intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Trầm cảm ở học sinh Trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:236

140
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận án là nghiên cứu cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng biểu hiện trầm cảm, các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông, cách ứng phó với khó khăn của học sinh trung học phổ thông. Trên cơ sở đó đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Trầm cảm ở học sinh Trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI PHAN DIỆU MAI TrÇm c¶m ë häc sinh trung häc phæ th«ng LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI PHAN DIỆU MAI TrÇm c¶m ë häc sinh trung häc phæ th«ng Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS ĐỖ THỊ HẠNH PHÚC 2. PGS.TS TRẦN THỊ MỲ LƢƠNG HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận án Phan Diệu Mai
  4. ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẦM CẢM Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................................................................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông ...................8 1.1.1. Hướng nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm.............................................8 1.1.2. Hướng nghiên cứu về các liệu pháp can thiệp trầm cảm ...........................13 1.1.3. Hướng nghiên cứu về ứng phó với trầm cảm .........................................15 1.2. Trầm cảm...........................................................................................................17 1.2.1. Khái niệm trầm cảm ...............................................................................17 1.2.2. Trầm cảm theo các quan điểm tiếp cận ....................................................21 1.2.3. Tiêu chí chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10 ............................................34 1.2.4. Tiêu chí chẩn đoán trầm cảm theo DSM – V .........................................35 1.3. Trầm cảm ở học sinh THPT ............................................................................37 1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lí của học sinh THPT ..............................37 1.3.2. Trầm cảm ở học sinh THPT ...................................................................42 1.4. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh THPT ..................................52 1.5. Ứng phó của học sinh THPT với trầm cảm ...................................................58 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................62 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................63 2.1. Tổ chức nghiên cứu ..........................................................................................63 2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận ............................................................63 2.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu .....................................63 2.1.3. Giai đoạn 3: Khảo sát thử và khảo sát chính thức .................................63 2.1.4. Giai đoạn 4: Đánh giá kết quả khảo sát thực tiễn, viết luận án. ............65 2.2. Khách thể và phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................65 2.2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ...........................................................65 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................70 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................82
  5. iii Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ TRẦM CẢM Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................................83 3.1. Thực trạng biểu hiện trầm cảm ở học sinh THPT trên địa bàn nghiên cứu ...........83 3.1.1. Tỉ lệ biểu hiện trầm cảm ở học sinh THPT theo thang đo trầm cảm Beck.......83 3.1.2. Biểu hiện trầm cảm ở học sinh THPT ....................................................89 3.2. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh THPT ...................................104 3.3. Cách thức ứng phó với khó khăn của học sinh THPT ...............................114 3.4. Phân tích trƣờng hợp điển hình ....................................................................127 3.5. Kết quả thực nghiệm tác động ......................................................................131 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................137 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..........................................................................143 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................144 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1PL
  6. iv CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN STT Chữ viết tắt Xin đọc là 1 ĐLC Độ lệch chuẩn 2 ĐTB Điểm trung bình 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 SL Số lượng 6 THPT Trung học phổ thông 7 TN Thực nghiệm
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu khách thể nghiên cứu .....................................................................70 Bảng 2.2. Số học sinh tham gia thực nghiệm của trường THPT Bình Minh .........77 Bảng 2.3. Độ tin cậy của trắc nghiệm trầm cảm Beck (N=708) ..................................80 Bảng 2.4. Độ tin cậy của trắc nghiệm trầm cảm Beck (N=142) ..................................80 Bảng 2.5. Độ tin cậy của trắc nghiệm Bộ ba nhận thức CTI (N=708) .........................81 Bảng 2.6. Độ tin cậy của trắc nghiệm Bộ ba nhận thức CTI (N=142) .........................81 Bảng 2.7. Độ tin cậy của bảng hỏi về những yếu tố liên quan đến lo âu của học sinh THPT .......................................................................................81 Bảng 2.8. Độ tin cậy của bảng hỏi về ứng phó của học sinh THPT (N = 708) .....81 Bảng 2.9. Độ tin cậy của bảng hỏi về ứng phó của học sinh THPT (N = 142) .....81 Bảng 3.1. Tỉ lệ và mức độ biểu hiện trầm cảm chung của học sinh THPT ..................83 Bảng 3.2. Biểu hiện trầm cảm của học sinh THPT theo các tiêu chí nhân khẩu – xã hội ..........................................................................................85 Bảng 3.3. Kết quả thang đo trầm cảm Beck theo các mặt biểu hiện......................89 Bảng 3.4. Nhận thức về bản thân, thế giới và tương lai của học sinh có biểu hiện trầm cảm ........................................................................................92 Bảng 3.5. ĐTB chung hai mặt dương tính và âm tính ở hai nhóm ........................98 Bảng 3.6. Nhận thức về bản thân, thế giới và tương lai của HS có biểu hiện trầm cảm theo các mức độ ...................................................................100 Bảng 3.7. Đánh giá của học sinh về các yếu tố liên quan đến lo âu (N=566) .........104 Bảng 3.8. Đánh giá của HS có biểu hiện trầm cảm về các yếu tố liên quan đến lo âu (N=142) ................................................................................108 Bảng 3.9. Đánh giá của HS có biểu hiện trầm cảm về các yếu tố liên quan đến lo âu theo các mức độ (N = 142)...................................................112 Bảng 3.10. Biểu hiện các dạng ứng phó của học sinh THPT.................................115 Bảng 3.11. Tương quan giữa các item cảm xúc với bản thân ................................119 Bảng 3.12. Biểu hiện ứng phó của học sinh theo các mức độ biểu hiện trầm cảm .....120 Bảng 3.13. Tương quan giữa các yếu tố gây lo âu, ứng phó bằng suy nghĩ tiêu cực và nhận thức tiêu cực về thế giới, tương lai ..................................122 Bảng 3.14. Tỉ lệ biểu hiện trầm cảm của học sinh THPT tham gia thực nghiệm (TN) ở hai nhóm theo thang Beck ...........................................................132 Bảng 3.15. Nhìn nhận về bản thân, thế giới và tương lai của học sinh ở hai nhóm TN theo thang đo CTI ............................................................................133
  8. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Các mức độ trầm cảm phân theo nhóm...................................................86 Biểu đồ 3.2. Đánh giá của hai nhóm về những yếu tố liên quan đến lo âu...............109 Biểu đồ 3.3. Biểu hiện ứng phó ở hai nhóm học sinh ...........................................116
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trầm cảm là một trong những rối loạn cảm xúc phổ biến nhất trong các loại bệnh về sức khỏe tâm thần, người bị trầm cảm có biểu hiện khí sắc giảm, cảm xúc buồn bã, tư duy ức chế, ngôn ngữ và vận động chậm chạp. Trầm cảm được biết đến qua những hậu quả của nó đối với người bệnh, tiêu biểu là năng suất lao động giảm sút, mất hứng thú trong mọi hoạt động, tâm trạng trở nên bi quan, chán nản, khả năng sáng tạo dường như hoàn toàn biến mất, thậm chí xuất hiện cả hành vi tự tử nếu ở mức độ nặng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên thế giới có khoảng 200 triệu người, chiếm gần 5,0% dân số, có các triệu chứng trầm cảm điển hình. Riêng ở Việt Nam, tỷ lệ người bị trầm cảm là 2,8% (WHO, 2000). Hơn một nửa bệnh nhân trầm cảm nhập viện bị tái diễn ít nhất 1 – 2 lần mỗi năm; nếu không được điều trị, số lần xuất hiện của bệnh cũng như độ nặng của các triệu chứng có khuynh hướng tăng dần theo thời gian. Tỷ lệ tự sát nghiêm trọng: trầm cảm chiếm 2/3 số trường hợp chết do tự sát. Chi phí chăm sóc trầm cảm rất lớn và ngày càng tăng. Về gánh nặng bệnh, trầm cảm xếp hàng thứ 5 ở nữ và 7 ở nam (World Bank, 1990); lo âu và trầm cảm xếp thứ nhất ở cả nam và nữ trưởng thành trên thế giới từ 15 – 34 tuổi (WHO, 2012). Trầm cảm sẽ trở thành nguyên nhân gây mất sức lao động đứng hàng thứ 2 trên thế giới vào năm 2020 (WHO). Trầm cảm ở mức độ nặng hay nhẹ đều có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cá nhân, ảnh hưởng đến gia đình, cộng đồng và xã hội. Các nhà tâm lí học cho rằng phát hiện các dấu hiệu trong giai đoạn sớm thì hiệu quả điều trị có thể sẽ cao hơn, đỡ tốn kém chi phí hơn. Lứa tuổi học sinh THPT là một giai đoạn phát triển chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn: tuổi không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Đây là giai đoạn phát triển đặc biệt với một loạt những thay đổi về thể chất, tâm lí và sự thay đổi về các quan hệ xã hội, nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của lứa tuổi. Các em thường gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch đường đời, chọn
  10. 2 nghề và trường học nghề. Đây cũng là giai đoạn dễ nảy sinh nhiều rối nhiễu tâm lí nhất so với các lứa tuổi khác. Theo nghiên cứu “Rối nhiễu tâm lí – chẩn đoán và trị liệu với học sinh phổ thông trên địa bàn Hà Nội” của Viện Tâm lí học, năm 2000, cho thấy ở lứa tuổi 17 có: 19,5% học sinh bị rối nhiễu dạng thu mình; 40% thường than phiền về cơ thể; 22,5% lo âu trầm cảm; 29,3% có vướng mắc các vấn đề xã hội như: bỏ học, trốn nhà, đánh nhau, dùng ma túy… [9]. Một nghiên cứu cắt ngang của 972 học sinh trung học, từ 13 đến 16 tuổi, ở miền bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ cao có sức khỏe tâm thần kém, với 17,6% cảm thấy buồn và vô vọng mỗi ngày trong hai tuần trong 12 tháng qua [142]. Trầm cảm và lo âu vị thành niên tạo thành mối quan tâm sức khỏe cộng đồng đáng kể. Các triệu chứng lo âu và trầm cảm thường tăng lên trong thời kỳ phát triển của tuổi thiếu niên, dẫn đến ước tính khoảng 20% thanh thiếu niên đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán cho chứng rối loạn trầm cảm và ước tính 32% thanh thiếu niên đáp ứng các tiêu chí về rối loạn lo âu ở tuổi 18 (Hankin et al. 1998; Merikangas et al. 2010). Trầm cảm có thể khiến học sinh THPT giảm kết quả học tập, trốn học, cắt đứt đột ngột quan hệ bạn bè, các em trở nên quậy phá, chống đối xã hội, bỏ nhà, gia nhập nhóm bạn xấu, có thể có ý tưởng và hành vi tự tử. Trầm cảm và lo âu có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thanh thiếu niên và có nguy cơ bỏ học, tự tử và lạm dụng chất gây nghiện (Swan và Kendall 2016; Vander Stoep et al. 2000). Việc phát hiện sớm và điều trị trầm cảm ở người trẻ có thể giảm được tình trạng bệnh lý, chết chóc và những nguy cơ do những hành vi không thích hợp. Mục tiêu thích hợp để phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT là những chương trình phòng ngừa bước đầu. Những chiến lược điều trị bao gồm giáo dục tâm lý như huấn luyện cha mẹ kỹ năng chăm sóc con cái, đưa các chương trình chăm sóc sức khỏe vào trường học, trị liệu tâm lý và trị liệu bằng thuốc cũng như tâm lý liệu pháp gia đình. Những yếu tố nguy cơ gây trầm cảm ở học sinh THPT bao gồm thiếu thốn về kinh tế-xã hội, sự chết chóc của cha mẹ, chỉ sống với mẹ và cha mẹ bị trầm cảm. Con cái của cha mẹ bị trầm cảm là nhóm có nguy cơ cao và
  11. 3 đã nhận được sự quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Nguy cơ đối với nhóm trẻ này tăng một cách đáng kể do yếu tố di truyền cũng như những yếu tố tâm lý xã hội. Sự phát hiện sớm và điều trị tích cực ở giai đoạn đầu của trầm cảm trong nhóm này là rất quan trọng trong việc giảm được sự phát bệnh, phí tổn và các bệnh đi kèm với trầm cảm. Ở Việt Nam, hiện nay việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em đã tiến một bước lớn, việc phòng chống bệnh tật đã làm giảm được tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tử vong và các bệnh nhiễm khuẩn khác, nhưng việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tâm thần chưa được chú ý đầy đủ. Các nghiên cứu tâm lí về trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên còn ít và chưa được quan tâm đến đúng với mức ảnh hưởng và gánh nặng mà nó gây ra cho học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. Đối với những học sinh bị trầm cảm, nếu chúng ta có những biện pháp phát hiện sớm, chẩn đoán đúng, can thiệp kịp thời sẽ tránh được những hậu quả xấu để lại trong quá trình phát triển tâm lí của các em, giúp các em tránh được những vấp váp ở lứa tuổi mới lớn, làm giảm đi ảnh hưởng mà nó có thể gây ra cho gia đình, nhà trường và xã hội. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Trầm cảm ở học sinh THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng biểu hiện trầm cảm, các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông, cách ứng phó với khó khăn của học sinh trung học phổ thông. Trên cơ sở đó đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện trầm cảm ở học sinh, các yếu tố liên quan đến trầm cảm, cách ứng phó với trầm cảm của học sinh THPT. 3.2. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu trên học sinh, giáo viên, phụ huynh của các khối lớp tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và Hà Nội.
  12. 4 4. Giả thuyết khoa học Học sinh THPT có biểu hiện trầm cảm tương đối cao, chủ yếu ở mức độ nhẹ và biểu hiện ở mặt nhận thức là rõ nhất. Có rất nhiều yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh THPT, trong đó học tập là yếu tố liên quan nhiều nhất đến biểu hiện trầm cảm ở các em. Nếu có biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của học sinh THPT về bản thân, thế giới, tương lai và cách thức ứng phó với khó khăn sẽ góp phần phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về trầm cảm: tổng quan lịch sử nghiên cứu trầm cảm, trầm cảm, trầm cảm ở học sinh THPT (khái niệm, biểu hiện và các yếu tố liên quan, ứng phó với trầm cảm). 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng biểu hiện của trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông, các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông và cách ứng phó với khó khăn của học sinh THPT bị trầm cảm. 5.3. Đề xuất và tiến hành thực nghiệm biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của học sinh THPT về bản thân, thế giới, tương lai và cách thức ứng phó với khó khăn nhằm phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT. 6. Giới hạn đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Trầm cảm là vấn đề rộng và phong phú, được nhìn dưới nhiều góc độ như tâm lí học, y học, sinh học. Tuy nhiên đề tài này chỉ tiếp cận, tập trung nghiên cứu vấn đề trầm cảm ở góc độ tâm lí học. Từ đó đề xuất và thực nghiệm biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của học sinh THPT về bản thân, thế giới, tương lai và cách thức ứng phó với lo âu, căng thẳng nhằm phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT. 6.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 6 trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và Hà Nội. 7. Các phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận tâm lý học sau:
  13. 5 7.1.1. Nguyên tắc hoạt động Nguyên tắc này khẳng định hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện trầm cảm. Trầm cảm ở học sinh THPT được hình thành và thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp của HS THPT. 7.1.2. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống Con người là một chỉnh thể thống nhất và vô cùng phức tạp. Các hiện tượng tâm lí chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trầm cảm ở học sinh THPT cũng không nằm ngoại lệ đó. Trầm cảm là kết quả của sự tác động qua lại của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong mỗi hoàn cảnh, tình huống khác nhau, thì mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó là khác nhau. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là một việc làm quan trọng và cần thiết. Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này chúng tôi xem xét nhiều mối quan hệ, nhiều mặt hoạt động của học sinh THPT, các yếu tố chủ quan và khách quan liên quan đến trầm cảm của học sinh THPT. 7.1.3. Nguyên tắc tiếp cận mục tiêu giáo dục Theo Luật Giáo dục, mục tiêu giáo dục “nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và ý thức công dân toàn cầu; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.” và mục tiêu giáo dục phổ thông là “Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.” [Luật Giáo dục số 43/2019/QH14]. Chính vì thế, khi nghiên cứu trầm cảm ở học sinh THPT, thực nghiệm chương trình nhằm phòng ngừa trầm cảm cho học sinh THPT, chúng tôi rất chú ý đến những mục tiêu giáo dục này.
  14. 6 7.1.4. Nguyên tắc liên ngành Trầm cảm ở học sinh THPT có những biểu hiện trên các bình diện tâm lý, thần kinh, sinh lý và tâm thần. Để giải quyết triệt để vấn đề trầm cảm, các ngành như sinh lý học thần kinh, tâm thần học, tâm lý học, dược lý học, công tác xã hội… cũng đều quan tâm, nghiên cứu, do vậy nghiên cứu tiếp cận theo hướng liên ngành là điều cần thiết. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 7.2.2. Phương pháp trắc nghiệm 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.4. Phương pháp phỏng vấn 7.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 7.2.6. Phương pháp thực nghiệm 7.2.7. Phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của luận án 8.1. Đóng góp về lý luận Luận án đã tổng hợp và chỉ ra các hướng nghiên cứu về trầm cảm và trầm cảm ở học sinh THPT: hướng nghiên cứu về dịch tễ học, hướng nghiên cứu về các liệu pháp can thiệp trầm cảm, hướng nghiên cứu ứng phó với trầm cảm. Luận án đã xây dựng cơ sở lí luận về trầm cảm, trầm cảm ở học sinh THPT, cụ thể: khái niệm trầm cảm, tiêu chí chẩn đoán trầm cảm theo ICD – 10, DSM-V, khái niệm trầm cảm ở học sinh THPT, xác định các biểu hiện của trầm cảm ở học sinh THPT, và làm rõ các yếu tố liên quan đến trầm ở học sinh THPT, cách ứng phó với trầm cảm của học sinh THPT. 8.2. Đóng góp về thực tiễn Nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ biểu hiện trầm cảm ở học sinh THPT là tương đối cao, chủ yếu ở mức độ biểu hiện trầm cảm nhẹ, và biểu hiện ở mặt nhận thức là rõ nét nhất. Nhóm học sinh nam, lớp 12 và có học lực trung bình - yếu có biểu hiện trầm cảm nhiều hơn.
  15. 7 Với học sinh THPT, những yếu tố liên quan đến lo âu nhiều nhất là những vấn đề về môi trường học tập (mối quan hệ với bạn và giáo viên, kết quả học tập và áp lực thi cử), còn đối với những em bị trầm cảm thì những yếu tố liên quan đến lo âu nhiều nhất lại là những vấn đề về đặc điểm nhân cách (cảm xúc không ổn định, ngại quan hệ giao tiếp…). Học sinh THPT, nhất là những em bị trầm cảm có cách thức ứng phó với khó khăn thiên về hướng tiêu cực. Luận án chỉ ra được mối tương quan thuận giữa nhận thức tiêu cực về bản thân, thế giới, tương lai; các yếu tố gây căng thẳng và ứng phó bằng suy nghĩ tiêu cực. Nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả và sự phù hợp của biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của học sinh THPT về bản thân, thế giới, tương lai và cách thức ứng phó với khó khăn trong việc phòng ngừa trầm cảm ở học sinh THPT. 9. Cấu trúc luận án Luận án gồm các phần: Mở đầu; Chương 1: Cơ sở lý luận về trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông, Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng về trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông; Kết luận và kiến nghị; danh mục công trình công bố; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục.
  16. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẦM CẢM Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông Trầm cảm đã được phát hiện và nghiên cứu từ rất sớm trên thế giới. Tuy vậy, chỉ bắt đầu vào khoảng thế kỷ 19 những nghiên cứu về trầm cảm mới bắt đầu nở rộ và đi sâu hơn vào bản chất của nó, đặc biệt ở hai lĩnh vực tâm thần học và tâm lí học. Trong lĩnh vực tâm lí học nói chung và tâm lí học trị liệu, tâm lí học lâm sàng, tâm bệnh học nói riêng, trầm cảm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, như xã hội, hành vi và nhận thức, liên nhân cách… Các nghiên cứu chủ yếu tập trung 3 hướng chính: (1) nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm; (2) nghiên cứu về các liệu pháp can thiệp trầm cảm; (3) nghiên cứu về ứng phó với trầm cảm. 1.1.1. Hướng nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm Có rất nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài chỉ ra rằng: trầm cảm là một bệnh lý rất phổ biến. Theo J. Angst (1992), L.Judd (1994) và một số tác giả khác, trầm cảm chiếm tỷ lệ 4 – 6,5% dân số [79] Ở Pháp 10% dân số mắc bệnh này, tỷ lệ mắc bệnh chung tại một thời điểm là 2 – 3% dân số; ở nhiều nước khác là 3 – 5% dân số [7]. Theo Golbeng và Huxley (1999) 20 – 30% dân số Úc có biểu hiện trầm cảm, trong đó 3 – 4% là trầm cảm vừa và nặng [80]. Trầm cảm là một bệnh lý thường gặp tại các trung tâm chăm sóc sức khoẻ tâm thần, gặp ở 41% bệnh nhân tâm thần nội trú và chiếm 20% số bệnh nhân tâm thần nặng [112]. Năm 1992, A.L Smith và M.M Weissman đã tiến hành khảo sát trên diện rộng ở một số nơi trên thế giới như Mỹ, Anh, New Zealand, Beirut, Hàn Quốc, Canada, Pháp, Đức, Florence, Đài Loan,… Công cụ đo là chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội Tâm thần Mỹ, Tổ chức sức khỏe thế giới và Bang Kiểm tra Anh. Kết quả cho thấy ở Châu Âu số người bị trầm cảm dao động từ 4.6% đến 7,4%, ở Mỹ từ 1,5% đến 4,9%, trong đó, tỉ lệ nữ bị trầm cảm cao gấp đôi so với nam [51].
  17. 9 Nhóm nhà nghiên cứu cũng đưa ra một số nguyên nhân về mặt sinh học, tâm lí và xã hội để giải thích tỉ lệ như trên, như do nữ chịu ảnh hưởng của sự thay đổi hormon vào chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mang thai và sinh con, do vị trí xã hội của nữ thấp hơn nam, cơ hội làm việc, thăng tiến, tăng lương cũng ít hơn nam, đặc biệt họ phải cùng lúc gánh vác 2 vai trò: làm mẹ và làm việc ngoài xã hội… Thế nhưng đây vẫn là một nghiên cứu thuộc về dịch tễ học nên đã không đi sâu vào bản chất của trầm cảm. Các nghiên cứu cộng đồng so sánh xuyên quốc gia cho thấy tỷ lệ trầm cảm suốt đời ở Đài Loan và Hàn Quốc lần lượt là 1,5% và 2,9%, trái ngược với 5,2% ở Hoa Kỳ. Các tỉ lệ khá thấp ở Đài Loan và Hàn Quốc có thể chỉ ra sự khác nhau trong báo cáo của đau khổ hoặc có thể các yếu tố bảo vệ của gia đình và hỗ trợ xã hội. Gần đây, Hiệp hội dịch tễ học tâm thần quốc tế đã kiểm tra dữ liệu từ 10 quốc gia và thấy rằng các nước châu Á báo cáo tỷ lệ thấp nhất (3,0% ở Nhật Bản) trong khi các nước phương Tây báo cáo tỷ lệ mắc cao nhất (16,9% ở Hoa Kỳ, 15,7% ở Hà Lan) [118]. Không có nghiên cứu dịch tễ học đại diện trên toàn quốc về các rối loạn tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên được tiến hành tại Hoa Kỳ, tuy nhiên, những phát hiện từ một số nghiên cứu nhỏ hơn cho thấy tỉ lệ trầm cảm tăng từ thời thơ ấu (2%) đến tuổi thiếu niên (4% đến 7%; ví dụ, Costelle và cộng sự, 2002; Hankin và cộng sự, 1998). Đến năm 18 tuổi, gần một phần tư thanh thiếu niên sẽ trải qua một giai đoạn trầm cảm trong suốt cuộc đời, làm cho nó trở thành một trong những rối loạn sức khỏe tâm thần phổ biến nhất ở những người trẻ tuổi (Clarke, Hawkins, Murphy, & Sheeber, 1993; Lewinsohn, Hops, Robert, Seeley, % Andrew, 1993) [96]. Nghiên cứu trầm cảm ở lứa tuổi thanh thiếu niên, chúng ta chú ý đến các công trình nghiên cứu của các tác giả người Pháp. Một điều tra về sức khoẻ của các thanh thiếu niên trên 14.000 học sinh phổ thông trung học ở Choquet, năm 1994, kết quả chỉ ra rằng các rối loạn tâm thể (đau đầu, đau bụng, đau lưng, rối loạn giấc ngủ, thức đêm) và các rối nhiễu xã hội khác (giảm đột ngột kết quả học tập, trốn học, cắt đứt đột ngột quan hệ bạn bè...) cho phép xác định một cách có
  18. 10 hiệu quả tính trầm cảm và mức độ trầm cảm ở thanh thiếu niên cũng như các rối loạn khác có liên quan đến vấn đề tự sát [92]. Bảng dưới đây cho thấy tỉ lệ rối loạn trầm cảm ở thanh thiếu niên rất cao: Nguồn thông tin Nước Tuổi Tỷ lệ mắc (%) Kashani Hoa Kỳ 14 – 16 8,0 Valez Hoa Kỳ 13 – 18 5,9 Lewins Hoa Kỳ 14 – 18 2,6 Cohen Hoa Kỳ 14 – 16 4,7 (Theo Pierre Olie et al. Les maladies depressives (1995): Medecine – Sciences Flammarion Paris) Trong một phân tích riêng về dữ liệu từ cùng một mẫu của 2.150 thanh thiếu niên Trung Quốc Hồng Kông, Shek (1991a) đã báo cáo rằng hơn 50% nhóm đó đã báo cáo mức độ nhẹ, trung bình hoặc mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng cảm giác thất bại, thiếu sự hài lòng trong cuộc sống, sự cáu kỉnh và mệt mỏi. Hơn 20% mẫu báo cáo rằng họ có mức độ buồn bã vừa phải hoặc nghiêm trọng, bi quan, cảm giác thất bại, tự ghê tởm và khóc. Trong một nghiên cứu khác về trầm cảm ở thanh thiếu niên Trung Quốc (Stewart et al., 1999), CBDI được quản lý cùng với nhiều câu hỏi khác (ví dụ, nhận thức về mối quan hệ gia đình và đồng đẳng, chức năng và áp lực của trường học, và sức khỏe chủ quan) cho 996 học sinh trung học (tuổi từ 14 - 17) tại Hồng Kông. Nhận thức của cha mẹ thiếu hiểu biết và chấp nhận ngang hàng là yếu tố dự báo mạnh nhất của triệu chứng trầm cảm, đó là phù hợp với phát hiện của Shek (1991a) về mối quan hệ giữa CBDI và phong cách giáo dục của cha mẹ ở Hồng Kông với dữ liệu là 2150 vị thành niên người Trung Quốc. Stewart và cộng sự lưu ý thêm rằng điểm số CBDI của thanh thiếu niên Trung Quốc tại Hồng Kông (11,0 đối với nam, 13,3 đối với nữ) cao hơn đáng kể so với các báo cáo về mẫu thanh thiếu niên Canada có thể so sánh được [122]. Về độ tuổi khởi phát trầm cảm, các nhà nghiên cứu không có sự thống nhất,
  19. 11 bởi trong các công trình nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng: trầm cảm xuất hiện ở mọi lứa tuổi khác nhau từ người cao tuổi, đến người trung niên, thanh niên, thiếu niên và cả trẻ em. Với người già bị trầm cảm do chịu nhiều sức ép của tuổi tác, bệnh tật và sự cô đơn; người trung niên do chịu sức ép từ sự thành công hay thất bại của sự nghiệp; thanh niên bị trầm cảm do thường xuyên phải cố gắng hoàn thành nhiệm vụ trong các công việc căng thẳng; với thiếu niên trầm cảm do trải qua sự căng thẳng ngoài xã hội và những thay đổi lớn của cơ thể mà thường dẫn đến sự thay đổi lớn về tâm trạng; trẻ em thậm chí cả trẻ sơ sinh đều có thể bị đau đớn từ trầm cảm do mâu thuẫn trong gia đình [43]. Theo bác sỹ Lã Thị Bưởi và cộng sự (1999), rối loạn trầm cảm chiếm 4,2% dân số khi điều tra ở phường Lê Đại Hành (thành thị, Hà Nội), trong đó có 0,87% ở độ tuổi 15-29. Nghiên cứu của bác sỹ Nguyễn Văn Siêm và cộng sự cho thấy có 8,35% dân số ở xã Quất Động (nông thôn, Thường Tín) bị rối loạn trầm cảm, trong đó có 1,84% ở độ tuổi 15-29 [51]. Nghiên cứu về trầm cảm ở học sinh có nghiên cứu của tác giả Đặng Thanh Tùng “Bước đầu phát hiện rối nhiễu trầm cảm và một số yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến rối nhiễu trầm cảm ở học sinh trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội” năm 2001 đã chỉ ra rằng: tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội, mắc rối nhiễu trầm cảm là 18,8% có rối nhiễu trầm cảm nhẹ, có 7% là có dấu hiệu rối nhiễu trầm cảm vừa và 2,1% là có biểu hiện rối nhiễu trầm cảm nặng. Trầm cảm có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố tâm lý xã hội như rối nhiễu lo âu, thu mình, thiếu hụt kỹ năng xã hội, mâu thuẫn gia đình... các rối nhiễu tâm lý có thể là nguyên nhân làm phát sinh rối nhiễu trầm cảm. Một cuộc khảo sát được tiến hành ở các trường THPT nội thành thành phố Hồ Chí Minh do Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe (Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh) phối hợp với Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Y tế thành phố Hồ Chí Minh đưa ra một số liệu đáng lo ngại: 21% học sinh trung học bị trầm cảm [33, tr 54]. Theo bác sỹ Cao Văn Tuân (2002), tình trạng trầm cảm ở lứa tuổi thanh thiếu niên chiếm tỉ lệ 5 – 7%, trong khi đó theo TS. Hoàng Cẩm Tú, tỉ lệ này là 10%; theo TS. Ngô Thanh Hồi, tỉ lệ này chiếm hơn 15% [33, tr 101].
  20. 12 Theo nghiên cứu của Trần Viết Nghị, Lã Thị Bưởi và cộng sự trên 60 học sinh (14 – 19 tuổi) tại trường PTTH vùng cao Việt Bắc học sinh dân tộc thiểu số cho thấy 23,33% học sinh bị trầm cảm [40]. Theo nghiên cứu “Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tâm lí – tâm thần cho học sinh phổ thông ở Đồng Nai” do bác sỹ Nguyễn Văn Thọ và cộng sự thực hiện (1999-2000) cho thấy lo âu – trầm cảm chiếm tỉ lệ từ 10 – 21% trong số các học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm thần [34, tr 296]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Đạt tỷ lệ học sinh trung học phổ thông Hà Nội bị trầm cảm trong năm học 2001 - 2002 ở mức độ trung bình (8,8%). Trong đó có 6,7% trầm cảm nhẹ; 1,7% trầm cảm vừa; 0,5% trầm cảm nặng [9]. Một nghiên cứu cắt ngang của 972 học sinh trung học, từ 13 đến 16 tuổi, ở miền bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ cao có sức khỏe tâm thần kém, với 17,6% cảm thấy buồn và vô vọng mỗi ngày trong hai tuần trong 12 tháng qua [142]. Ngoài ra, số lượng học sinh được coi là tự tử rất cao, với 6,6% học sinh đã cân nhắc tự tử nghiêm trọng trong 12 tháng qua, 1,2% đã thực hiện kế hoạch tự sát và 0,4% đã cố gắng tự tử [132]. Ba nghiên cứu gần đây về thanh niên thành thị - 2591 thanh thiếu niên tại Hà Nội (2006) [133], khoảng 1000 thanh thiếu niên tại Hà Nội (2007), [8] và 410 sinh viên đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh (2009) [113], cho thấy phạm vi của ý tưởng tự sát từ 9,2-10,6%. Một nghiên cứu khác của 1226 học sinh cấp hai được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra rằng tỷ lệ phần trăm học sinh nghiêm túc cân nhắc tự tử, dự định tự tử hoặc thực sự cố tự tử trong 12 tháng qua lần lượt là 6,3%, 4,6% và 5,8% [141]. Ngoài ra, tỷ lệ trầm cảm, lo lắng và đau khổ tâm lý lần lượt là 26,3%, 16,2% và 36%. Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 1260 học sinh THPT từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2011 tại 3 trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ chỉ ra rằng, gần một phần tư (22,8%) học sinh THPT ở Cần Thơ có nguy cơ lo lắng, và hai phần năm (41,1%) có nguy cơ bị trầm cảm. Nữ sinh báo cáo mức độ lo lắng và trầm cảm cao hơn [131]. Những nghiên cứu về trầm cảm ở học sinh THPT tại Việt Nam cho thấy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
43=>1