« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo trình Microsoft Excel 2010 Toàn tập


Tóm tắt Xem thử

- 10Định dạng dữ liệu có điều kiện.
- 43Chương 2: Làm việc với dữ liệu trong Excel.
- 632.3 Tìm và thay thế dữ liệu.
- 642.4 Sắp xếp và lọc dữ liệu.
- Danh mục các Các Hàm Quản lý Cơ sở dữ liệu và Danh sách.
- HÀM XỬ LÝ VĂN BẢN VÀ DỮ LIỆU.
- 135Chương 4: Khai Thác Cơ Sở Dữ Liệu.
- 136Lọc dữ liệu.
- 1534.2.2 Tìm hiểu dữ liệu nguồn của PivotTable.
- Slicers là một trong những tính năng trong Excel 2010 có thể giúp bạn giải thích dữ liệu của bạn dễ dàng hơn.
- Ví dụ, bạn có thể sử dụng Slicers để lọc thông qua các dữ liệu của bạn và có thể nhanh chóng tìm thấy những thông tin có liên quan.
- Khi dữ liệu trong bảng trụ (Pivot Table) thay đổi, Slicer sẽ tự động được cập nhật..
- Khi bạn tạo một PivotChart, các công cụ PivotChart đặc biệt và các menu nội dung được cung cấp để bạn có thể phân tích dữ liệu trong biểu đồ.
- và lưu trữ dữ liệu.
- Đến địa chỉ ô có chứa dữ liệu sau cùng trong worksheet Alt + Page Up .
- Chương 2: Làm việc với dữ liệu trong Excel.
- Ví dụ nhập các loại dữ liệu Nhập các ký tự đặc biệt B1.
- Khi đó dữ liệu hay biểu thức sẽ được sao chép.
- Với Excel 2010 định dạng có điều kiện sẽ giúp bạn chỉ ra các mẫu trong dữ liệu và sử dụng rất đơn giản.
- Hàm lấy dữ liệu từ SSAS: Cubeset, Cubevalue.
- Hàm dữ liệu: Dmin, Dmax, Dcount.
- Công thức tính toán có chứa kiểu dữ liệu không đúng..
- Tìm phân vị thứ k của các giá trị trong một mảng dữ liệu PERCENTRANK (array, x, significance.
- Trả về thứ hạng (vị trí tương đối) của một trị trong một mảng dữ liệu, là số phần trăm của mảng dữ liệu đó PERMUT (number, number_chosen.
- Tính điểm tứ phân vị của tập dữ liệu.
- Danh mục các Các Hàm Quản lý Cơ sở dữ liệu và Danh sách DAVERAGE (database, field, criteria.
- Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable.
- database : Là một dãy các ô tạo nên danh sách hay cơ sở dữ liệu.
- value2 là các dữ liệu để tìm (ví dụ họ và tên) array1 &.
- Hàm GETPIVOTDATA() Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable.
- bạn có thể gõ dấu = vào ô muốn nhận dữ liệu tổng kết, rồi nhấp vào ô chứa số liệu tổng kết của báo cáo PivotTable.
- data_field : Tên trường chứa dữ liệu tổng kết của báo cáo PivotTable.
- Thông tin này được dùng để xác định báo cáo PivotTable nào chứa dữ liệu trả về.
- Có thể có từ 1 đến 126 (với Excel 2003 trở về trước thì con số này chỉ là 14) cặp tên field và item mô tả dữ liệu muốn trả về.
- =AVERAGEA Tính trung bình cộng các giá trị =DAVERAGE (vùng dữ liệu, cột cần tính, vùng tiêu chuẩn) Hàm tính trung bình các giá trị trong cột thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn trong vùng dữ liệu.
- Nếu range rỗng hoặc có chứa dữ liệu text, AVERAGEIF sẽ báo lỗi #DIV/0.
- Hàm COUNT() Đếm ô dữ liệu chứa số (đếm số ô không trống.
- Nhưng chỉ đếm những ô có kiểu dữ liệu là kiểu số.
- =DCOUNT(vùng dữ liệu, cột cần đếm, vùng tiêu chuẩn) Đếm số ô chứa lượng giá trị số trong cột thoả mãn đk trong vùng tiêu chuẩn tìm kiếm trong vùng dữ liệu.
- DMAX(database, field, criteria)=DMAX (vùng dữ liệu, cột giá trị, vùng tiêu chuẩn) Hàm tính giá trị cao nhất trong cột giá trị thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn trong vùng dữ liệu.
- =MIN(vùng) Tìm số nhỏ nhất trong vùng =MINA Tìm giá trị nhỏ nhất Hàm DMIN() Cú pháp: =DMIN(database, field, criteria)=DMIN (vùng dữ liệu, cột giá trị, vùng tiêu chuẩn) Hàm tính giá trị nhỏ nhất trong cột giá trị thoả mãn điều kiện của vùng tiêu chuẩn trong vùng dữ liệu.
- với range là vùng dữ liệu cần kiểm tra.
- Bạn có thể dùng hàm IF.
- Chương 4: Khai Thác Cơ Sở Dữ Liệu.
- Sort (sắp xếp) và Filter (lọc) là những tính năng cho phép bạn thao tác dữ liệu trong một bảng tính được thiết lập dựa trên các tiêu chuẩn.
- Chúng có thể biến những con số dường như vô nghĩa trong một khối dữ liệu khổng lồ thành những con số có nghĩa.
- Dữ liệu thông kê doanh thu của 3 cửa hàng (store) bán dụng cụ thể thao, đại diện cho 3 miền (region) trong một tuần (từ ngày 06 đến ngày 12/6/2005).
- Bạn xem dữ liệu sau đây.
- Nó là dữ liệu của những cửa hàng cho thuê băng video:.
- Một PivotChart chẳng có gì khác hơn là một biểu đồ Excel, được tạo ra từ dữ liệu của một PivotTable.
- Bạn có thể dùng Axis Fields và Legend Fields trong hộp thoại này để lọc các dữ liệu, điều chỉnh PivotChart hiển thị hay không hiển thị biểu đồ của một loại dữ liệu nào đó.
- 4.2.2 Tìm hiểu dữ liệu nguồn của PivotTable.
- Chúng ta có thể sử dụng nhiều loại dữ liệu để làm nguồn cho một PivotTable.
- Sử dụng dữ liệu của cùng một bảng tính Excel.
- Có lẽ cách dễ nhất và cũng được nhiều người sử dụng nhất là sử dụng dữ liệu của một bảng tính Excel để làm nguồn cho PivotTable.
- Dữ liệu này có thể nằm trong cùng một bảng tính, như đã được trình bày ở bài 1..
- Mọi việc sẽ trở nên rất đơn giản khi bạn tạo một PivotTable trong cùng bảng tính chứa dữ liệu nguồn.
- Nếu bạn muốn xác định chính xác địa chỉ của vùng dữ liệu nguồn, bạn có thể chọn một trong 3 cách sau: 1.
- Chọn một ô trong vùng dữ liệu trước khi mở hộp thoại.
- Địa chỉ của vùng dữ liệu sẽ được nhập vào tự động 2.
- Nhập trực tiếp địa chỉ của vùng dữ liệu trong mục Table/Range của hộp thoại 3.
- Sử dụng nút Select trong hộp thoại để chọn vùng dữ liệu.
- Sử dụng Name thì tiện lợi hơn việc nhập địa chỉ hoặc chọn vùng dữ liệu mỗi khi bạn muốn tham chiếu đến chúng.
- Ví dụ, ở hình sau đây, dữ liệu nguồn của PivotTable là một dãy có tên là SalesData:.
- Sử dụng dữ liệu nguồn từ một bảng tính Excel khác.
- Môt cái sẽ chứa PivotTable, một cái chứa dữ liệu nguồn.
- Nhấn Alt+Tab hoặc nhấn vào workbook chứa dữ liệu nguồn để kích hoạt nó.
- Chọn dãy chứa dữ liệu nguồn cho PivotTable.
- Khi đặt PivotTable trong một bảng tính khác, bạn vẫn có thể có được những thống kê, mà không cần thiết phải mở dữ liệu nguồn ra.
- Việc tính toán lại bảng tính (recalculated) cũng không cập nhật lại dữ liệu cho PivotTable..
- Sử dụng nhiều dãy dữ liệu có cùng cấu trúc (Multiple Consolidation Ranges).
- Những nguồn dữ liệu này có thể nằm trong cùng một bảng tính, hoặc nằm trong những bảng tính khác nhau.
- Đây là một ví dụ về các nguồn dữ liệu có thể sử dụng với chức năng Multiple Consolidation Ranges:.
- Nếu không có, xem như Page Field = All (xem tất cả các dữ liệu.
- Bạn có thể tạo tối đa là 4 Page Field, mỗi Page Field lọc ra một thành phần nào đó của các dữ liệu.
- Bạn có thể chọn tổng hợp dữ liệu theo tất cả các nguồn (All), hoặc chỉ 1 nguồn nào đó.
- Nhập khối dữ liệu nguồn thứ nhất (A2:B8) vào trong khung Range.
- Tạo một PivotTable sử dụng dữ liệu nguồn từ một báo cáo PivotTable đã có.
- Khi đó, PivotTable Field List hiển thị tất cả những Field có trong dữ liệu nguồn.
- Report Filter: Những Field nào được thêm vào trong vùng này, sẽ được dùng để lọc toàn bộ dữ liệu nguồn.
- Nhấn con trỏ vào bất kỳ ô nào trong vùng dữ liệu.
- Minh họa thêm chuỗi dữ liệu của tháng 3/2008 vào đồ thị Thay đổi chuỗi số liệu.
- Chọn lại vùng dữ liệu mới tại Series Values.
- Vẽ hình đè lên vùng dữ liệu nhạy cảm.
- Cài dữ liệu vào ô, di chuyển xuống dưới ESC.
- Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi F4 hay Ctrl+Y.
- Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới Ctrl+R.
- Chép dữ liệu từ bên trái qua phải Shift+Enter.
- Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên.
- Ghi dữ liệu vào ô vào di chưyển qua phải.
- Ghi dữ liệu vào ô vào di chưyển qua trái.
- Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô Backspace.
- Định dạng dữ liệu.
- Hàm INDIRECT() cho phép bạn tham chiếu đến ô chứa dữ liệu text đại diện cho một địa chỉ ô.
- Và rồi bạn có thể sử dụng ô đó như môt tham chiếu cục bộ, cho dù nó tham chiếu đến dữ liệu trong một Sheet khác.
- Dùng 1 Checkbox hoặc 1 Toggle Button để xem và ẩn dữ liệu:.
- Trong vùng dữ liệu B5:B16, ta muốn giá trị nào nằm trong khoảng BeginNum và EndNum sẽ được tô màu.
- Đánh dấu những ô chứa công thức bằng Conditional Formatting Khi một ô có chứa dữ liệu, bạn có thể muốn biết dữ liệu trong ô đơn thuần là dữ liệu nhập vào, hay dữ liệu là kết quả của 1 công thức.
- Bây giờ đánh dấu toàn bộ vùng dữ liệu của bạn (có thể chọn dư ra một số cột và dòng, phòng khi bạn cập nhật thêm dữ liệu) sao cho ô A1 là ô hiện hành..
- Chọn toàn bộ dữ liệu của bạn, chọn Home ➝ Editing ➝ Find &