« Home « Kết quả tìm kiếm

MARKETING DỊCH VỤ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC


Tóm tắt Xem thử

- BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 MARKETING DỊCH VỤ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ThS.
- PHAN THỊ THU NGA GĐ,Trung tâm Thông tin Học liệu Đại học Đà Nẵng 1.
- Giới thiệu phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm Thư viện theo truyền thống trước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết đây là một tổ chức phi lợi nhuận, trong lập các chương trình quảng bá thông tin những thập kỷ gần đây thư viện đã nhận nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó” thức được sự cần thiết trong việc Một trong những nhiệm vụ của marketing Marketing thư viện và các sản phẩm/ dịch trong hoạt động thông tin thư viện là vụ thông tin.
- Dịch vụ thông tin trong thư nghiên cứu về sự vận động, thay đổi nhu viện đang được công nhận là thương phẩm cầu thông tin cũng như qui mô, tăng và có một thị trường liên tục cho các sản trưởng số lượng người dùng tin.
- phẩm thông tin.
- Lý do cho sự thay đổi này là thư viện không chỉ phải đối mặt với 2.
- Thực trạng hoạt động Marketing những thách thức của sự bùng nổ thông trong thư viện đại học Việt Nam hiện tin, các hệ thống thông tin tự động, chi phí nay: tăng cao của tài liệu và các dịch vụ như Thư viện trong trường đại học được dịch vụ Internet…, yêu cầu cho các dịch ví như một trái tim, không có cơ sở nào vụ tốt hơn, tình trạng thiếu nhân viên và thiết yếu hơn thư viện đại học, không một cắt giảm ngân sách, trong đó chi phí hoạt hoạt động giảng dạy, học tập, công trình động tăng liên tục.
- Vì vậy mà thư viện khoa học nào với giá trị đích thực mà thiếu đang phải đối mặt với tính nhạy bén đối sự trợ giúp của thư viện.
- Những năm qua, với thị trường và duy trì hiệu quả các sản hoạt động thư viện đại học tại Việt Nam phẩm / dịch vụ thông tin của họ mà không đạt nhiều kết quả, hình ảnh thư viện được phương hại đến lợi ích các đối tượng nâng cao trong nhận thức xã hội, góp phần khách hàng.
- nâng cao chất lượng đào tạo nhờ một phần Marketing được xem như một công có công tác marketing thư viện và các dịch cụ đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra vụ thông tin.
- Tuy nhiên công tác trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, trong marketing trong lĩnh vực thông tin thư đó có hoạt động thông tin thư viện.
- Theo viện nói chung và các sản phẩm/dịch vụ Philip Kotler thì “Marketing được hiểu là thông tin nói riêng chưa được đầu tư đúng chức năng của một tổ chức có thể giữ mối mức và triển khai đạt hiệu quả bởi một số quan hệ thường xuyên với khách hàng của nguyên nhân như sau: tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, 25 BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 Về phía thư viện: này liên quan đến cả vấn đề nghiên cứu về - Tại các thư viện đại học Việt Nam, hành vi, thói quen, nhu cầu, năng lực khai rất ít thư viện tổ chức một bộ phận thác và sử dụng thông tin của người dùng chuyên chức năng Marketing.
- Sự cần thiết phải quảng bá các dịch quảng bá một cách chính thức còn vụ thông tin tương đối ít, không được tổ chức có Thứ nhất, các mạng lưới thông tin kế hoạch và chưa chủ động quảng quốc gia và khu vực đang được thay thế bá các dịch vụ cung cấp thông tin bởi sự toàn cầu hóa thông tin bằng cơ sở đến với người dùng tin.
- Vấn - Vấn đề tương tác giữa cán bộ thư đề này đã đưa thế giới gần nhau hơn trong viện với khách hàng chủ yếu là dựa việc chia sẻ thông tin một cách tinh vi hơn theo ý kiến của bản thân khách so với trước đây.
- Điều này đồng nghĩa với hàng, mặc dù thư viện đại học đã việc đặt ra thách thức lớn cho các thư viện mở rộng chức năng của họ để cung nói chung.
- cấp các tài liệu và hệ thống các dịch Thứ hai, Việt Nam đang trong thời vụ thông tin.
- kỳ hội nhập quốc tế, thư viện và thư viện - Nhân lực và tài chính đối với công đại học là một trong những tổ chức phải tác marketing trong các thư viện đối mặt với những thay đổi và cần phải còn thiếu và hạn chế.
- thay đổi chiến lược quản lý của mình để có - Cán bộ thư viện thiếu kiến thức và thể đáp ứng được áp lực cạnh tranh ở cấp chưa được đào tạo các kỹ năng độ quốc tế.
- Thứ ba, vấn đề lạm phát, kinh phí và nhân viên bị cắt giảm và sự cạnh tranh Về phía người dùng tin: ngày càng tăng từ viễn thông đã tạo ra - Thói quen tiếp cận, khai thác và sử những thách thức lớn trong hoạt động của dụng các sản phẩm và dịch vụ các thư viện.
- thông tin tại các thư viện đại học Thứ tư, mối quan tâm về trách của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhiệm xã hội, cùng với nhu cầu thông tin, còn hạn chế.
- thông tin của người dùng tin ngày càng đa dạng.
- Các nguyên tắc Marketing dịch vụ - Kỹ năng khai thác sử dụng các thông tin: nguồn thông tin /sản phẩm thông tin Nguyên tắc mới cho Marketing của người dùng tin chưa cao, trong đó ngày nay đó là chiến lược tiếp thị hỗn hợp có cả hạn chế về ngoại ngữ.
- 4P cần gắn liền với chữ C (Customer – Những vấn đề trên đặt ra nhiều yếu khách hàng) Philip Kotler để thể hiện quan tố trong hoạt động của thư viện đại học nói điểm xuyên suốt là “hướng về khách chung và công tác quảng bá thư viện và hàng”, lấy khách hàng làm trọng tâm để dịch vụ thông tin nói riêng bởi công tác hoạch định chiến lược và triển khai các 26 BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 chương trình hành động ở mọi bộ phận của • Customer Solutions (giải pháp cho đơn vị tổ chức, không chỉ trong lĩnh vực khách hàng) được gắn với chữ P - tiếp thị.
- Sản phẩm và dịch vụ.
- Thư điểm mỗi sản phẩm đưa ra thị viện cần xem xét định kỳ các sản trường phải thực sự là một giải phẩm và dịch vụ sẽ được cung cấp.
- pháp cho khách hàng, nghĩa là Để đạt được mối quan hệ mật thiết nhằm giải quyết một nhu cầu thiết với khách hàng thì thư viện phải thực nào đó của khách hàng chứ cung cấp dịch vụ thông tin có chất không phải chỉ là thu lợi nhuận.
- Đây là mức độ pháp nào để đáp ứng đúng nhu cầu của khu vực mà các dịch vụ thư này.
- viện có thể cung cấp, phương pháp • Customer Cost được gắn với chữ P- cung cấp dịch vụ và phương pháp Price( Giá thành) truyền thông.
- Điều này liên lợi ích lý tính lẫn lợi ích cảm tính., quan đến quyết định về giá cả cho giá cả phù hợp và dễ dàng khai thác các dịch vụ thư viện khác nhau và sử dụng là giải pháp tốt được thực hiện trên các tiêu chí • Convenience (thuận tiện) được gắn chấp nhận của khách hàng.
- Giá cả với chữ P - Place (phân phối) đòi phụ thuộc vào chi phí, là một yếu tố hỏi cách thức phân phối sản phẩm quan trọng ảnh hưởng đến động lực phải tạo sự thuận tiện cho khách để mua và sử dụng sản phẩm và hàng.
- dịch vụ thông tin.
- Tiêu chuẩn, định • Communication (truyền thông) mức khác nhau cần thiết cho chính được gắn với chữ P - Promotion sách giá cả cho từng dịch vụ thông (khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu tin và các thư viện khác nhau.
- được sử dụng phổ biến nhất của Thư viện trường học nên thường marketing hỗn hợp.
- Theo Năm luật xuyên tham gia các hội chợ sách, Thư viện của SR Ranganathan tuyển sinh, quảng cáo trên các tờ (1957), nhà thư viện học Ấn Độ chỉ báo và chính sách giảm giá lệ phí rõ: hoạt động của thư viện là tập thành viên viên.Cán bộ thư viện trung vào khách hàng đến thư cũng nên đi thăm các tổ chức và viện, chứ không phải thư viện đến tham gia thuyết trình đều là những cho khách hàng.
- thông qua phương pháp tiếp thị, cải thiện việc cung cấp dịch vụ cho 27 BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 khách hàng.
- Thông tin được xem • Thái độ của cán bộ thư viện đối với xét không chỉ là một mặt hàng nóng công tác Marketing các dich vụ (Eagleton, 1992), mà còn là một thông tin.
- Một sản phẩm viện về các khái niệm khác nhau thông tin hay một dịch vụ thông tin của marketing, và thực tiễn liên giống như bất kỳ mặt hàng nào quan với marketing các sản phẩm khác cũng có nhu cầu trên thị thông tin.
- Việc lập kế hoạch trường và nhu cầu bị ảnh hưởng bởi Marketing của một thư viện là cơ các yếu tố như giá cả, ưu đãi, thu hội để đánh giá chất lượng và sử nhập, kỳ vọng, dân số, công nghệ, dụng các sản phẩm / dịch vụ thông mùa vụ và giá cả của các hàng hoá tin do thư viện cung cấp.
- việc tiếp thị các sản phẩm thông tin Do tính chất đào tạo và nghiên cứu có quan hệ đến chi phí và các khía đa ngành của các trường đại học, vai trò cạnh khác như hạn chế nguồn lực, của thư viện là rất quan trọng.
- Thư viện thu hẹp ngân sách….
- trường học hoạt động cả hai như là một • Công tác Marketing viện liên quan thư viện và là phòng “thí nghiệm” thứ hai đến kiểm tra cơ sở vật chất và cho các nhà nghiên cứu.
- Ngoài việc cung nguồn thông tin của các thư viện.
- cấp các dịch vụ thông tin thường xuyên, Trong khuôn khổ các nhiệm vụ thể còn cung cấp các dịch vụ cung cấp thông chế, thư viện đại học được hoạt tin mới và dịch vụ phổ biến có chọn lọc….
- động như một trung tâm tài nguyên Các thư viện cần nỗ lực tạo ra doanh thu từ học tập để cung cấp các kiến thức các dịch vụ/ sản phẩm thông tin khác nhau và thông tin hỗ trợ công tác đào tạo, và cung cấp các dịch vụ thông tin hỗ trợ các chương trình nghiên cứu và tư liên kết chặt chẽ với chương trình đào tạo, vấn thường xuyên.
- Do đó, thư viện nghiên cứu khoa học và marketing các kết đại học cần có thái độ tích cực đối quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao với các khía cạnh khác nhau của công nghệ của trường đại học.
- việc Marketing sản phẩm/dịch vụ Những nguyên tắc này đều có thể thông tin.
- áp dụng được trong lĩnh vực thông tin thư Marketing các dịch vụ cung viện, tuy nhiên từng thư viện cần xác định cấp thông tin sẽ giám sát hiệu quả cụ thể mức độ các nguyên tắc của nguồn thông tin và các sản phẩm Marketing được đưa vào áp dụng.
- Một số phương pháp marketing dịch bên trong và bên ngoài là điều cần vụ thông tin thiết cho tất cả các thư viện, tạo 5.1 Những vấn đề cần quan tâm: điều kiện và động cơ làm việc theo Công tác marketing trong thư viện đại học nhóm cho cán bộ thư viện.
- Vì vậy đòi hỏi một nỗ lực phối hợp như là một lập kế hoạch và thực hiện một giải pháp cho các vấn đề quản lý và cần chương trình marketing sản phẩm phải quan tâm đến: thông tin được coi là một hoạt động không thể thiếu của thư viện như 28 BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 biên mục và phân loại tài liệu đối 5.2.1.
- Các cuộc khảo sát liên tục nhằm với tất cả cán bộ thư viện.
- Thu thập thông tin về các sản phẩm (a) Môi trường tiếp thị.
- Điều này / dịch vụ thông tin với mô hình thu được chia thành môi trường bên phí.
- ngoài, môi trường điều hành và môi Hiện nay các thư viện Việt Nam nói trường nội bộ.
- Môi trường bên chung và các thư viện đại học nói ngoài mà thư viện đánh giá để tính riêng ít phân bổ cụ thể kinh phí toán những gì có thể sẽ phải đối hoặc chỉ định nhân lực cho công tác mặt trong điều kiện kinh tế - xã hội Marketing.
- Tất cả các thư viện sử và công nghệ và cạnh tranh.
- Môi dụng các tờ rơi, hướng dẫn sử dụng, trường điều hành, thư viện đảm bảo thông báo về các sản phẩm / dịch rằng cơ hội cho sự tăng trưởng thị vụ thông tin, các bài giảng chính trường đang phát triển để phù hợp thức, về cơ sở vật chất và tài với tầm nhìn của thư viện.
- Trong nguyên thông tin, đặc biệt dịch vụ môi trường nội bộ, thư viện đảm điện tử của thư viện chỉ nhằm mục bảo rằng vẫn tập trung vào mục tiêu đích thông báo đến người sử dụng của nó khi phấn đấu để đáp ứng nhu tiếp cận, khai thác và sử dụng cầu của khách hàng.
- Một số (b) Đánh giá nhu cầu thông tin.
- thư viện tổ chức các dịch vụ cung Thư viện xác định người dùng tin cấp thông tin có thu phí cho thấy khác nhau và người sử dụng tiềm thư viện có xu hướng tăng ý nghĩa năng để xác định nếu có nhu cầu giá trị và chi phí tham gia giữa các thông tin cụ thể cho từng nhóm đối tượng người sử dụng, đồng thời khách hàng.
- Nếu mỗi nhóm đối phản ánh giá cả và thực tế tạo ra lợi tượng cần thông tin khác nhau, nhuận của các phương pháp tiếp thị.
- hoặc các thông tin tương tự nhưng • Các nguyên tắc của Marketing và được trình bày theo nhiều cách khác xây dựng mối quan hệ với khách nhau, điều này sẽ ảnh hưởng đến hàng.
- các loại hình thu thập thông tin.
- Nó cũng sẽ ảnh hưởng đến các dịch vụ 5.2.
- Các phương pháp và các sản phẩm phát triển từ thông Các phương pháp marketing truyền tin đó, và cách mà chúng được phổ thống trong thư viện chủ yếu được sử dụng biến cho các nhóm mục tiêu.
- Thông qua các cuộc đàm các thư viện dựa trên sứ mệnh của phán.
- 29 BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 (d) Cơ hội phân tích thị trường.
- 5.2.2 Thái độ tích cực của thư viện và Dựa trên nhu cầu của khách hàng cán bộ thư viện và khả năng của thư viện cần cung • Đối với thư viện cần có thái độ đến cấp bổ sung sản phẩm và dịch vụ.
- các khía cạnh khác nhau của tiếp thị Cơ hội thị trường và sản phẩm được sản phẩm thông tin / dịch vụ của phân tích để xác định lĩnh vực cần thư viện, cụ thể là: được phát triển.
- Các thiết bị được o Cần phải quảng bá hay sử dụng để phân tích này được gọi không? là "ma trận cơ hội sản phẩm / thị o Tập trung quảng bá loại hình trường" (Evan-Wong, 1996).
- Đây là dịch vụ nào cho từng đối một phương pháp tiếp cận có hệ tượng cụ thể.
- Ví dụ, đóng gói lại sản phẩm / cụ thể.
- dịch vụ thông tin có thể tăng sử o Tập trung về sản phẩm, giá dụng các sản phẩm hiện có của thị cả, phạm vi cung cấp và trường hiện có.
- (e) Phát triển chương trình • Đối với cán bộ thư viện : Khi tham marketing.
- Đây là những sản phẩm, gia vào công tác marketing họ được giá cả, địa điểm và xúc tiến phải nâng cao những kiến thức, các kỹ nhất quán với hành vi khách hàng năng như kỹ năng làm việc nhóm, liên quan đến sản phẩm hoặc dịch tính cộng tác, phối hợp…và họ tìm vụ thông tin được cung cấp.
- Quyết được sự tích cực hơn về giới thiệu định dựa trên các nguyên tắc sẽ sản phẩm / dịch vụ thông tin mới, hướng đến thỏa mãn nhu cầu thông thực hiện đánh giá để xác định tính tin của khách hàng, trong trường hữu dụng của chính bản thân họ hợp này cần phải sử dụng hiệu quả hơn là đặt gánh nặng thêm công của các dịch vụ thông tin.
- việc trên vai họ khi tạo ra sản phẩm (f) Đánh giá quá trình marketing mới.
- Trên lượng và sử dụng các sản phẩm / dịch thực tế, nó liên quan đến việc giữ vụ thông tin cho các cán bộ thư viện.
- ngang nhau của các dịch vụ được Marketing giúp xác minh cho các chi cung cấp bởi hệ thống và mạng lưới phí liên quan đến vòng đời các sản thông tin hiện có trên thị trường mà phẩm thông tin, và các khía cạnh như có thể ảnh hưởng đến dịch vụ thông hạn chế nguồn lực, cắt giảm ngân sách, tin cung cấp cạnh tranh, hoặc tạo ra thông tin điện tử khi cần thiết.
- cơ hội để hình thành liên minh Mỗi thư viện cần phải có một kế hoạch chiến lược.
- 30 BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 Kế hoạch phải bao gồm: hợp lý cho người sử dụng và giao tiếp với • Bối cảnh tiến hành.
- khách hàng đều cần được xem xét.
- Bộ phận marketing trong thư viện • Nguyên tắc 4Ps.
- chỉ vận hành thư viện tốt mà còn có thể • Yêu cầu ngân sách.
- tăng thêm nguồn kinh phí tự cung cấp các Nếu các yếu tố trên cùng quan tâm sản phẩm thông tin và dịch vụ của thư và sự nhiệt tình được tạo ra thì marketing viện.
- sẽ trở thành phổ biến và sẽ mang đến lợi Bằng nhiều hình thức, marketing ích cho người dùng tin, nâng cao vị thế và đang diễn ra trong bất kỳ thư viện đại học năng suất của thư viện đại học.
- nào chứng tỏ mối quan tâm đến tiếp thị sản phẩm / dịch vụ thông tin, phát triển chiến Kết luận lược marketing đã trở thành một vũ khí Do thay đổi trong nhu cầu và hành cần thiết trong thời đại cạnh tranh.
- Thông vi của người dùng tin thay đổi, đồng thời qua chương trình marketing có kế hoạch với sự xâm nhập của các tổ chức kinh được xem như là một công cụ quản lý doanh bên ngoài trên thị trường, thư viện quan trọng và không còn giới hạn để xúc đại học đang phải đối mặt với sự cạnh tiến đơn lẻ, bởi vai trò ngày càng tăng của tranh từ thu lợi nhuận ngành công nghiệp công nghệ thông tin có liên quan đến thông tin, mà tiềm năng của dịch vụ thông phương pháp để tạo ra nhận thức về thông tin ngày càng gia tăng.
- Marketing sản tin sản phẩm / dịch vụ thông tin giữa các phẩm thông tin không chỉ phổ biến thông đối tượng người sử dụng quan trọng không tin, nó bao gồm việc sử dụng tối ưu các kém như là phương tiện và phương pháp nguồn tài nguyên của thư viện, nhu cầu truyền thông.
- Marketing địnhhướng vào khách hàng