« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng tính chất xúc tác trên cơ sở Pt/rGO cho phản ứng oxi hóa điện hóa etanol


Tóm tắt Xem thử

- 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng tính chất xúc tác trên cơ sở Pt/rGO cho phản ứng oxi hóa điện hóa etanol Tác giả luận văn: Vũ Tuấn Anh Khóa: 2015B Người hướng dẫn chính: PGS.TS.
- Xúc tác trên cơ sở Pt được coi là các giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề nói trên, bởi các xúc tác này phù hợp với quá trình oxi hóa các phân tử hữu cơ có mạch carbon ngắn.
- Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu về chất xúc tác nhằm tăng cường hiệu suất chuyển hóa etanol, ứng dụng trong pin nhiên liệu DEFC còn đang bỏ ngỏ.
- Việc nghiên cứu, phát triển được chất xúc tác này sẽ góp phần thúc đẩy ứng dụng của pin DEFC.
- b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Tổng hợp thành công vật liệu xúc tác trên cơ sở Pt/rGO.
- Nghiên cứu đặc tính của vật liệu, khả năng xúc tác cho phản ứng oxi hóa điện hóa etanol.
- Tổng hợp vật liệu GO, rGO và xúc tác trên cơ sở Pt/rGO 2.
- Xác định các đặc trưng của vật liệu và xúc tác đã tổng hợp 2 3.
- Đánh giá hoạt tính oxi hóa điện hóa và độ ổn định hoạt tính của các xúc tác đã tổng hợp Đây là vấn đề khá mới ở Việt Nam.
- Việc nghiên cứu, phát triển được chất xúc tác có khả năng tăng cường hiệu suất oxi hóa điện hóa etanol sẽ góp phần thúc đẩy ứng dụng của pin DEFC.
- để đặc trưng tính chất của xúc tác.
- phương pháp điện hóa để đánh giá hiệu quả của xúc tác.
- Luận văn đã tổng hợp thành công GO, rGO và các xúc tác trên cơ sở Pt/rGO, bao gồm Pt/rGO (PG) và Pt-Al-Si/rGO (PASG).
- Các kết quả đặc trưng tính chất cấu trúc cho thấy, kích thước hạt trung bình của các tiểu phân Pt đối với xúc tác PG nằm trong khoảng 4 ÷ 7 nm và đối với xúc tác PASG nằm trong khoảng 2,5 ÷ 3,5 nm.
- Hàm lượng Pt trong hai mẫu xúc tác PG và PASG lần lượt là 21 và 22,1% kl.
- Kết quả đánh giá hoạt tính oxi hóa điện hóa của hai xúc tác trong môi trường kiềm cho thấy, mật độ dòng thế cực đại của xúc tác PASG đạt 3518 mA/mgPt, gấp 1,6 lần hoạt tính xúc tác PG.
- Kết quả khảo sát độ bền trong môi trường axit và môi trường kiềm đều cho thấy, sau 4000 s làm việc xúc tác PASG suy giảm thấp hơn so của xúc tác PG, hay nói cách khác xúc tác PASG có độ bền cao hơn.
- Kết quả khảo sát độ ổn định hoạt tính xúc tác trong môi trường axit cho thấy, sau 1200 vòng quét, mật độ dòng suy giảm của hai xúc tác đều là 35%.
- Với môi trường kiềm, sau 500 vòng quét, mật độ dòng suy giảm của xúc tác PASG và PG lần lượt là 62,4% và 64%.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt