nam/ Nữ =2,5 [7].
- Sự khác biêt trên có thể giải thích do sự khác biêt về cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu của tôi chỉ lấy bệnh nhân chấn thương sọ não do TNGT.
- Tất cả bệnh nhân có tổn thương trên phim CLVT và không loại trừ theo mức độ nặng theo lâm sàng..
- Theo nghiên cứu (bảng 3.2), số bệnh nhân được sơ cứu trước khi đưa vào viện là 35.9%, đa số bệnh nhân không được sơ cứu trước khi đưa vào viện (64.1.
- Phương tiện vận chuyển bệnh nhân đến viện cũng chưa chuẩn hóa, nhiều khi còn rất thô sơ.
- Có tới 47.4% số bệnh nhân nghiên cứu được chuyển từ các cơ sở y tế khác đến Bệnh Viện E Trung Ương điều trị, chủ yếu là từ các bệnh viện và trung tâm y tế tại địa phương và Bênh Viện Việt Đức.
- Ở trên tất cả các bệnh nhân này, quá trình chuyển tuyến đều được thực.
- hiện bằng xe cấp cứu chuyên dụng và có nhân viên y tế đi kèm giúp đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển bệnh nhân..
- Nếu bệnh nhân uống nhiều rượu trước khi bị tai nạn nhưng thầy thuốc không khai thác được bệnh sử hoặc không phát hiện được khi khám thì điểm GCS được tính thấp rất nhiều so với tổn thương thực thể.
- Tỉ lệ thấp hơn các nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn 2016 bệnh nhân có sử dụng rượu bia là 58.3 [7].
- Hoặc trong bệnh án tham khảo bỏ sót tình trạng rượu bia của bệnh nhân khi nhập viện..
- được mổ trong vòng 24 giờ, 18,9% được mổ sau 24 giờ [23].Trong nghiên cứu của tôi (bảng 3.20), phần lớn các bệnh nhân chấn thương sọ não trong nghiên cứu được cấp cứu nhập viện và phẫu thuật trong vòng 24h sau chấn thương chiếm tới trong tổng số 31 bệnh nhân được phẫu thuật)..
- Có bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật ngay nhập viện.
- nạn, đây là những bệnh nhân có khối choán chỗ trong sọ gây chèn ép não.
- 2 bệnh nhân được chỉ định mổ sau đó khi bệnh nhân có tình trạng lâm sàng xấu đi cũng như thay đổi về hình ảnh CLVT sọ não đây là những trường hợp có biểu hiện lâm sàng xấu dần do tăng ALNS do phù não hoặc do khối choán chỗ tiến triển to lên.
- Trong nghiên cứu tổng số 78 bệnh nhân nhập viện (Biểu đồ 3.3), GCS từ 3-8 điểm (28.21.
- và cs (2010) với n = 154 cho thấy đối với bệnh nhân CTSN khi điểm GCS ≤ 5 hay điểm vận động.
- quả, một số tác giả chủ trương không chỉ định mổ cho những bệnh nhân này[24]..
- Số bệnh nhân giãn đồng tử một bên và mất PXAS là 12 trường hợp (15.4%)..
- Theo Bảng 3.8 có 27 chiếm 34,6% trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán vỡ nền sọ dựa trên dấu hiệu lâm sàng.Trong đó nền sọ trước chiếm tỉ lệ cao nhất 20.5%, vỡ nền sọ giữa chiếm 9%, nền sọ sau 5.1.
- Trong 136 bệnh nhân có 28 bệnh nhân (20.6%) có dấu hiệu lâm sàng vỡ nền sọ .Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa dấu hiệu vỡ nền sọ với mức độ nặng trên lâm sàng theo thang điểm Glasgow (p .
- Thêm nữa bệnh nhân CTSN thường gặp do tai nạn giao thông, có tỷ lệ sử dụng rượu bia hay chất kích thích cao, là những yếu tố ảnh hưởng tới thăm khám lâm sàng, kết quả đánh giá thang điểm GCS.
- Việc chẩn đoán chính xác vị trí, kích thước vỡ xoang hơi, nền sọ cho phép xác định vị trí vị trí rò nước não tủy giúp phẫu thuật viên thực hiện khâu vá rò[2] Trong nghiên cứu có 46 bệnh nhân thấy đường vỡ xương trên MSCT sọ não, vỡ xương vòm sọ hay gặp hơn vỡ xương nền sọ.Trong đó:.
- Có 51.3% bệnh nhân có nhiều hình thái tổn thương sọ não phối hợp giữa chảy máu, tụ máu nhu mô não, xuất huyết màng não,tụ máu NMC,DMC…tổn thương riêng lẻ có 38 bệnh nhân chiếm 48.7.
- trong đó đụng dập ,tụ máu nhu mô não 15 bệnh nhân chiếm 19,2%..
- Có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa chèn ép não qua đường giữa và tiên lượng kết quả ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.
- Dự liệu bệnh nhân sẽ càng xấu nếu như mức độ di lệch qua đường giữa càng lớn.
- Trong đó D ≤ 5 mm chiếm 10.3%, 5<D<10 mm chiếm tỷ lệ 12.8 % và chỉ có 1.3% bệnh nhân có di lệch đường giữa >15mm.
- và cs (2010) cũng có kết luận rằng di lệch qua đường giữa là một yếu tố tiên lượng nặng, kết quả nghiên cứu 131 trường hợp phẫu thuật GPCEN đã chỉ ra rằng ở nhóm bệnh nhân có kết quả xấu có.
- mức độ di lệch đường giữa trung bình là 9.8 ± 6.7 mm, trong khi đó nhóm bệnh nhân có kết quả tốt thì mức độ di lệch đường giữa trung bình là 6.7 ± 5.0mm [23].
- nhận định di lệch đường giữa là một yếu tố chỉ điểm tăng ALNS cũng như tiên lượng xấu, tuy nhiên hiện tượng này có thể xuất hiện đơn độc hoặc do khối máu tụ đè đẩy nên thực tế để xác định được mối liên quan giữa 2 yếu tố mức độ di lệch đường giữa và tăng ALNS còn phức tạp, nhưng một điều chắc chắn di lệch qua đường giữa là một yếu tố tiên lượng xấu ở bệnh nhân CTSN [25]..
- Trong 78 bệnh nhân trên phim chụp không ghi nhân trường hợp nào bất thường.
- Tuy nhiên do trong nhóm nghiên cứu có chỉ có 22 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, bệnh nhân chấn thương sọ não vừa và nguy cơ thấp chiếm đa số.
- Số bệnh nhân là nam giới gấp 6 lần nữ giới.
- Có 4 trường hợp (5.1%).Tình trạng bệnh nhân ra viện có liên quan tới tình trạng tri giác của bệnh nhân khi nhập kết quả tỷ lệ tử vong liên quan mật thiết với thang điểm GCS, khi điểm càng thấp, tỷ lệ tử vong càng cao và ngược lại..
- Số bệnh nhân giãn đồng tử một bên và mất PXAS là 12 trường hợp (15.4.
- Có 27 chiếm 34.6% trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán vỡ nền sọ dựa trên dấu hiệu lâm sàng.Trong đó nền sọ trước chiếm tỉ lệ cao nhất 20.5%, vỡ nền sọ giữa chiếm 9%, nền sọ sau 5.1 %.theo kết quả của tôi thì không có sự khác nhau giữa vỡ nền sọ và mức độ nặng của CTSN p=0.168>0.05..
- Có 46 bệnh nhân thấy đường vỡ xương trên CLVT sọ não, vỡ xương vòm sọ hay gặp hơn vỡ xương nền sọ.
- Trong khi đó chảy máu dưới nhện chỉ chiếm 35.9% Có 51.3% bệnh nhân có nhiều hình thái tổn thương sọ não phối hợp giữa chảy máu, tụ máu nhu mô não, xuất huyết màng não, tụ máu NMC, DMC…tổn thương riêng lẻ có 38 bệnh nhân chiếm 48.7%, trong đó đụng dập, tụ máu nhu mô não 15 bệnh nhân chiếm 19, 2%..
- Chỉ có 1.3% bệnh nhân có di lệch đường giữa >15mm..
- Trong 78 bệnh nhân không ghi nhân trường hợp nào bất thường bể đáy,phù não hay các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ trên phim chụp CLVT..
- Nguyễn Văn Sơn nhận xét bệnh nhân chấn thương sọ, ngực,bụng do tai nạn giao thông đến khám tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện E, năm Y hoc Việt Nam, pp.
- Bùi Ngọc Tiến Phẫu thuật giải phóng chèn ép não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng", Y Học Thực Hành pp..
- Nguyễn công Tô Các yếu tố tiên lượng và kết quả phẫu thuật giải phóng chèn ép ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng", Y học thực Hành, pp.
- Bệnh nhân có uống rượu trước khi tai nạn: có: 1 ∎ không: 2 5

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt