« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn tốt nghiệp về “Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp”


Tóm tắt Xem thử

- TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT-DỊCH.
- 1.2 Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu.
- HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN.
- 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.
- 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
- 2.2 Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu.
- 2.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
- 2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh của Công ty.
- 2.2.1.2 Nguồn lực của Công ty.
- 2.2.1.3 Các thị trường của Công ty.
- 2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- 2.2.2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2000-2003.
- 2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua.
- 2.3 Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
- 2.3.1 Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian qua.
- 2.3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty.
- 2.3.1.2 Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- 2.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty.
- xuất khẩu của Công ty.
- 2.3.3 Đánh giá hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT- DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI.
- 3.1 Các nhân tố tác động đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- 3.1.1 Nhân tố bên ngoài Công ty.
- 3.1.2 Nhân tố của bản thân Công ty.
- 3.2 Phương hướng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- 3.2.1 Chương trình phát triển giai đoạn 2003-2010 của Công ty.
- 3.2.2 Chương trình xuất nhập khẩu của Công ty.
- 3.2.3 Chương trình tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- 3.2.4 Phương hướng hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- 3.3 Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- sản nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản nói riêng của Công ty trong thời gian tới..
- Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội..
- Giải pháp tạo nguồn và mua hàng nông sản cho xuất khẩu ở Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội..
- CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN.
- Tiền thân của Công ty Sản xuất- Dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là.
- Đặc biệt Công ty được TP.
- Ban Giám đốc + Giám đốc Công ty.
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty..
- 2.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh của Công ty.
- ,do đó các mặt hàng kinh doanh của Công ty cũng rất đa dạng, bao gồm:.
- Nguồn lực tài chính của Công ty Cơ sở vật chất.
- Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty:.
- Bảng 2.1-Tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty.
- Bảng 2.2- Cơ cấu lao động của công ty.
- Nguồn : Phòng tổ chức hành chính 2.2.1.3 Các thị trường của Công ty.
- Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang ngày càng phát triển..
- Bảng 2.3 -Tình hình hoạt động của Công ty.
- Xuất khẩu.
- (Bảng 2.4- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty).
- Bảng 2.5- Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty Đơn vị tính: 1000 USD.
- KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY.
- Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty không ngừng tăng qua các năm..
- Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty cũng được cải thiện dần qua các năm.
- 2003 đánh dấu bước thành công vượt bậc của mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- Bảng 2.7- Tỷ trọng và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty Chỉ tiêu .
- Năm 2003, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 65,98% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty.
- KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY.
- Có thể thấy rõ cơ cấu và tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty thông qua các số liệu sau:.
- Bảng 2.9- Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- Mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty có mặt ở các thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Úc.
- Đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất nông sản của Công ty trong những năm qua.
- Thuận lợi của Công ty khi xâm nhập vào thị trường này là.
- Đây là thị trường lớn thứ hai tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Giá trị và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường được thể hiện ở sau:.
- Bảng 2.10- Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty.
- 2.3.2 Thực trạng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- Năm 2000 và 2001, nguồn hàng xuất khẩu của Công ty có được đều thông qua hoạt động mua hàng.
- Hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty cho đến nay chỉ được thực hiện bằng hai hình thức đem nguyên liệu gia công sản phẩm và tự sản xuất, khai thác hàng hoá.
- Các hình thức mua hàng nông sản xuất khẩu mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây gồm:.
- Đây là hình thức chủ yếu trong hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- Qua 2 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, hoạt động tạo nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu của Công ty đã thực hiện được các nội dung sau:.
- hoạt động mua hàng của Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch và đạt hiệu quả cao..
- Đối với công ty HAPRO cũng thế.
- Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu của công ty mang tính thời vụ nên công ty thường vay các nguồn vốn ngắn và trung hạn..
- 2.3.2.4 Hiệu quả hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
- Hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua tỏ ra rất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
- Qua 2 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn, khối lượng và chất lượng hàng hoá từ hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra.
- Vì vậy, trong những năm tiếp theo, cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty..
- Công tác huy động vốn đảm bảo cho các dự án tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty được thực hiện rất hiệu quả.
- Các mặt hàng nông sản xuất khẩu có được từ hoạt động mua hàng của Công ty ngày càng được mở rộng, ngoài những mặt hàng quen thuộc: gạo, lạc, tiêu.
- Do vậy, giá trị nguồn hàng từ hoạt động mua hàng của Công ty ngày càng tăng qua các năm.
- Chi phí mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty cao, lợi nhuận thu được thấp..
- sau khi các xí nghiệp này hoàn thiện, hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao..
- Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản khác trong nước.
- CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT- DỊCH VỤ.
- Do đó đã gây ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty..
- Những yếu tố này sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty được tiến hành thuận lợi, hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty nhờ đó cũng phát triển..
- Đây là một bất lợi lớn đối với công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty..
- Trình độ quản lý của Công ty.
- Việc mua hàng nông sản phục vụ xuất khẩu được Công ty giao cho Phòng Nông sản (phía Nam) và Phòng Xuất nhập khẩu 2,3,4 (phía Bắc) thực hiện.
- Điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động tạo nguồn – mua hàng những xuất khẩu của Công ty..
- 3.2.4 Phương hướng hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới chân hàng rộng khắp cả nước.
- Hiện nay Công ty đã có quan hệ với các nhà cung cấp hàng nông sản xuất khẩu tại 16.
- Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu, công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường trên những phương diện sau:.
- Hiện nay, Công ty mới chỉ thực hiện hai hình thức tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu là tự sản xuất, khai thác và đem nguyên liệu gia công sản phẩm.
- Công ty cũng nên lập một trung tâm kiểm tra chất lượng hàng nông sản trước khi xuất khẩu..
- Chuyên môn hoá các phòng nghiệp vụ của Công ty:.
- đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động tạo nguồn-mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt